
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng
lượt xem 2
download

Trên cơ sở những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề, đề tài phân tích thực tiễn hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ MINH HIẾU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2018
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế đón đầu xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với xu hướng tự động hóa đang ngày càng lan rộng, kéo theo đó là cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong thị trường việc làm ngày nay, thì những đòi hỏi cấp thiết liên quan đến chất lượng nguồn lực lao động ngày càng rõ ràng hơn cả ở Việt Nam. Việc nghiên cứu, phân tích để tìm ra hướng đi nâng cao chất lượng lao động và giải pháp tối ưu công tác quản lý dạy nghề là cấp thiết, qua đó, tạo nên sư chuyển iến lớn cho chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ mới. Tại thành phố Đà Nẵng, công tác quản lý nhà nước về hoạt động dạy nghề rất được quan tâm, và đạt được nhiều thành công thông qua các đề án phát triển. Tuy nhiên, song song với nhiều thành tựu thì hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng đã và đang ộc lộ nhiều bất cập như: quy hoạch mạng lưới dàn trải gây lãng phí; hiệu quả chất lượng dạy nghề thấp; định hướng đào tạo chưa hợp lý và chưa có sự xã hội hóa. Vì vậy, nghiên cứu những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng là thật sự cần thiết, đó cũng là lý do mà tác giả chọn đề tài“Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Trên cơ sở những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề, đề tài phân tích thực tiễn hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố.
- 2 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hê thống hoá một số vấn đề lý luận cơ ản về quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề. - Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và các nguyên nhân khách quan. - Nêu định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng - Về không gian: Luận văn được tiến hành nghiên cứu các nội dung trên tại địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5 năm tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng thông tin số liệu thứ cấp bao gồm có: + Số liệu về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng + Các báo cáo về số liệu về hoạt động dạy nghề tại thành phố. + Các thông tin khác có liên quan được thu thập từ niên giám thống kê, báo chí, tạp chí và báo cáo khoa học đã được công bố. - Phương pháp phân tích thực chứng - Phương pháp phân tích chuẩn tắc - Phương pháp thống kê
- 3 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần danh mục các từ viết tắt, phụ lục, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ ản về quản lý hoạt động dạy nghề Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ 1.1.1. Một số khái niệm chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề a. Khái niệm hoạt động dạy nghề Dạy nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề b. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề là một dạng quản lý do các cơ quan trong ộ máy nhà nước làm chủ thể, định
- 4 hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến dạy nghề nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương trong hoạt động dạy nghề, thực hiện được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và tiến trình hội nhập của khu vực và quốc tế; đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động dạy nghề. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động dạy nghề ảnh hƣởng đến công tác quản lý a. Dạy nghề là hình thành nhân cách người lao động mới b. Dạy nghề gắn liền với quá trình sản xuất c. Dạy nghề là dạy thực hành sản xuất d. Các phương pháp dạy nghề 1.1.3. Ý ngh a của quản lý nhà nƣớc với hoạt động dạy nghề trong nền kinh tế quốc dân Hoạt động dạy nghề là một khâu quan trọng trong hệ thống giáo dục của các quốc gia, việc đào tạo để có được những người đưa lý thuyết đến thực hành, đưa khoa học công nghệ đến các vùng chậm phát triển. Nó tác động mạnh mẽ và rõ rệt đến chất lượng đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất. Do đó, chính quyền các cấp luôn quan tâm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề tại địa phương. Bên cạnh việc tạo ra đội ngũ lao động chất lượng và đáp ứng nhu cầu xã hội, công tác quản lý nhà nước về dạy nghề được xem như là hoạt động gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ dân trí ở các địa phương. 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
