intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh ở huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh và các sản phẩm chế biến từ cây sâm Ngọc Linh, đưa cây sâm Ngọc Linh thành cây chủ lực trong việc phát triển kinh tế-xã hội huyện Tu Mơ Rông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh ở huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THUẬN HÓA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY SÂM NGỌC LINH Ở HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Lê Thế Giới Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thuận Kiên Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây sâm Ngọc Linh là cây thuốc „giấu‟ của đồng bào Xê Đăng ở vùng núi cao (xung quanh đỉnh núi Ngọc Linh) thuộc hai tỉnh Kon Tum và Quảng Nam. Cho đến nay, chưa ai biết cây sâm này có từ bao giờ và đã dùng làm thuốc từ lúc nào. Người dân địa phương đã dùng cây thuốc “giấu” này cho những người thân bị bệnh nặng, cần bồi bổ sức khỏe cho những chuyến đi rừng xa săn bắn, cho những người bị rắn cắn và cả những người bị bệnh thông thường như đau bụng... cũng rất hiệu quả. Năm 1985, trên cơ sở tiêu bản mẫu chuẩn và các số liệu thực vật học của Trung tâm sâm Việt Nam cung cấp, Hà Thị Dụng và I. V. Grushvitsk đã xác định là loài mới và chính thức công bố tên khoa học cây sâm đốt trúc là “Panax vietnamensis Ha et Grushvits”. Đó là một loài sâm mới của thế giới thuộc chi Panax, họ Araliaceae (họ nhân sâm) với những đặc điểm riêng biệt của nó về hoa, quả, hạt và lá. Từ những tên địa phương với các tên như cây thuốc giấu, ngải, sâm khu năm, củ ngãi rọm con … ngày nay sâm Ngọc Linh đã chính thức trở thành một cây thuốc quý hiếm của vùng Ngọc Linh và cả nước. Ngay từ những năm 1999, sản phẩm sâm Ngọc Linh đã được tỉnh Kon Tum quan tâm bảo tồn, phát triển sâm Ngọc Linh. Đến năm 2011 sâm Ngọc Linh chính thức được Tỉnh ủy xác định là một trong 9 sản phẩm chủ lực của tỉnh. Qua quá trình đầu tư và phát triển, đến nay toàn tỉnh đã bảo tồn, trồng được hơn 365,7 ha sâm Ngọc Linh (trong đó Nhà nước đầu tư 15,73 ha; tư nhân khoảng 350 ha) và hiện nay đang khẩn trương tổ chức sản xuất các sản phẩm sâm Ngọc Linh để tiêu thụ ra thị trường trong nước và xuất khẩu. Với giá trị kinh tế, cũng như giá trị dược liệu đặc hữu, quý của
  4. 2 cây sâm Ngọc Linh đã được khẳng định và công nhận, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt sâm Ngọc Linh trở thành sản phẩm quốc gia tại Quyết định số 787/QĐ-TTg ngày 05/6/2017; đồng thời sâm Ngọc Linh đã được Nhà nước cấp Giấy đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm sâm củ vào ngày16/8/2016. Đó là những điều kiện hết sức thuận lợi, mở ra thời cơ để phát triển sản phẩm sâm Ngọc Linh ở huyện Tu Mơ Rông xứng tầm với giá trị vốn có. Để góp phần trong công tác bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh ở huyện Tu Mơ Rông thật sự trở thành sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm quốc gia, đóng góp nhiều hơn nữa vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung, của những người trồng, sản xuất sâm Ngọc Linh nói riêng, đặc biệt là tạo niềm tin đối với người tiêu dùng, bảo tồn, phát triển danh tiếng giá trị và thương hiệu và chất lượng của sâm Ngọc Linh Kon Tum trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, và nhằm mục đích quản lý được chất lượng dược liệu cũng như nguồn cây giống sâm Ngọc Linh tại huyện Tu Mơ Rông, tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Kon Tum, huyện Tu Mơ Rông không rõ nguồn gốc, xuất xứ, kém chất lượng, tôi chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: Quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh ở huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh ở huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.
  5. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với cây dược liệu - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum, xác định những thành công, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với loại sâm quý này. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh và các sản phẩm chế biên từ cây sâm Ngọc Linh, đưa cây sâm Ngọc Linh thành cây chủ lực trong việc phát triển kinh tế-xã hội huyện Tu Mơ Rông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Nội hàm công tác quản lý nhà nước đối với cây dược liệu gồm những vấn đề gì? - Công tác quản lý nhà nước đối với cây sâm này ở huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum hiện nay được thực hiện như thế nào? - Để bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh ở huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum trong những năm tới đối với công tác quản lý nhà nước cần phải làm gì? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông + Về thời gian: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh được tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn 2015- 2018; định hướng 2018-2020, tầm nhìn đến 2030.
  6. 4 + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh ở cấp độ chính quyền cấp huyện của huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Cách thức tiếp cận: định tính và định lượng. Để thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh trong sự vận động, phát triển và liên hệ với các yếu tố ảnh hưởng; đánh giá về quản lý Nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh cấp huyện theo quan điểm lịch sử - cụ thể và quan điểm phát triển. - Phương pháp cụ thể sử dụng cho từng nội dung nghiên cứu: (1) Cách thức xây dựng công cụ thu thập dữ liệu và kết cấu của công cụ thu thập dữ liệu: Sử dụng hệ thống bảng biểu để thu thập các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, công tác quản lý nhà nước của huyện Tu Mơ Rông. Sử dụng các bảng câu hỏi để phỏng vấn, điều tra trực tiếp với cán bộ, công chức xã, huyện, tỉnh và người dân. (2) Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu: lựa chọn một số vườn trồng sâm hiện có để phân tích, đánh giá về điều kiện đất đai, thổ nhưỡng phù hợp để quản lý cây sâm Ngọc Linh. . (3) Phương pháp thu thập dữ liệu và quản trị việc thu thập dữ liệu, + Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu vè điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các số liệu nghiên cứu về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng ở huyện Tu Mơ Rông. ứu. + Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin liên quan thông qua các hình thức phỏng vấn, tiếp cận cán bộ công chức xã, huyện, tỉnh, người dân và thu thập các tài liệu sống qua các thời kỳ của
  7. 5 huyện Tu Mơ Rông, các xã vùng có sâm Ngọc Linh. + Điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra về phong tục tập quán, yếu tố con người và phương thức canh tác ảnh hưởng đến cây sâm Ngọc Linh. Điều tra xác định vùng trồng sâm truyền thống. Điều tra xác định đặc thù về các điều kiện đất đai vùng trồng sâm truyền thống. Điều tra, thu thập mẫu vật sâm Ngọc Linh (4) Phần mềm xử lý: sử dụng phần mềm Exell để xử lý phân tích số liệu (5) Phương pháp xử lý dữ liệu: tổng hợp và tính toán phân tích thống kê; phương pháp so sánh giữa các thời kỳ; phương pháp tổng hợp dữ liệu từ các nguồn định tính khác nhau; sử dụng phương pháp chuyên gia để xác minh, kiểm tra mức độ tinh cậy của tài liệu, sự kiện được thu thập qua các phương pháp khác. (6) Các công cụ thống kê, các phương pháp khoa học khác được sử dụng để giải quyết vấn đề, sử dụng các chỉ tiêu đánh giá trong nghiên cứu… 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được cấu trúc gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với cây dược liệu Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh ở huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh ở huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY DƢỢC LIỆU VÀ SÂM 1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY DƢỢC LIỆU 1.1.1. Khái niệm Cây dược liệu (Theo Luật Dược năm 2015) là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc. Giống cây dược liệu bao là giống cây trồng được phát triển từ một hay nhiều bộ phận của thực vật để sản xuất dược liệu. Giống gốc dược liệu đối với cây lâu năm là cây đầu dòng và vườn cây đầu dòng, cây trội (cây mẹ); đối với cây hàng năm là hạt giống, củ giống được phục tráng, thuần hóa từ tự nhiên hoặc từ sản xuất. Giống thương phẩm dược liệu là giống được sử dụng để nuôi trồng tạo ra sản phẩm làm dược liệu mà không sử dụng để nhân giống. Giống dược liệu địa phương là giống được hình thành trong quá trình tiến hóa tự nhiên, đã tồn tại và phát triển ở các địa phương. Dược chất (còn gọi là hoạt chất) là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng để sản xuất thuốc, có tác dụng dược lý hoặc có tác dụng trực tiếp trong phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, Điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người. Quản lý nhà nước đối với cây dược liệu là việc ban hành các văn bản quy định để quản lý cây dược liệu từ công tác quy hoạch, sản xuất, chế biến, tiêu thụ và sử dụng cây dược liệu và các chế phẩm của nó; tổ chức quy hoạch và thực hiện quy hoạch, tổ chức sản xuất từ cây giống, trồng và chăm sóc; phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và các cơ sở chế biến, trưng bày và tiêu thụ sản phẩm; tạo vị trí cho cây dược liệu như chỉ dẫn địa lý, đăng ký thương hiệu, quảng bá
  9. 7 thương hiệu; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra ngay từ giống, trồng, chăm sóc, chế biến và tiêu thụ. Từ những quan niệm ở trên, luận văn đưa ra khái niệm: Quản lý nhà nước đối với dược liệu là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực cũng như sự phục vụ của Nhà nước đối với cây dược liệu trong nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, tận dụng tối đa các cơ hội để có thể đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế về lâu dài của đất nước. Mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy phát triển quốc gia. 1.1.2 Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với cây dƣợc liệu (1) Quản lý nhà nước đối với cây dược liệu có vai trò định hướng chiến lược cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn, phù hợp cho từng giai đoạn phát triển kinh tế đất nước. Việc đảm bảo sự phát triển hài hòa cân đối giữa các lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế quốc dân đòi hỏi phải xác định chiến lược phát triển của ngành phù hợp với chiến lược phát triển toàn bộ nền kinh tế. (2) Điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ ngành dược liệu với phần còn lại của nền kinh tế. Trong quá trình phát triển sản xuất hàng hoá dựa trên trình độ xã hội hoá sản xuất hàng hoá ngày càng cao, các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ ngành phải phù hợp với kinh tế vùng, thậm chí với nền kinh tế khu vực và quốc tế, ngày càng phát triển rộng rãi và đa dạng. Sự hình thành và phát triển các mối quan hệ kinh tế đó có thể là phù hợp với mục tiêu của sự phát triển, lại cũng có thể không phù hợp và thậm chí xa lạ với bản chất kinh tế xã hội tốt đẹp của đất nước. Trong điều kiện như vậy Nhà nước phải thực hiện chức năng điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế đó phát triển phù hợp bằng các biện pháp khuyến khích, hạn chế hoặc cấm đoán. (3) Nhà nước đảm nhận những mặt những khâu hay một số hoạt
  10. 8 động trong lĩnh vực phát triển cây dược liệu bằng thực lực của nền kinh tế Nhà nước; Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với cây dược liệu không chỉ ở sự điều tiết, khống chế định hướng bằng pháp luật, bằng các chính sách và bằng đòn bẩy kinh tế mà còn bằng chính thực lực của kinh tế Nhà nước. Trong ngành dược liệu, có nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động mà các tổ chức kinh tế không làm được hoặc không được phép làm. Các hoạt động không được phép làm là những hoạt động mà Nhà nước không hoặc rất khó kiểm soát nhưng xã hội vẫn cần như sản xuất và lưu thông những sản phẩm có thể gây nguy hiểm cho xã hội; khai thác và đánh bắt bừa bãi tài nguyên rừng, biển, đặc biệt là các sản phẩm quý hiếm; bảo tồn và xây dựng các khu rừng cấm quốc gia v.v... Các hoạt động không làm được gồm hai loại: Loại thứ nhất, xuất phát từ lý do về phía những đơn vị, tổ chức kinh tế (vì những lý do chủ quan như thiếu ý chí, hạn chế về tri thức, thiếu phương tiện hoặc thiếu vốn...) mà họ không hoặc chưa thể làm được; Loại thứ hai xuất phát từ lý do về phía Nhà nước (phải nắm giữ những khâu hoặc những hoạt động then chốt trong quản lý cây dược liệu, đặc biệt là đối với các loại dược liệu quý hiếm...). 1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY DƢỢC LIỆU 1.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch vùng sản xuất giống, vùng trồng dƣợc liệu tập trung Quy hoạch (Theo Luật Quy hoạch năm 2017) là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định. Quy hoạch vùng là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể
  11. 9 quốc gia ở cấp vùng về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, xây dựng vùng liên tỉnh, kết cấu hạ tầng, nguồn nước lưu vực sông, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các tỉnh. Kế hoạch (theo Từ diển Tiếng Việt) là toàn bộ những chỉ tiêu cụ thể vạch ra một cách có hệ thống về cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định (thường là không quá 5 năm), với mục tiêu nhất định. Để phát triển cây dược liệu hàng hóa theo hướng ổn định, lâu dài với quy mô diện tích lớn, tập trung, chuyên canh trên cơ sở khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thị trường. Phát triển cây dược liệu gắn với bảo vệ, nâng cao hiệu quả diện tích hiện có, gắn với việc bảo tồn, phát triển các nguồn gen quý hiếm; phát huy ngành nghề truyền thống gắn với quảng bá và phát triển du lịch, lễ hội vùng, miền và góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân (đặc biệt đối với đời sống đồng bào vùng cao). Phát triển phải gắn với việc bảo vệ tài nguyên, nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ đầu tư cho khoa học - công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch và chế biến sản phẩm. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cây dược liệu và đẩy mạnh tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu. Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích; tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần bảo vệ sức khỏe cho người sản xuất, người tiêu dùng và môi trường sinh thái. Từng bước đưa nghề trồng cây dược liệu trở thành một nghề có thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của từng địa phương. Các tỉnh có lợi thế về phát triển cây dược liệu phải xây dựng
  12. 10 quy hoạch, kế hoạch vùng sản xuất giống, vùng sản xuất dược liệu tập trung một cách cụ thể, chi tiết. Khi triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phải chú trọng ban hành các chính sách đặc thù; Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân; Ban hành các chính sách đặc thù cho cây dược liệu; Chủ động các nguồn lực để triển khai thực hiện, trong đó tập trung nguồn lực xã hội; Tổ chức giám sát, kiếm tra trong quá trình thưc hiện; Hàng năm hoặc 5 năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế. 1.2.2 Ban hành và thực hiện các chính sách phát triển cây dƣợc liệu (1) Ưu tiên công nhận giống dược liệu: Giống dược liệu địa phương được xem xét bổ sung vào Danh mục giống dược liệu được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không phải thực hiện khảo nghiệm và công nhận giống mới theo quy định tại Pháp lệnh giống cây trồng 2004, Pháp lệnh giống vật nuôi 2004 và các văn bản hướng dẫn. Giống dược liệu mới do các tổ chức, cá nhân nghiên cứu chọn tạo: Đối với giống cây trồng được xem xét công nhận đặc cách theo quy định tại Pháp lệnh giống cây trồng 2004 và các văn bản hướng dẫn; đối với giống vật nuôi được công nhận giống mới theo quy định tại Pháp lệnh giống vật nuôi 2004 và các văn bản hướng dẫn. (2) Hỗ trợ sản xuất giống dược liệu: Hỗ trợ 01 lần 50% tổng mức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (cải tạo đồng ruộng, thủy lợi, giao thông nội đồng, nhà lưới, nhà kính, chuồng trại, kho bảo quản, xử lý môi trường) cho các cơ sở nhân giống tập trung có quy mô từ 02 ha trở lên đối với cây dược liệu, 0,5 ha trở lên đối với vật nuôi làm dược liệu, tối đa không quá 02 tỷ đồng/01 cơ sở. Đối với cơ sở
  13. 11 sản xuất giống dược liệu ứng dụng công nghệ cao theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, mức hỗ trợ tối đa không quá 03 tỷ đồng/01 cơ sở. Hỗ trợ 01 lần 60% chi phí sản xuất giống gốc, 30% chi phí sản xuất giống thương phẩm theo định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Trường hợp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, mức hỗ trợ tương ứng là 80% và 50%. Hỗ trợ 100% chi phí tập huấn kỹ thuật cho người trực tiếp sản xuất giống theo nội dung và định mức chi quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và các văn bản hướng dẫn. (3) Hỗ trợ áp dụng công nghệ nuôi trồng và khai thác dược liệu tuân thủ Thực hành nuôi trồng, khai thác dược liệu tốt: Xây dựng mô hình áp dụng công nghệ nuôi trồng và khai thác dược liệu tuân thủ Thực hành nuôi trồng, khai thác dược liệu tốt: Hỗ trợ 100% chi phí giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đối với mô hình trồng trọt; 100% chi phí giống, thức ăn, thuốc thú y đối với mô hình chăn nuôi, theo định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Hỗ trợ 01 lần 100% chi phí cấp chứng nhận nuôi trồng và khai thác dược liệu tuân thủ Thực hành nuôi trồng, khai thác dược liệu tốt. Hỗ trợ 100% chi phí tập huấn kỹ thuật cho người trực tiếp nuôi trồng và khai thác theo nội dung và định mức chi quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và các văn bản hướng dẫn. (4) Hỗ trợ nuôi trồng dược liệu tập trung: Hỗ trợ 01 lần 15 triệu đồng/01 ha để xây dựng cơ sở hạ tầng và mua giống dược liệu cho dự án trồng cây dược liệu tập trung có quy mô từ 05 ha trở lên hoặc cho dự án chăn nuôi tập trung có quy mô từ 02 ha trở lên.
  14. 12 (5) Chính sách ưu đãi về đất đai: Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư nghiên cứu, nhân giống, nuôi trồng dược liệu được hưởng các chính sách ưu đãi về đất (6) Điều kiện được hỗ trợ đầu tư: Các dự án được hưởng chính sách đặc thù quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Nghị định 65/2017/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện: Giống dược liệu phải nằm trong danh mục giống dược liệu được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống mới. Dự án do tổ chức ngoài công lập và cá nhân đầu tư nuôi trồng dược liệu quy định tại Điều 7 Nghị định này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư. Các trường hợp còn lại phải có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vùng nuôi trồng dược liệu phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nếu chưa có quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Chủ đầu tư phải có cam kết đầu tư vốn đối ứng để thực hiện các hạng mục trong dự án được duyệt (ngoài phần hỗ trợ của ngân sách nhà nước). Trường hợp vay vốn ngân hàng để góp vốn thực hiện dự án phải có hợp đồng vay vốn hoặc văn bản chứng minh. 1.2.3. Bảo tồn gen và phát triển nguồn giống dƣợc liệu Trong một số nghiên cứu cho thấy, cây dược liệu có tầm quan trọng rất lớn trong phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Ngoài giá trị là nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh, cây dược liệu còn đem lại việc làm và thu nhập cho người tham gia trong chuổi giá trị của nó. Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên dược liệu phong phú và đa dạng. Người dân Việt Nam có nhiều kinh nghiệm nuôi trồng và sử dụng các loại dược liệu để làm thuốc. Với hơn 5000 loài cây thuốc và vốn tri thức dân gian là kho tàng quý báu để triển khai các nghiên
  15. 13 cứu nhằm tạo ra các sản phẩm từ cây dược liệu phục vụ chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế xã hội. Với giá trị củ cây dược liệu và nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, việc quy hoạch và thực hiện quy hoạch chưa được chú trọng, các chính sách đặc thù cho cây dược liệu còn ít, tình trạng khai thác bừa bãi, mang tính tận diệt đã làm một số loài dược liệu đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Với giá cả liên tục tăng do khan hiếm, một số loài dược liệu bị làm giả, kém chất lượng bày bán tràn lan trên thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội. Trước những nguy cơ đó việc bảo tồn nguồn gen cho cây dược liệu là rất cần thiết. 1.2.4. Xây dựng, áp dụng mô hình trồng và khai thác dƣợc liệu Mô hình trồng, khai thác dược liệu là hình thức tổ chức sản xuất đồng bộ và phù hợp về quy mô diện tích, lao động; chất lượng lao động; áp dụng trình độ khoa học công nghệ; trình độ quản lý… trong lĩnh vực trồng, khai thác dược liệu. Hiện có các loại mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã, nhóm hộ, tổ hợp tác, hộ cá thể hoặc liên kết doanh nghiệp với hợp tác xã, nhóm hộ, tổ hợp tác, hộ cá thể để đầu tư phát triển vùng trồng, sơ chế, chế biến dược liệu và sản xuất các sản phẩm từ dược liệu. 1.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong sản xuất, khai thác, kinh doanh dƣợc liệu Giám sát (Theo Hướng dẫn số 204/HD- TT-KKNGC của Cục Trồng trọt-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) là quá trình kiểm tra thường xuyên các hoạt động chuyên môn và kết quả kiểm định, lấy mẫu, kiểm nghiệm của người kiểm định, người lấy mẫu và phòng kiểm nghiệm giống cây trồng nông nghiệp được công nhận
  16. 14 (gọi tắt là người kiểm định, người lấy mẫu và phòng kiểm nghiệm) Thanh tra chuyên ngành (Theo Luật Thanh tra năm 2010) là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó. Kiểm tra (Theo từ điển Tiếng Việt) là việc xem xét tình hình thực tế để đanh giá, nhận xét. Việc quy định về chất lượng dược liệu được cụ thể bằng Thông tư số 13/2018/TT-BYT, ngày 15/5/2018 của Bộ Y tế Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng của dược liệu, thuốc cổ truyền; Áp dụng Dược điển; Áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; Cập nhật tiêu chuẩn chất lượng và áp dụng dược điển cập nhật. 1.3 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÂY SÂM NGỌC LINH ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY SÂM NGỌC LINH 1.3.1 Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của cây sâm Ngọc Linh 1.3.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất, tiêu thụ và chế biến sâm Ngọc Linh 1.3.3 Giá trị của sâm Ngọc Linh 1.4 NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY SÂM NGỌC LINH 1.4.1 Điều kiện tự nhiên và môi trƣờng sinh thái rừng 1.4.2 Hình thức tổ chức sản xuất và điều kiện kinh tế xã hội 1.4.3 Tiến bộ khoa học công nghệ sản xuất, chế biến sâm Ngọc Linh 1.4.4 Yếu tố thị trƣờng và cạnh tranh
  17. 15 1.5 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÂY SÂM TRÊN THẾ GIỚI 1.5.1 Quản lý cây sâm ở Hàn Quốc 1.5.2 Quản lý cây sâm ở Trung Quốc 1.5.3 Quản lý cây sâm ở Mỹ 1.5.4 Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nƣớc đối với cây sâm a. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cây sâm ở một số quốc gia trên thế giới b. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh ở Việt Nam
  18. 16 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY SÂM NGỌC LINH Ở HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM 2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Địa hình c. Khí hậu: d. Tài nguyên đất Đặc điểm thổ nhưỡng: Hiện trạng sử dụng đất: e. Tài nguyên nước và thủy năng Tài nguyên nước Thuỷ năng: f. Tài nguyên rừng: g. Tài nguyên du lịch 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội a. Tăng trưởng kinh tế a. Lĩnh vực nông-lâm nghiệp, thủy sản Trồng trọt: Chăn nuôi: Lâm nghiệp: Thủy sản: b. Công nghiệp và sản phẩm công nghiệp chủ lực c. Thương mại dịch vụ và các sản phẩm dịch vụ b. Dân số và lao động c. Hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện
  19. 17 Hệ thống giao thông: Hệ thống thủy lợi: Mạng lƣới cấp điện: Bƣu chính – viễn thông: Hệ thống cấp nƣớc: Hệ thống xử lý chất thải, môi trƣờng và nghĩa trang: 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc ở huyện Tu Mơ Rông a. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện b. Các đơn vị sự nghiệp: c. Ủy ban nhân dân các xã 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY SÂM NGỌC LINH Ở HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.2.1. Thực trạng xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch vùng trồng Sâm tập trung 2.2.2. Thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách phát triển cây Sâm Ngọc Linh 2.2.3. Thực trạng công tác bảo tồn gen và phát triển nguồn giống Sâm Ngọc Linh 2.2.4. Thực trạng xây dựng, áp dụng mô hình trồng và khai thác Sâm Ngọc Linh 2.2.5. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÂY SÂM NGỌC LINH Ở HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.3.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc 2.3.2 Những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với cây
  20. 18 sâm Ngọc Linh 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân khách quan b. Nguyên nhân chủ quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2