intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước đối với công nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của nghiên cứu là đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 đưa Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Tạo sức làn tỏa về phát triển công nghiệp ở các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước đối với công nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ DƢƠNG NGỌC ÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. ĐỖ NGỌC MỸ Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: PGS.TS. BÙI THỊ TÁM Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 26 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Ngãi là một tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, với diện tích tự nhiên là 5.131,5km 2 , là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tỷ trọng giá trị công nghiệp trong cơ cấu GDP tăng từng năm, từng bước giữ vai trò đột phá trong tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội, tác động tích cực đến phát triển đô thị và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh. Để phát triển công nghiệp tỉnh nhà nhanh và bền vững, thật sự là động lực thúc đẩy phát triển KT - XH tỉnh trong nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WHO), công tác QLNN về công nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi cần được hoàn thiện và đổi mới một cách toàn diện để đáp ứng yêu cầu mới, phấn đấu năm 2020 đưa Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại như tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ lần thứ XVIII đã đề ra. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài "Quản lý nhà nước đối với công nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi" để làm luận văn thạc sỹ nhằm góp tiếng nói khoa học giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra hiện nay trên địa bàn tỉnh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 đưa Quảng Ngãi cơ bản trở
  4. 2 thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Tạo sức làn tỏa về phát triển công nghiệp ở các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của QLNN đối với công nghiệp nói chung và ở cấp tỉnh nói riêng. - Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với công nghiệp của một số tỉnh trong thời gian gần đây. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua. Chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng, các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, Phương pháp phân tích thống kê, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát theo nhiều cách riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu và xử lý số liệu trên excel,… Chúng được sử dụng trong việc khảo cứu các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về công nghiệp. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN của chính quyền cấp tỉnh đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp. Phạm vi nghiên cứu
  5. 3 - Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu công tác QLNN của chính quyền cấp tỉnh đối với công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Thời gian khảo sát thực trạng từ năm 2008 đến năm 2015. 5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 6. Những đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa và luận giải rõ những vấn đề lý luận QLNN đối với công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng QLNN về công nghiệp trong những năm qua; chỉ ra được những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp thiết thực, khả thi nhằm tăng cường có hiệu lực việc QLNN về công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa đề tài Luận văn là một công trình khoa học nghiên cứu lý luận gắn thực tiễn xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo đường lối đổi mới của Đảng. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng các chủ trương, hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Quảng Ngãi trong thời gian tới. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc làm ba chương, cụ thể như sau:
  6. 4 Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với công nghiệp của chính quyền cấp tỉnh. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi. Chƣơng 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QLNN ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP VÀ QLNN ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm, đặc trƣng và vai trò của công nghiệp a. Khái niệm Công nghiệp là một ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội, sản phẩm công nghiệp được chế tạo, chế biến cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp theo của các thành phần kinh tế trong xã hội. b. Những đặc trưng chủ yếu của công nghiệp - Về công nghệ sản xuất - Về sự biến đổi của đối tượng lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất - Về công dụng kinh tế của sản phẩm - Về mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến quá trình sản xuất - Các đặc trưng về kinh tế - xã hội của công nghiệp
  7. 5  Về trình độ xã hội hóa sản xuất  Về đội ngũ lao động  Về quản lý công nghiệp c. Vai trò của công nghiệp Thứ nhất, công nghiệp định hướng về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý cho các ngành kinh tế quốc dân. Thứ hai, công nghiệp tạo tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân. Thứ ba, công nghiệp là nhân tố chủ yếu góp phần thực hiện những nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ tư, sự phát triển công nghiệp thúc đẩy sự thay đổi ý thức xã hội, tư duy và lối sống Thứ năm, công nghiệp tác động mạnh mẽ đến giải quyết các vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò QLNN đối với công nghiệp a. Khái niệm QLNN đối với công nghiệp Qua phân tích những vấn đề chung về quản lý kinh tế, ta có thể xác định được bản chất của QLNN đối với công nghiệp là: một bộ phận trong quản lý nhà nước về kinh tế, thể hiện sự tác động hướng đích của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế đến hệ thống công nghiệp bằng các biện pháp, phương pháp và công cụ nhằm làm hệ thống công nghiệp vận hành phù hợp với các quy luật khách quan và định hướng mục tiêu của hệ thống kinh tế quốc dân.
  8. 6 b. Đặc điểm của QLNN đối với công nghiệp Một là, QLNN là thúc đẩy sự liên kết và phát triển giữa các thành phần kinh tế tring nền kinh tế quốc dân Hai là, QLNN đối với công nghiệp với đối tượng, phạm vi quản lý rộng Ba là, chủ thế của QLNN đối với công nghiệp là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ Bốn là, mục tiêu cơ bản của QLNN đối với công nghiệp là tăng trưởng hiệu quả, ổn định và công bằng Năm là, QLNN đối với công nghiệp chủ yếu sử dụng các tác động gián tiếp c. Vai trò của QLNN đối với công nghiệp Thứ nhất, phát huy những tác động tích cực, ngăn ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường Thứ hai, bảo đảm quá trình sản xuất công nghiệp diễn ra nhịp nhàng, đạt hiệu quả Thứ ba, bảo đảm các vấn đề an ninh, trật tự, tạo lập môi trường hoạt động an toàn của các doanh nghiệp 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về phát triển công nghiệp Để chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển công nghiệp đi vào cuộc sống, các cơ quan nhà nước nói chung, chính quyền cấp tỉnh nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của nhà nước, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công nghiệp cho cán bộ, công nhân
  9. 7 viên chức và nhân dân trên địa bàn, các chủ đầu tư biết để có những nhận thức và hành động đúng đắn trong thực tiễn, đảm bảo tuân thủ và nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật, chính sách về phát triển công nghiệp. 1.2.2. Xây dựng, quản lý quy hoạch phát triển công nghiệp Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chiến lược phát triển ngành công nghiệp của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 1.2.3. Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp “Từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại, giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc giao thông, úng ngập; cung cấp ổn định điện, nước và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường” và định hướng phát triển hạ tầng đô thị cũng đã chỉ rõ: Xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch cho các đô thị trong cả nước, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn ở các TP lớn và trung tâm vùng. Từng bước giải quyết tình trạng ngập úng khu vực nội đô... 1.2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp Nhân lực hoạt động trong ngành công nghiệp là nguồn lực quyết định sự phát triển công nghiệp của tỉnh, chính quyền tỉnh có chiến lược, kế hoạch phát triển để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 1.2.5. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực công nghiệp Kiểm tra, thanh tra giữ vị trí trọng yếu của QLNN đối với
  10. 8 công nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường. Thực chất kiểm tra, giám sát trong quản lý công nghiệp là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp so với chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp đã đề ra, phát hiện những sai lệch để có biện pháp điều chỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển công nghiệp. 1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QLNN ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP 1.3.1. Tác động của nền kinh tế thị trƣờng Kinh tế thị trường luôn vận động theo các quy luật thị trường (quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, ...), nên nhà nước quản lý, điều hành phát triển kinh tế nói chung, ngành công nghiệp nói riêng phải theo quy luật thị trường, bên cạnh việc sử dụng mệnh lệnh hành chính, nhà nước phải sử dụng các phương pháp, công cụ kinh tế để phát triển thị trường. 1.3.2. Tác động của xã hội nông nghiệp Nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp theo hướng hiện đại sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. 1.3.3. Tác động của quá trình hội nhập quốc tế Khi hội nhập quốc tế, nước ta phải tuân thủ những quy định chung và những cam kết của quốc tế, vì thế bộ máy QLNN phải đáp ứng các quy định và cam kết quốc tế để có những phương pháp quản lý, điều hành đúng đắn, tuân thủ các quy định, cam kết quốc tế, định hướng, hướng dẫn doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh... nhằm bảo vệ, phát triển nền sản xuất trong nước.
  11. 9 1.3.4. Tác động của chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và của địa phƣơng Trên cơ sở các định hướng về phát triển kinh tế - xã hội, Trung ương và tỉnh sẽ cụ thể hóa thực hiện nhiệm vụ phát triển các ngành kinh tế, các lĩnh vực xã hội, đồng thời sẽ có nguồn lực hỗ trợ phù hợp. QLNN đối với công nghiệp phải xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 1.4. KINH NGHIỆM QLNN ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ TỈNH - Về quy hoạch phát triển công nghiệp: nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp. - Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp: vận động mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. - Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động đầu tư theo hướng đơn giản, minh bạch. - Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp: phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp. - Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh, hạn chế nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo sản phẩm có giá trị gia tăng lớn. - Thu hút đầu tư: thu hút đầu tư có chọn lọc, lựa chọn những dự án có tiềm năng về vốn, công nghệ, thị trường và ít ô nhiễm môi trường nhằm hướng tới phát triển công nghiệp nhanh, bền vững.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến phát triển công nghiệp tỉnh a. Vị trí địa lí, địa hình, khí hậu b. Tài nguyên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Bảng 2.1. Tăng trưởng GDP và các ngành kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi Các ngành kinh tế Tổng sản phẩm Công nghiệp - Xây GDP (giá so Dịch vụ Nông, lâm, thủy sản dựng sánh 1994) Năm GTSX Tăng Cơ GTSX Tăng Cơ GTSX Tăng Giá trị Tăng Cơ (triệu trưởng cấu (triệu trưởng cấu (triệu trưởng (triệu trưởng cấu % đồng) % % đồng) % % đồng) % đồng) % 2008 1.041,8 21,5 29,9 1.272,6 9 35,3 1.402,5 7,6 34,8 3.717 11,7 2009 1.299,5 24,7 32,9 1.417 11,3 35,2 1.463,6 4,4 31,9 4.180,1 12,5 2010 1.649,2 26,9 36 1.591,1 12,3 34,1 1.524,5 4,2 29,9 4.764,8 14 2011 1.955,3 18,6 36,2 1.814,4 14 32,6 1.547,3 1,5 31,18 5.317 11,6 2012 2.769,1 41,6 46,1 2.046,7 12,8 27,8 1.615,4 4,4 26,1 6.431,2 21 2013 4.730,3 70,8 59,3 2.343,3 14,5 22,1 1.683,6 4,2 18,6 8.757,2 36,2 2014 4.905,3 3,7 59,1 2.648,9 13 22,2 1.754,4 4,2 18,8 9.308,6 6,3 2015 5.089,8 3,8 60,9 3.013,2 13,8 21,7 1.858,3 5,9 17,4 9.661,3 7 (Nguồn niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2008 - 2015 và Báo cáo kinh tế, xã hội năm 2015 của tỉnh) Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, tỉnh đã quan tâm thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, tỷ
  13. 11 lệ hộ nghèo giảm từ 31,94% năm 2008 xuống còn 17,36% năm 2015; năm 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt 1.726 USD/người (cả nước đạt 1.540 USD/người), đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên đáng kể. 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Quảng Ngãi trong phát triển công nghiệp a. Thuận lợi: - Hệ thống giao thông của tỉnh Quảng Ngãi khá thuận lợi cho phát triển công nghiệp. - Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường đầu tư đáng kể. - Các vùng kinh tế trên địa bàn tỉnh bước đầu phát huy được lợi thế, tạo sự liên kết, hỗ trợ giữa các vùng. - Phát triển công nghiệp tiếp tục được tỉnh xác định là nhiệm vụ đột phá. - Nguồn nhân lực Quảng Ngãi tương đối dồi dào, giá nhân công rẻ, người lao động có tinh thần chịu khó, vươn lên trong công việc... b. Khó khăn: - Sản xuất nông nghiệp phát triển thiếu toàn diện, chưa hình thành được nhiều vùng nguyên liệu chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến. - Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chất lượng quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch sử dụng đất chưa cao - Công tác quản lý, khai thác các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều hạn chế.
  14. 12 - Mặc dù lực lượng lao động trẻ dồi dào nhưng chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt thấp, số lượng lao động qua đào tạo thường không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. 2.1.4. Tổng quan tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh Bảng 2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế Khu vực Nhà Khu vực ngoài Khu vực có vốn nước quốc doanh đầu tư nước ngoài Năm GTSX Tăng GTSX Tăng GTSX Tăng (tỷ trưởng (tỷ trưởng (tỷ trưởng đồng) % đồng) % đồng) % 2008 1.008,3 4,8 779,2 46,6 5,8 -15,5 2009 290,6 -71,2 1.801,9 131,2 2,5 57,6 2010 344,2 18,5 2.115,1 17,4 1,7 -28,8 2011 498,8 44,9 2.332,3 10,3 0,9 -50,2 2012 4.216,1 745,1 2.565,5 10 148,1 17.161,5 2013 14.820 251,5 2.849,4 7,2 190,3 28,5 2014 14.128,6 -4,7 3.250,5 18,2 298,8 57 2015 14.349 1,6 3.697,6 13,8 378,4 26,6 Nguồn niên giám thống kê Quảng Ngãi các năm 2015
  15. 13 Bảng 2.4. Tăng trưởng công nghiệp so với khu vực và cả nước Đơn vị tính: %/năm Vùng KTTĐ Giai đoạn Quảng Ngãi Cả nƣớc miền Trung 2001 - 2005 12,1 15,4 13,9 2006 - 2010 13,11 17,2 16,0 2011 - 2015 58,18 23,1 13,8 (Nguồn niêm giám thống kê QN các năm 2006 - 2015, các Website: gso.gov.vn, thuathienhue.gov.vn, danang.gov.vn, quangnam.gov.vn, binhdinh.gov.vn) Có thể nói rằng, sự phát triển công nghiệp trong thời gian qua là nền tảng cho sự phát triển công nghiệp tỉnh trong tương lai. Qua bảng số liệu trên đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong những năm gần đây. 2.2. THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Thực trạng Xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp Đánh giá về chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh, Sở Công thương tỉnh Quảng Ngãi trong quá trình thực hiện cải cách hành chính đã tiến hành khảo sát các doanh nghiệp về chính sách công nghiệp. Kết quả như bảng dưới đây. Kết quả cho thấy trong quá trình soạn thảo chính sách phát triển công nghiệp, mức độ tham gia và tiếng nói của doanh nghiệp vẫn chưa được coi trọng. Tỷ lệ doanh nghiệp doanh nghiệp được khảo sát được hỏi ý kiến chỉ khoảng hơn 55%. Và tỷ lệ cho rằng Các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp được tham gia sâu vào hoạch định chính sách chỉ có gần 60 % đồng ý.
  16. 14 Tuy nhiên khoảng thời gian để doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị thực thi lại khá hơn 88% đánh giá là tốt. Những ý kiến đó cũng phù hợp vì đánh giá của doanh nghiệp về Định hướng của chính sách phát triển công nghiệp có tạo thuận lợi để hoách định chiến lược kinh doanh cũng chỉ có hơn 56% doanh nghiệp đánh giá là đã tạo thuận lợi. Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá về chính sách phát triển công nghiệp của các doanh nghiệp Ý kiến Tỷ lệ đánh giá có hoặc tốt và rất tốt Khi soạn thảo chính sách Cơ quan quản lý có 55,5 tham khảo ý kiến của các nghiệp Các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp 59.3 được tham gia sâu vào hoạch định chính sách Khoảng thời gian ban hành và thực thi chính 88 sách doanh nghiệp có thời gian để chuẩn bị Định hướng của chính sách phát triển công 56,6 nghiệp có tạo thuận lợi để hoách định chiến lược kinh doanh Cơ chế và giải pháp của các cơ quan đưa ra 47.2 khá đồng bộ để thực thi chính sách (Nguồn: Văn Phòng Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi) Việc triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp cũng có nhiều vấn đề. Theo ý kiến của các doanh nghiệp Cơ chế và giải pháp của các cơ quan để đưa ra thực thi chính sách chưa thật động bộ để bảo đảm chính sách được thực thi có hiệu quả, chỉ có 47% doanh nghiệp khảo sát đồng ý. Như vậy, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã tiếp thu, quán triệt và
  17. 15 tổ chức thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển công nghiệp. Bên cạnh đó, kịp thời ban hành nhiều chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền để chỉ đạo, điều hành phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng định hướng mà Trung ương, Tỉnh ủy đã đề ra. 2.2.2. Thực trạng xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp Trước thực trạng hoạt động của các CCN, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển CCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, các địa phương đã rà soát, loại những CCN không hiệu quả ra khỏi quy hoạch. Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp cũng đã nêu lên những ý kiến của mình về việc thực hiện quy hoạch như sau: - Việc chậm đền bù, giải phóng mặt bằng dẫn đến đơn vị thi công bị thiệt hại về chi phí và thời gian chờ đợi ( nhân công, xe máy,… ngừng việc) (Kiến kiến của công ty cổ phần giao thông Quảng Ngãi) - Trong quá trình thực hiện quy hoạch còn bị vướng bởi chưa có đơn giá đất cụ thể gây chậm tiến độ (ý kiến từ công ty cổ phần giao thông Quảng Ngãi và công ty TNHH Thành Trung) - Hệ thống xử lý nước thải tại KCN Tịnh Phong chưa được thực hiện làm các doanh nghiệp không yên tâm sản xuất ( Ý kiến của công ty may Thuyên Nguyên) - Việc thực hiện đền bù, san lấp mặt bằng cần được Tỉnh hỗ trợ để đẩy nhanh tiến độ và hỗ trợ nguồn đất theo chính sách xã hội hóa để giảm bớt chi phí ( ý kiến từ trường cao đẳng Quảng Ngãi)…
  18. 16 2.2.3. Thực trạng Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp Đến nay, hạ tầng các KCN, KKT từng bước được đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động; hiện tại đã và đang xúc tiến đầu tư các hạng mục giao thông quan trọng như tuyến đường Dốc Sỏi - Cảng Dung Quất, đường Bình Trì - Dung Quất, đường Tịnh Phong - Cảng Dung Quất II (với mức đầu tư hơn 4.400 tỷ đồng, góp phần đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông theo Quy hoạch mở rộng KKT Dung Quất, tạo động lực khai thác tiềm năng, thu hút các dự án đầu tư tại KCN Dung Quất II và Khu phức hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị VSIP). Để quy hoạch và phát triển hạ tầng tương xứng với yêu cầu phát triển, tỉnh đã lập Quy hoạch chi tiết Khu bến Cảng Dung Quất II, cảng này có thể đón tàu có tải trọng 250.000 - 300.000 DWT, sẽ tạo ra vùng đất khoảng 5.000 ha để phát triển công nghiệp nặng Dung Quất II và khoảng 2.000 ha để phát triển công nghiệp phụ trợ. Ngoài ra, tỉnh cũng đang đề nghị Chính phủ hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn thu Nhà máy lọc dầu Dung Quất cho việc đầu tư xây dựng hạ tầng KKT Dung Quất, trích 10% từ tổng thu ngân sách hàng năm tại KKT Dung Quất (15.000 - 16.000 tỷ đồng/năm) đến năm 2018 để đầu tư hạ tầng.
  19. 17 2.2.4. Thực trạng Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp Bảng 2.7. thống kê chỉ số PCI của tỉnh Quảng ngãi về đào tạo nguồn lao động giai đoạn 2012 – 2016 Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ số PCI 4.63 5.27 5.83 5.81 6.28 Đào tạo lao động Theo đánh giá chung của các doanh nghiệp, dù có bước phát triển đáng kể, nhưng hiện nay chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn thấp. Thời gian đào tạo nghề ngắn, nặng về lý thuyết, thiếu điều kiện thực hành nên học viên khó thành thạo với nghề, dẫn đến thiếu lao động lành nghề và thiếu các chuyên gia kỹ thuật giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật đầu ngành. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề thấp hơn mức bình quân chung của cả nước. Công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và dạy nghề còn nhiều thiếu sót. 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh Các Sở Công Thương và Sở Lao động và TBXH trong năm 2015 và 2016 đã tổ chức các đợt kiểm tra 100 doanh nghiệp về tỉnh hình quản lý sử dụng lao động và điều kiện lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh. Kết quả cho thấy tỷ lệ số doanh nghiệp vi phạm khá cao tuy đã có giảm giữa hai năm. Cụ thể như Bảng dưới.
  20. 18 Bảng 2.8. Tình hình chấp hành quy định về lao động của các doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi Số doanh nghiệp vi phạm 2015 2016 Thay đổi Không ký hợp đồng lao động 35 37 +2 Không đóng BHXH và BHYT cho 48 43 -5 lao động Điều kiện lao động không bảo đảm 58 51 -7 vệ sinh và sức khỏe theo quy định Điều kiện an toàn lao động 62 47 -15 (Nguồn: Văn Phòng Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi) Kết quả cho thấy tình trạng doanh nghiệp không chấp hành ký hợp đồng cho lao động không suy giảm mà vẫn tăng. Trong khi các mặt khác đều khá hơn, số doanh nghiệp công nghiệp không đoóng BHXH và Bảo hiểm y tế đã giảm 5 doanh nghiệp chỉ còn 43 doanh nghiệp. Tình hình an toàn và vệ sinh lao động đã được cải thiện đặc biệt là vấn đề chấp hành an toàn lao động. 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA QLNN ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP 2.3.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp còn hạn chế 2.3.2. Đầu tƣ kết cấu hạ tầng công nghiệp chƣa đồng bộ 2.3.3. Chƣa tạo đƣợc tính liên kết rõ nét trong phát triển công nghiệp với các nƣớc trong khu vực và quốc tế 2.3.4. Thu hút đầu tƣ và thực hiện công tác bồi dƣỡng, hỗ trợ, tái định cƣ, giải phóng mặt bằng còn nhiều hạn chế 2.3.5. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp 2.3.6. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động công nghiệp hiệu quả thấp 2.4. NGUYÊN NHÂN NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM CỦA QLNN ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP 2.4.1. Nguyên nhân khách quan - Là nước đang phát triển, khoa học - công nghệ ở nước ta
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2