- 5 1.2.1. Quy hoạch mạng lƣới dạy nghề Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề là sự phân bố, sắp xếp hệ thống các trung tâm/ cơ sở dạy nghề phù hợp với quy mô dân số, vị trí địa lý, vùng lãnh thổ ở địa phương, cho từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh của đất nước. Để sử dụng, điều phối nguồn lực hiệu quả cho phát triển nhân lực chất lượng cao, tránh tình trạng lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ ản, mở ngành nghề đào tạo, nơi thừa nơi thiếu giáo viên, nguồn lực, việc quy hoạch là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu đối với quản lý nhà nước về hoạt động dạy nghề. Tiêu chí đánh giá công tác quy hoạch mạng lưới dạy nghề là: (1) Mục tiêu của kế hoạch quy hoạch (2) các hình thức triển khai công tác quy hoạch, (3) số lượng CSDN trên từng quận, số CSDN hoạt động có hiệu quả, số lượng học viên của các CSDN, tỷ lệ học sinh/học viên với quy mô CSDN. 1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản pháp luật quy định về hoạt động dạy nghề Chính sách là công cụ chủ yếu để thực hiện QLNN đối với các quá trình phát triển kinh tế xã hội. Chính sách thường được thể chế hóa bằng hệ thống văn ản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi của các chủ thể phù hợp với mục tiêu của chính sách. Hệ thống văn bản này bao gồm các nội dung cơ ản như (1) Quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục dạy nghề: bậc học, thời gian đào tạo, điều kiện học lực, văn ằng tốt nghiệp (2) Quy định mạng lưới các trường, danh mục các ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo; (3) Quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương đối với việc quản lý hoạt động dạy nghề; (4) Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn nghề, phát hành
- 6 các tài liệu đào tạo nghề, các ấn phẩm bồi dưỡng nghề. Tiêu chí đánh giá ao gồm: (1) mục tiêu văn ản pháp luật cần rõ ràng, cụ thể, có tính khả thi. Kết quả đem lại đối với hoạt động QLNN đối với dạy nghề. (2) các giải pháp văn ản pháp luật phải phù hợp, giải quyết đúng nguyên nhân của vấn đề đặt ra (3) việc ban hành các văn ản quy phạm pháp luật phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định, công khai, minh bạch. 1.2.3. Cấp phép tổ chức cho các hoạt động dạy nghề Cấp phép tổ chức cho hoạt động dạy nghề là việc ra quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. Bên cạnh đó, Ban hành mẫu chứng chỉ dạy nghề, mẫu bản sao và quy định việc quản lý, cấp chứng chỉ sư phạm dạy nghề, dạy trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Tiêu chí đánh giá hoạt động cấp phép tổ chức là: (1) số CSDN đã được cấp phép hoạt động, các ngành nghề được cấp phép đào tạo, (2) hiệu quả của số ngành nghề đào tạo phù hợp với quy mô thành phố và sự phát triển địa phương, (3) hiệu quả của việc mở ngành mới, kết quả đào tạo so với nhu cầu thực tế của xã hội. 1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý về hoạt động dạy nghề Tổ chức bộ máy quản lý là sắp xếp các yếu tố, phối hợp và liên kết các hoạt động để các bộ phận liên quan hỗ trợ lẫn nhau góp
- 7 phần đạt đến mục đích đề ra trong lĩnh vực dạy nghề. Bộ máy quản lý Nhà nước về dạy nghề bao gồm từ Bộ LĐTBXH, Tổng cục Dạy nghề đến các cơ quan quản lý hoạt động dạy nghề tại địa phương, đồng thời tiến hành phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương. Tiêu chí đánh giá công tác xây dựng ộ máy quản lý là: (1) Số lượng cán ộ quản lý, (2) Tỷ lệ cán ộ làm việc tại các ộ phận chức năng; Tỷ lệ cán ộ có trình độ đại học trở lên; Số cán ộ giảm hàng năm; (3) Số cán ộ được tuyển dụng mới trên số cán ộ quản lý; (4) Số cán ộ ị kỷ luật trên tổng số cán ộ quản lý. 1.2.5. Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động dạy nghề Việc triển khai thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình dạy nghề của các đơn vị dạy nghề tại thành phố phải đảm ảo với kế hoạch đề ra và phù hợp với thời gian quy định của cơ quan chuyên môn cấp trên hướng dẫn. Nên nhà nước phải có công tác thanh tra, kiểm tra công tác dạy nghề nhằm ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, phát hiện chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện, đảm ảo công tác dạy nghề đạt hiệu quả và nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai thực hiện chương trình dạy nghề. Bên cạnh đó ảo vệ lợi ích của người học nghề và của các cơ sở đào tạo nghề. Tiêu chí đánh giá đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý đối với hoạt động dạy nghề là: (1) Tỷ lệ CSDN đã thanh tra; Tỷ lệ CSDN đã kiểm tra; (2) Tỷ lệ CSDN thanh tra phát hiện có sai phạm; Tỷ lệ CSDN kiểm tra phát hiện có sai phạm; (3) Số CSDN đã thanh tra, kiểm tra trên số cán ộ của ộ phận thanh tra, kiểm tra.
- 8 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ 1.3.1 Nhu cầu thị trƣờng, tốc độ phát triển của nền kinh tế 1.3.2 Đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển dạy nghề 1.3.3 Nguồn lực đầu tƣ cho hoạt động dạy nghề 1.3.4 Nhận thức của xã hội về dạy nghề và học nghề a. Nhận thức của xã hội ảnh hưởng đến công tác dạy nghề b. Xã hội hóa giúp nâng cao chất lượng dạy nghề CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Tổng quan về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội 2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục – đào tạo và dạy nghề a. Năng lực đào tạo nghề Đà Nẵng là trung tâm giáo dục - đào tạo lớn nhất của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và là trung tâm lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Đà Nẵng có 01 Đại học vùng là Đại học Đà Nẵng với 06 trường thành viên (05 trường đại học và 01 trường cao đẳng), 04 trường đại học độc lập, 13 trường cao đẳng, 7 trường trung cấp nghề, 17 trung tâm dạy nghề và 33 cơ sở khác có dạy nghề. Theo Quy hoạch phát triển nhân lực của thành phố đến năm 2020, Đà Nẵng có 70% lao động qua đào tạo, trong đó có 21% có trình độ đại học, cao đẳng; 16% - trung cấp chuyên nghiệp
- 9 và 33% công nhân kỹ thuật. Tính đến 30/11/2016, lực lượng lao động toàn thành phố là 853.400 người, chiếm 48% tổng dân số của thành phố Tỷ lệ lao động qua đào tạo (ước năm 2016): 52% Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (ước năm 2016): 39% Thành phố xúc tiến đầu tư thành lập trường nghề quốc tế trên địa bàn. Khuyến khích, hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng đăng ký hoạt động ĐTN. Huy động các nguồn vốn đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực ĐTN của các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp - tổng hợp - dạy nghề ở các quận, huyện. Thành phố dành quỹ đất để phát triển mạng lưới các cơ sở ĐTN, ao gồm quỹ đất dành cho chuẩn hóa các cơ sở ĐTN hiện có và xây dựng mới cơ sở ĐTN. Ưu tiên phân ố các cơ sở ĐTN ở huyện Hòa Vang, Ngũ Hành Sơn, Cẩm lệ để phát triển các cơ sở dạy nghề mới. Tổng diện tích 600.000 - 800.000m2 b. Nhu cầu thị trường lao động Lực lượng lao động theo kết quả điều tra lao động việc làm (LĐVL) năm 2017 của Đà Nẵng là 567,6 nghìn người chiếm 53,2% tổng dân số, tăng 11,5 nghìn người, tăng 2,07% so với năm 2016. Trong 6 tháng đầu năm 2018, số người thất nghiệp không tăng nhiều. tỷ lệ lao động đang làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tính chiếm 5%; công nghiệp và xây dựng chiếm 28%; thương mại và dịch vụ chiếm 67% (năm 2017 lần lượt là 5,3%; 29,1% và 65,6%). Theo thống kê của Trung tâm Giới thiệu việc làm ĐN, tính đến cuối năm 2017, Đà Nẵng có hơn 76.000 công nhân đang làm việc tại 270 doanh nghiệp thuộc 6 khu công nghiệp (KCN). Trong đó, khoảng 40.000 công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp
- 10 nước ngoài. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp tại các KCN đang lâm vào tình trạng thiếu hụt công nhân có tay nghề cho việc mở rộng sản xuất, mặc dù đã thông áo tuyển dụng trong thời gian dài, cùng chính sách đãi ngộ tốt... nhưng lượng lao động tuyển dụng vẫn hạn chế, cho thấy nhu cầu về lao động của thành phố rất cao 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Trong công tác quy hoạch mạng lƣới dạy nghề Toàn thành phố Đà Nẵng có 66 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 21 trường cao đẳng, 6 trường trung cấp, 11 trung tâm giáo dục nghề nghiệp và 27 cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Bảng 2.3: Thống kê hình thức dạy nghề và tỷ lệ phân bố của các cơ sở tại thành phố Đà Nẵng (Đơn vị tính: đơn vị/ trung tâm) Tỷ lệ TT CSDN Quận/ huyện CĐ/TC Tổng phân GDTX khác ổ (%) 1 Liên chiểu 5 2 4 11 16.67 2 Hải Châu 5 3 7 15 22.73 3 Thanh Khê 7 2 5 14 21.21 4 Sơn Trà 5 2 7 14 21.21 5 Hòa Vang 0 0 0 0 0.00 6 Ngũ Hành Sơn 3 2 2 7 10.61 7 Cẩm lệ 2 1 2 5 7.58 Tổng 27 12 28 66 100 (Nguồn: Phòng dạy nghề - Sở LĐTB&XH Đà Nẵng)
- 11 Năm 2018 thành phố thực hiện quy hoạch các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố theo hướng tối ưu hóa và sát nhập nâng cao hiệu quả đào tạo, đạt mục tiêu tuyển sinh mới 53.000 học sinh, sinh viên. Theo bảng 2.3 thống kê tỷ lệ phân bố của các trung tâm/ cơ sở dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng có thể thấy, nhìn chung phân bổ của mạng lưới nhiều nhưng có độ phủ theo diện tích địa àn chưa đồng đều. Tập trung nhiều ở các trung tâm đô thị lớn, các khu vực nông thôn với lao động phổ thông, các đối tượng thuộc diện chính sách chưa có điều kiện được tiếp cận các chương trình giáo dục dạy nghề. Đặc biệt là khu vực huyện Hòa Vang chưa có trung tâm đào tạo nghề công lập. Nguyên nhân của tình trạng trên là do các CSDN được phát triển một cách thiếu tập trung, quan tâm tới số lượng mà không quan tâm khả năng phát triển và nhu cầu của thực tế. Trong khi đó, kinh phí từ Ngân sách Nhà nước đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc, trang thiết bị, bồi dưỡng giáo viên... cho các CSDN còn rất hạn hẹp. Vì thế, việc quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở dạy nghề cũng cần được quan tâm chỉ đạo và có hướng đi phù hợp, để có độ phủ nhất định đến các địa bàn trọng điểm. 2.2.2. Công tác ban hành hệ thống văn bản pháp luật về dạy nghề Trong những năm qua, UBND TP. Đà Nẵng đã rất quan tâm chỉ đạo, ban hành nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến công tác dạy nghề ở thành phố, nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các Chương trình - kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Ngoài các chính sách đối với các cơ sở đào tạo nghề, còn có các chính sách về hỗ trợ học nghề miễn phí cho lao động đặc thù, nhằm hỗ trợ điều
- 12 kiện cho các đối tượng được tham gia học nghề và tham gia lao động sản xuất. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề đã an hành các loại văn ản sau: (1) Thành lập, giải thể cơ sở dạy nghề, (2) Quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề, (3) Kiểm định chất lượng, kỹ năng nghề, (4) Giáo viên và cán bộ quản lý, (5) Cơ sở vật chất và trang thiết bị, (6) Chương trình, giáo trình dạy nghề, (7) Chính sách đào tạo nghề và chính sách khác Thời gian qua, lượng văn ản được ban hành riêng cho hoạt dộng dạy nghề nhiều nhưng chưa cụ thể, có rất nhiều văn ản đã hết hiệu lực hay hiệu lực văn ản quá dài, chưa mang tính cấp thiết hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về dạy nghề. Cụ thể như hiện nay có rất nhiều cơ sở dạy nghề cần được thành lập và cấp phép hoạt động, tuy nhiên số lượng văn ản trong lĩnh vực thành lập, giải thể CSDN đã hết hiệu lực là 7 văn ản, số văn ản đang thực thi là 4 văn ản, quá ít trong công tác phát triển các sơ sở dạy nghề, đặc biệt trước tương lai hoạt động dạy nghề sẽ gắn liền với doanh nghiệp. 2.2.3. Công tác tác cấp phép tổ chức các hoạt động dạy nghề a. Cấp phép đào tạo Theo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Đà Nẵng đến năm 2020, dự kiến Đà Nẵng sẽ cần 905.246 lao động, trong đó cơ cấu lao động ở các ngành nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ lần lượt là 4%, - 29,4% - 66,6%. Theo thống kê về cấp phép hoạt động cũng như cấp phép đào tạo các ngành mới tăng theo từng năm, và có sự chuyển dịch cơ cấu, cho thấy hướng đi đúng đắn trong công tác quy hoạch dạy nghề. Cụ thể từ năm 2013 đến năm 2015, số lượng mở nghành mới là 39 ngành, trong đó các ngành dịch vụ là 16, công
- 13 nghiệp là 11, nông nghiệp là 2. Đến năm 2017, các ngành nghề về dịch vụ du lịch được cấp phép đào tạo nhiều hơn, tăng đến 125 ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. b. Tổ chức hoạt động dạy nghề Thực tế hiện nay xã hội đang “thừa thầy, thiếu thợ”, tuy nhiên, nhìn nhận thực trạng qua đánh giá của chính các học viên sau khi tốt nghiệp còn nhiều vấn đề cần giải quyết như cơ hội tìm kiếm việc làm của học viên chưa cao, mức thu nhập chưa mong muốn và cơ hội thăng tiến trong công việc chưa được tạo điều kiện.Dù chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên sự phối hợp giữa CSDN và doanh nghiệp tránh lý thuyết trong khâu đào tạo, tăng tính thực tế mang lại hiệu quả cao, nhưng cơ sở vật chất cùng nguồn lực đầu tư cho hoạt động dạy nghề chưa cao, đội ngũ giáo viên chưa được quan tâm học hỏi thêm nghiệp vụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới. Nhìn chung, hoạt động cấp phép và tổ chức hoạt động dạy nghề tại Đà Nẵng có những chuyển biễn rõ rệt. Rất nhiều lĩnh vực được quan tâm cấp phép mở ngành để phục vụ nhu cầu xã hội, bên cạnh đó việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề, lập ngân sách đầu tư cho hoạt động dạy nghề cũng thể thiện rõ quyết tâm của thành phố trong công tác quy hoạch dạy nghề trong những năm tới, góp phần tạo nên sự phát triển kinh tế xã hội 2.2.4. Công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động dạy nghề Hoạt động quản lý nhà nước về dạy nghề do Sở LĐTB & XH TP. Đà Nẵng quản lý bởi phòng dạy nghề, trực thuộc các phòng chuyên môn của Sở. Về cơ cấu tổ chức bộ máy: Phòng Dạy nghề là 1 trong những phòng chuyên môn của Sở LĐTB&XH, phòng được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng ao gồm: Trưởng phòng,
- 14 phó phòng và 3 Đội chức năng với mảng lĩnh vực chính: Dạy nghề ngắn hạn và chứng chỉ chuyên môn, Dạy nghề sơ cấp và Trung cấp nghề. Mỗi đội chức năng được phân công đảm nhận một nhiệm vụ riêng, đồng thời phối hợp, hỗ trợ nhau trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề và các công việc khác phát sinh. Về số lượng và trình độ các cấp quản lý từ sở đến các CSDN, số lượng cán bộ công chức có trình độ đại học của luôn chiếm tỷ lệ cao. Giai đoạn 2014-2017, công chức có trình độ trên đại học có xu hướng tăng (từ 63% lên đến 84%), trong khi công chức có trình độ cao đẳng-trung cấp có xu hướng giảm (từ 23% xuống còn 11%). Năm 2017, vì công tác sát nhập và điều chuyển quản lý từ Sở giáo dục đào tạo sang Sở LĐTB&XH nên cán ộ quản lý được cắt giảm. Có được kết quả trên là nhờ lãnh đạo Sở thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ, công chức, tạo điều kiện cho công chức tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý. 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong các hoạt động dạy nghề Đối với công tác chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đánh giá có nhiều ý kiến cho rằng việc thực hiện công tác này còn hạn chế. Sở LĐTBXH trong 1 năm nhận chuyển giao đã tổ chức trên 100 cuộc kiểm tra. Công tác kiểm tra gồm có: hệ thống các Trường và Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm GTVL có hoạt động dạy nghề và các CSDN tư thục trên địa bàn thành phố để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo nghề, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về dạy nghề, kiểm tra các lớp dạy nghề lưu động tại các xã, phường thị trấn. Kiểm tra xét duyệt hồ sơ các lớp học theo chỉ tiêu Đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho đối tượng chính sách xã hội, lao động nông thôn,
- 15 người nghèo, người tàn tật. Qua kiểm tra năm 2016-2017 đã phát hiện 73 trường hợp vi phạm trong đó 35 trường hợp vi phạm về cấp bù học phí, 33 vi phạm giấy phép đào tạo, 05 vi phạm về cơ sở vật chất và cán bộ giáo viên cùng một số vi phạm khác. Bảng 2.10 thống kê tổng số đợt kiểm tra tại các cơ sở dạy nghề tại thành phố trong những năm qua. Bảng 2.10: Thống kê các đợt kiểm tra các CSDN tại thành phố Đà Nẵng (Đơn vị tính: %) Công tác Vi phạm kiểm tra Năm học Kế Thực Giấy Thu Cơ Khác hoạch hiện phép chi sở 1 2013-2014 50 48 7 10 2 2 2014-2015 70 72 14 22 2 3 2015-2016 100 90 18 38 5 4 4 2016-2017 100 112 33 35 3 2 (Nguồn: Phòng Dạy nghề – Sở Lao động, thương binh xã hội Đà Nẵng) Ngoài ra, Sở LĐTB&XH còn thường xuyên chỉ đạo các CSDN trên địa bàn tiến hành việc tự kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề và tổng hợp báo cáo Tổng cục dạy nghề, Bộ Lao động – TBXH và UBND thành phố Đà Nẵng.
- 16 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CỦA CÁC TRƢỜNG/TRUNG TÂM TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những thành công đã đạt đƣợc - Hệ thống mạng lưới CSDN phát triển theo quy hoạch, số lượng các CSDN tăng nhanh; đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. - Xây dựng được hệ thống các văn ản chính sách, pháp luật về dạy nghề tương đối đầy đủ, đồng bộ. - Công tác triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển dạy nghề ở thành phố từng ước đi vào nề nếp hơn - Bộ máy quản lý từng ước được kiện toàn và tinh gọn bộ máy. Đội ngũ cán ộ được tạo điều kiện nâng cao trình độ và chuyên môn. - Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường. 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại a. Mạng lưới CSDN phát triển chưa hợp lý, phân tán, trình độ đào tạo còn thấp Các CSDN được phát triển thiếu tập trung, quan tâm tới số lượng mà không quan tâm khả năng phát triển và nhu cầu của thực tế. b. Chính sách văn bản quy định về dạy nghề cần được hoàn thiện hơn. Hệ thống văn ản, quy phạm pháp luật cho hoạt động đào tạo nghề chưa đầy đủ cho các đối tượng chính sách riêng iệt. Còn nhiều văn ản chồng chéo, không rõ ràng, thống nhất trong các hướng dẫn thực thi. Công tác tuyên truyền, phổ iến về nội dung và yêu cầu của
- 17 văn ản ở nhiều thời điểm, khu vực chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời. c. Cấp phép tổ chức hoạt động dạy nghề tại các trung tâm còn nhiều bất cập. Việc xem xét lại quy trình cấp phép đào tạo đôi khi chỉ được thực hiện khi xuất hiện “vấn đề”. Các mục tiêu để đánh giá hiệu quả cấp phép chỉ thể hiện dưới dạng định tính, nhiều mục tiêu không rõ ràng. Thiếu kinh phí dành cho việc đánh giá cũng như cải thiện quy trình cấp phép. d. Tổ chức bộ máy quản lý còn chưa tối ưu Vì mới chuyển giao nên ộ máy chưa hiệu quả còn mang tính kiêm nhiệm nên chưa thực sự đầu tư cho công tác quản lý. Trình độ chuyên môn các cán ộ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Và sự phối hợp giữa các ộ phận chức năng chưa cao. Việc kiểm tra chéo trong công tác phê và tự phê cũng chưa được thực hiện có hiệu quả. e. Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động dạy nghề tại thành phố còn chưa thực sự hiệu quả Do sức ép của việc tinh giản iên chế và sáp nhập các CSDN hoạt động không hiệu quả làm lực lượng thanh tra hoạt động dạy nghề có xu hướng giảm đi. Số lượng mở ngành nghề cùng với cơ sở được cấp phép dạy nghề tăng nhanh làm gia tăng tình trạng không thể kịp thời thanh tra, chấn chỉnh các sai phạm. Bên cạnh đó, việc xử lý các vi phạm chưa nghiêm và mức xử phạt chưa tương xứng với hành vi vi phạm. f. Công tác quản lý chưa kiểm soát được chất lượng đầu ra, đáp ứng đúng nhu cầu thị trường lao động. g. Hoạt động đào tạo nghề chưa được xã hội nhận thức đúng và đủ, thiếu tính xã hội hóa trong công tác dạy nghề
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Bối cảnh hoạt động dạy nghề tại Việt Nam tác động đến công tác QLNN tại Đà Nẵng Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020 với nội dung xây dựng và hoàn thiện chương trình khung dạy nghề, tiếp thu những công nghệ tiên tiến để áp dụng vào thực tế Với kinh phí dự kiến là 41.289,85 tỷ đồng, đề án hướng tới mục tiêu năm 2020 dạy nghề cho 24,58 triệu người, trong đó đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề và kỹ sư thực hành là 5,815 triệu người để nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 26,5% năm 2008 đạt 55% vào năm 2020. Thực hiện đào tạo nghề để nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55% vào năm 2020, tương đương 34,4 triệu người (trong đó trình độ TCN, CĐN chiếm tỷ lệ là 23%). 3.1.2. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể về dạy nghề của thành phố Đà Nