intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐOÀN THỊ NHI QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Quảng Nam - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS.TS. Trương Tấn Quân Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam nguồn thu chủ yếu từ các doanh nghiệp (DN) ngoài quốc doanh (NQD), tuy nhiên công tác quản lý thuế TNDN trong nhiều năm trở lại đây phát hiện còn nhiều hạn chế. Tình trạng gian lận về thuế, trốn thuế, khai sai để làm giảm số thuế phải nộp còn phổ biến, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế còn chưa cao, tình trạng vi phạm pháp luật về thuế TNDN qua công tác kê khai như nộp chậm hồ sơ khai thuế, nợ thuế ngày càng cao, tình trạng mua bán hóa đơn bất hợp pháp vẫn còn xảy ra. Các hành vi trên ngày càng phức tạp và diễn ra rất tinh vi đòi hỏi ngành thuế phải tăng cường công tác quản lý thuế TNDN. Xuất phát từ những thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” nhằm đưa ra các giải pháp để nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu của khu vực kinh tế nhiều tiềm năng này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD tại địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận quản lý thuế TNDN. - Phân tích thực trạng quản lý quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2015-2019. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
  4. 2 TNDN đối với các DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My trong những năm tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn liên quan đến quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD tại địa bàn huyện Nam Trà My. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Là công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD. + Phạm vi không gian: Được giới hạn trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. + Phạm vi thời gian: 2015 đến năm 2019 và các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 - 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu. - Phương pháp phân tích. 5. Kết cấu của luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế. Chương 2. Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My. Chương 3. Giải pháp quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1.1. Một số khái niệm a. Thuế Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp. b. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của DN bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật. c. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể hiểu đơn giản là DN không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ . d. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD là quá trình nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên các DN NQD nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN. 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hƣởng đến việc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp - DN NQD là loại hình DN mang tính sỡ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục đích chính là mưu cầu lợi nhuận. - DN NQD chủ yếu có quy mô nhỏ, nằm rải rác, phân tán, dễ
  6. 4 thay đổi địa điểm kinh doanh, dễ điều chỉnh mặt hàng, ngành nghề SXKD. - Phần lớn những người chủ các DN NQD có trình độ chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý... chủ yếu là tự phát hoặc theo kinh nghiệm. - Ý thức chấp hành pháp luật không cao. Không coi trọng công tác kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sơ sài, bảo quản kém. 1.1.3. Ý nghĩa của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Khoản thu quan trọng bảo đảm nguồn thu ổn định cho NSNN. - Công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế - Đảm bảo công bằng xã hội. - Giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.2.1. Lập dự toán thu thuế Lập dự toán thuế thực chất là việc tính toán xác định các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết về số thu thuế trong năm kế hoạch hoặc trong thời kỳ nhất định. Từ đó giao nhiệm vụ thu phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quản lý thu. Tiêu chí đánh giá công tác lập dự toán thu thuế: - Thời gian hoàn thành công tác lập dự toán. - Số thuế lập dự toán/ giao dự toán. - Tình hình thực hiện dự toán. 1.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế
  7. 5 Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế là quá trình chuyển tải thông tin về pháp luật thuế đến NNT bằng những hình thức, biện pháp cụ thể; Hỗ trợ NNT là việc giải đáp vướng mắc và hướng dẫn NNT kê khai, nộp thuế…. Tuyên truyền, hỗ trợ NNT là chức năng căn bản nhất của cơ quan thuế hiện nay. Do NNT tự khai, tự nộp, nên muốn họ khai đúng, khai đủ thì chính là nhờ khâu tuyên truyền, hỗ trợ. Tiêu chí đánh giá công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về thuế: - Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT. - Số lượt tuyên truyền, hỗ trợ NNT. - Số lượt NNT tham dự các hình thức tuyền, hỗ trợ NNT. 1.2.3. Tổ chức thu thuế a. Tổ chức bộ máy Bộ máy quản lý thu thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý thuế góp phần phát huy tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế. Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau: - Mô hình tổ chức theo sắc thuế. - Mô hình tổ chức theo chức năng. - Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế. b. Tiến hành thu thuế Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế: Đăng ký thuế là việc NNT kê khai với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin định danh của mình. Tiêu chí đánh giá về công tác đăng ký thuế: - Số MST trả kết quả đúng hạn/ Số MST được cấp.
  8. 6 - Số MST điện tử được đăng ký. Kê khai, nộp thuế là quá trình NNT tự xác định số thuế phát sinh phải nộp trong kỳ để khai báo với cơ quan thuế. Tiêu chí đánh giá về công tác kê khai: - Số tờ khai đã nộp/ phải nộp. - Số tờ khai đã nộp đúng hạn/ số tờ khai đã nộp. - Số tờ khai đã xử phạt vi phạm/ Số tờ khai nộp trễ. Các tiêu chí đánh giá về công tác nộp thuế: - Tình hình thu thuế TNDN. - Về nộp thuế và khai thuế điện tử: đăng ký NTĐT, số lượng chứng từ nộp thuế điện tử và số tiền thực nộp vào NSNN. Ấn định thuế là việc cơ quan quản lý thuế xác định số thuế phải nộp và buộc các chủ thể nộp thuế phải thực hiện. Tiêu chí đánh giá về công tác ấn định thuế: - Số lượt ấn định thuế. - Số tiền thuế ấn định. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp. - Hoàn thuế là trả lại số tiền thuế thu quá, thu sai quy định của pháp luật. - Miễn thuế, giảm thuế: Thực hiện miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật. - Gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp: Doanh nghiệp được lùi thời hạn nộp thuế hay không bị tính tiền chậm nộp trong một số trường hợp cụ thể như: đối với trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán.
  9. 7 Tiêu chí đánh giá về công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp: - Số lượt giải quyết hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp. - Số tiền thuế hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp. 1.2.4. Quyết toán thuế Quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động. Tiêu chí đánh giá công tác quyết toán thuế TNDN: - Số lượt hồ sơ quyết toán. - Số lượng hồ sơ phát sinh thuế. - Số thuế TNDN phát sinh. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm về thuế a. Thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm về thuế Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế -xã hội. Các hình thức thanh, kiểm tra thuế: Kiếm tra tại trụ sở CQT, kiếm tra tại trụ sở NNT. Xử lý vi phạm về thuế là việc cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm về thuế. Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra kiểm tra: Kiểm tra tại trụ sở NNT:
  10. 8 - Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: Tỷ lệ số thực hiện/ Số kế hoạch được giao. - Chất lượng các cuộc kiểm tra: So sánh số tiền phát sinh bình quân một cuộc kiểm tra hoàn thành với số bình quan của các chi cục khác. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: - Tỷ lệ hồ sơ kiểm tra: Số hồ sơ đã kiểm tra/ số hồ sơ nhận vào. - Chất lượng cuộc kiểm tra: So sánh số tiền tăng thu bình quân một hồ sơ đã kiểm tra với số bình quân của các chi cục khác. b. Quản lý nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Quản lý nợ là tập hợp các biện pháp để cơ quan thuế đôn đốc thu tiền thuế nợ. Cưỡng chế thuế là một trong những biện pháp được áp dụng để xử lý tình trạng nợ thuế. Các tiêu chí đánh giá: - Số tiền thuế nợ/Tổng số thu ngân sách. - Số thông báo nợ đã ban hành. - Số quyết định cưỡng chế đã ban hành. - Số thuế thu được qua cưỡng chế. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.3.1. Đặc điểm địa bàn 1.3.2. Các nhân tố về cơ quan thuế 1.3.3. Các nhân tố về ngƣời nộp thuế 1.3.4. Các nhân tố khác
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN NAM TRÀ MY ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DN NGOÀI QUỐC DOANH 2.1.1. Đặc điểm địa bàn quản lý a. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý, quan hệ lãnh thổ. - Địa hình. - Khí hậu. - Đất đai. - Tài nguyên nước, tài nguyên rừng. b. Đặc điểm kinh tế, xã hội - Dân số, phân bố dân cư và nguồn lực. - Kết cấu hạ tầng. - Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu. 2.1.2. Đặc điểm của cơ quan thuế a. Tổ chức bộ máy quản lý thuế b. Đội ngũ cán bộ công chức c. Cơ sở vật chất của cơ quan thuế 2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp - Số lượng các doanh nghiệp tại địa bàn huyện rất ít so với các địa phương khác.
  12. 10 - Hầu hết các DN NQD là các DN có quy mô vừa và nhỏ hoạt động đa số trong các lĩnh vực xây dựng cơ bản, thương mại, hiện nay có xu hướng mở rộng sang lĩnh vực dịch vụ và thương mại. - Nguồn vốn đầu tư rất hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ chuyên môn, trình độ hiểu biết công nghệ và trình độ quản lý còn hạn chế, đa số các chủ DN quản lý bằng kinh nghiệm và trải nghiệm thực tiễn là chủ yếu. - Huyện đã có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp như cho thuê mặt bằng không thu phí để các DN kinh doanh sâm trong thời gian phiên chợ diễn ra, hỗ trợ về các cơ sở vật chất phục vụ hoạt động SXKD, có chính sách thu hút các nhà đầu tư như tạo điều kiện thuận lợi trong thuê đất rừng sản xuất, hỗ trợ về chính sách và đăng ký kinh doanh ban đầu. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY 2.2.1. Lập dự toán thu thuế - Bộ phận tổng hợp nghiệp vụ dự toán được giao nhiệm vụ chủ công trong công tác lập dự toán, đã tham mưu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, phối hợp với các bộ phận trong chi cục để xây dựng dự toán. - Vào tháng 7 hằng năm Chi cục xây dựng dự toán thu cho năm sau. Sau khi xây dựng dự toán chi tiết Chi cục phối hợp với UBND huyện bảo vệ dự toán trước Cục Thuế. - Tuy nhiên dự toán được thực hiện vào tháng 7 là quá sớm trong khi số thu năm thực hiện chỉ là số thu 6 tháng, do đó ước số thực hiện thường không chính xác.
  13. 11 - Trong quá trình lập dự toán thường ít xem xét sự tác động của các chính sách thuế thay đổi. 2.2.2. Tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về thuế - Công tác tuyên truyền: + Các hình thức tuyên truyền được thực hiện khá đa dạng và phong phú, nội dung tuyên truyền đầy đủ, kịp thời các. +Tổ chức tuyên dương, khen thưởng kịp thời NNT tiêu biểu nhằm động viên NNT thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế, qua đó, nhân rộng điển hình tiên tiến. - Công tác hỗ trợ: + Nhiều hình thức hỗ trợ phong phú. Hỗ trợ bao gồm hỗ trợ qua dịch vụ thuế điện tử eTax, Cổng thông tin điện tử; tổ chức các hội nghị tập huấn, hội nghị đối thoại với NNT; truyền đến địa chỉ email cho NNT các ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế, quyết toán thuế và các chính sách, pháp luật thuế bổ sung, sửa đổi để NNT cập nhập, áp dụng kịp thời. + Đồng thời, Chi cục luôn chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Chi cục Thuế. Tuy nhiên công tác tuyên truyền hỗ trợ chỉ được giao cho một cán bộ đảm nhận và kiêm nhiệm thêm rất nhiều nhiệm vụ khác nên gặp không ít khó khăn. 2.2.3. Tổ chức thu thuế a. Tổ chức bộ máy quản lý thuế - Nguồn nhân lực trực tiếp quản lý thuế TNDN đối với DN NQD gồm 2 người, trong đó 100% trình độ đại học.
  14. 12 - Sau khi sáp nhập nguồn nhân lực trực tiếp quản lý thuế TNDN đối với DN NQD gồm 20 người, trong đó 100% trình độ đại học. - Sự thay đổi của cơ cấu tổ chức mới sau khi sáp nhập từ tháng 10 năm 2019 cũng gây khó khăn cho công tác quản lý thuế. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ đã được nâng cao. b. Tiến hành thu thuế Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế: - Đăng ký thuế: + Cơ chế một cửa liên thông tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đăng ký thuế, khi DN thành lập, những thông tin về ĐKKD được truyền trực tiếp từ cơ sở dữ liệu của Sở Kế hoạch đầu tư sang CQT. + Từ năm 2015 -2019 số lượng DN có xu hướng tăng. + Nhận HS ĐKT đúng hạn đạt 100%. - Kê khai thuế: + Việc thực hiện quản lý kê khai được thực hiện khá tốt. Nhìn chung tỷ lệ hồ sơ khai thuế đã nộp đạt 100% so với hồ sơ khai thuế phải nộp, trong đó hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn đạt trên 95% trừ năm 2017 đạt 89%. Số hộ sơ nộp trễ hạn ngày càng giảm. + Công tác xử lý hồ sơ khai thuế nộp chậm được các đơn vị quan tâm, thực hiện kịp thời nhằm từng bước chấn chỉnh công tác kê khai của doanh nghiệp. Năm 2017 đến 2019 đã xử lý vi phạm hành chính 7 trường hợp nộp chậm, đạt 100% hồ sơ khai thuế nộp chậm phải xử phạt, với số tiền phạt 5,6 triệu đồng. + Các doanh nghiệp đã thực hiện Kê khai thuế qua mạng Internet đạt tỷ lệ 100%; Nộp thuế điện tử: Số doanh nghiệp đã đăng ký
  15. 13 nộp thuế qua Ngân hàng doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100%, số chứng từ nộp thuế điện tử đạt 100%, số tiền nộp vào ngân sách đạt tỷ lệ 100%. - Nộp thuế: + Trong 5 năm 2015- 2019 có số thu thuế TNDN tăng dần qua các năm. Đa số các năm đều đạt dự toán thu ngân sách. + Tuy nhiên, tỷ trọng thuế TNDN vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng thu ngân sách. - Việc gia hạn nộp thuế được thực hiện trong năm 2015, có 10 DN thuộc diện gia hạn nộp thuế với số thuế được gia hạn 1.564 triệu đồng. Đến năm 2016 chuyển sang thực hiện không tính tiền chậm nộp, số lượt DN thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế là 50 lượt với số thuế đề nghị không tính tiền chậm nộp là 12.752 triệu đồng, số thuế được chấp nhận không tính tiền chậm nộp là 11.542 triệu đồng. 2.2.4. Quyết toán thuế - Trong giai đoạn 2015-2019 số DN nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN không ngừng tăng lên. - Số DN phát sinh ra số thuế phải nộp có xu hướng tăng dần qua các năm do số lượng DN ngày càng tăng. - Số thuế phải nộp ngày càng tăng. 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm về thuế a. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm Về kiểm tra tại trụ sở CQT: - Kiểm tra 100% HSKT được gửi đến. - Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN đối với DN NQD còn rất sơ sài chưa kịp thời phát hiện, xử lý kịp thời các sai phạm. - Số tăng thu qua kiểm tra hầu như không có vào năm 2015- 2016, các năm sau tăng dần nhưng hầu như rất thấp, một số HS
  16. 14 chuyển sang kiểm tra tại trụ sở DN. Về kiểm tra thuế tại trụ sở DN: - Chi cục luôn hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại trụ sở DN mà cấp trên giao. - Thực hiện kiểm tra theo phương pháp đánh giá rủi ro, phân tích hồ sơ quyết toán thuế TNDN để chọn DN có rủi ro cao về thuế qua các năm, ngoài ra còn có kiểm tra đột xuất đối với các DN khai thác khoáng sản.. - Số truy thu tương đối lớn so với các địa phương khác mặc dù đây là huyện miền núi.. - Nộp 100% số thuế truy thu qua kiểm tra. b. Xử lý vi phạm về thuế - Chi cục đã nghiêm túc xử lý các trường hợp vi phạm về thuế TNDN đối với các DN NQD trong đó bao gồm: Xử lý vi phạm đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế và xử lý vi phạm qua công tác kiểm tra doanh nghiệp. - Các sai phạm thường gặp bị xử lý qua công tác thanh tra, kiểm tra: + Đối với DN xây dựng: Nhằm giảm thiểu thu nhập tính thuế, doanh nghiệp thường nâng chi phí nhân công công trình bằng cách chấm công nhiều hơn, nâng số lượng lao động làm việc thực tế. Nâng khống chi phí nguyên vật liệu công trình, xuất trễ hóa đơn, ghi nhận doanh thu không đúng thời điểm. + Đối với DN thương mại: Bán hàng không xuất hóa đơn, kê khai chi phí lớn, ghi nhận doanh thu không đúng thực tế, chi phí không tương ứng với doanh thu, sử dụng hóa đơn khống, mua bán hóa đơn bất hợp pháp. c. Quản lý nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
  17. 15 thuế - Đầu năm Chi cục đã xây dựng chỉ tiêu thu nợ và giao chỉ tiêu nợ thuế đến các Đội thuế. - Nợ thuế TNDN chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nợ mà Chi cục đang quản lý. - Trường hợp đơn vị có số nợ lớn cố tình dây dưa, Chi Cục Thuế ban hành thông báo cưỡng chế nợ và thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QLT TNDN ĐỐI VỚI DN NQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY 2.3.1. Thành công và hạn chế a. Thành công - Về công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về thuế: Có chuyển biến tích cực, ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế được nâng cao, công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành thuế đảm bảo theo yêu cầu của ngành đề ra. - Về công tác lập dự toán thu thuế: Hoàn thành việc lập dự toán đúng hạn, đúng theo yêu cầu tăng trưởng của ngành và cấp trên. - Về công tác tổ chức thu thuế: Công tác khai thuế, nộp thuế, xử lý tờ khai đã được thực hiện nghiêm túc, chất lượng được nâng cao. Các DN đã thực hiện khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử. - Về công tác quyết toán thuế: Nộp quyết toán thuế đúng hạn, số liệu quyết toán ngày càng đảm bảo tính trung thực, chính xác hơn trước, số thuế phải nộp tăng. - Về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế: Kiểm tra tại trụ sở NNT đạt chất lượng tương đối, đã phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm. Công tác quản lý đôc đốc thu nợ và cưỡng
  18. 16 chế thu nợ đạt kết quả được thể hiện ở chỉ tiêu nợ thuế so với tổng thu qua các năm đa phần là dưới 5%. b. Hạn chế - Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về thuế: Các doanh nghiệp chỉ cử kế toán hoặc nhân viên đến dự các buổi tập huấn cho đủ số lượng nên hiệu quả tiếp thu và tính ảnh hưởng không đạt. - Công tác lập dự toán: Chưa sát với thực tế, số thu vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Lập dự toán và thực hiện dự toán do một Đội thực hiện do đó ảnh hưởng đến tính rạch ròi và công tâm trong việc tự giao trách nhiệm cho chính mình. - Công tác tổ chức thu thuế: Công tác kê khai vẫn còn doanh nghiệp nộp chậm hồ sơ khai thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, sai sót trong kê khai thuế, chậm nộp thuế, gian lận trong công tác kê khai, doanh thu lớn nhưng số kê khai lại rất nhỏ. - Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế: Tình trạng DN trốn thuế, gian lận trong kê khai thuế TNDN xảy ra phổ biến tuy nhiên công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế mới chỉ là kiểm tra về mặt hình thức, sai sót đơn thuần các chỉ tiêu kê khai trên hồ sơ. - Về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Chưa thực hiện biện pháp mạnh cưỡng chế kê biên tài sản, trích tiền từ tổ chức cá nhân khác đang nắm giữ. 2.3.2. Nguyên nhân Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về thuế: - Chưa coi trọng vai trò phối hợp với cơ quan tuyên giáo
  19. 17 huyện ủy, các cơ quan truyền thông của xã, các cơ quan ban ngành như việc phối hợp với các chủ đầu tư về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với địa phương. - Số lượng và năng lực cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ thuế chưa đáp ứng trong việc hướng dẫn thực hiện và trả lời chính sách thuế. Công tác lập dự toán: Chức năng nhiệm vụ của Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế chưa được độc lập theo Luật quản lý thuế mà còn gắn với việc lập dự toán, đôn đốc thực hiện dự toán thu do đó có sự chi phối và ảnh hưởng lớn đến tính độc lập trong công tác lập dự toán thu. Công tác tổ chức thu thuế: Cơ quan thuế chưa phối hợp được việc xây dựng quy chế trong việc cấp giấy phép kinh doanh, cấp mã số thuế, kiểm tra tình trạng tồn tại, hoạt động SXKD của DN sau khi thành lập để kịp thời chấn chỉnh và xử lý vi phạm. Công tác quyết toán thuế: - Do trình độ và ý thức của chủ doanh nghiệp còn yếu kém. - Tổ chức bộ máy kế toán phần lớn không đúng theo quy định, kế toán tại các DN trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế: - Số lượng cán bộ của Chi cục còn khá ít so với khối lượng công việc. Nguồn nhân lực hạn chế nên mỗi cán bộ kiêm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ do đó ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế. - Xử lý công việc còn dự vào cảm tính. - Trình độ sử dụng, khai thác thông tin trên ứng dụng của cán bộ làm công tác kiểm tra còn hạn chế.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng Huyện Nam Trà My những năm gần đây có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng con vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa. Ở các xã Trà Nam - Trà Linh - Trà Cang được quy hoạch thành trung tâm sâm Ngọc Linh và dược liệu. Tỉnh cũng cho phép nhiều doanh nghiệp vào đầu tư phát triển cây sâm Ngọc Linh nhằm đưa cây dược liệu hàng đầu thế giới này phát triển theo hướng công nghiệp. 3.1.2. Phƣơng hƣớng nhiệm vụ công tác quản lý thuế trong thời gian đến Một là: Quyết tâm hoàn thành dự toán thu ngân sách đã được ngành, HĐND các địa phương giao. Hai là: Tập trung củng cố xây dựng đội ngũ CC-NLĐ vững mạnh về mọi mặt, không ngừng nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong chỉ đạo điều hành. Ba là: Thực hiện cải cách hành chính thuế, nâng cao hiệu quả tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế. Bốn là: Xây dựng cơ quan được công nhận là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 3.1.3. Nhiệm vụ công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về thuế: Thực hiện ít nhất 6 cuộc đối thoại với doanh nghiệp, tập huấn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2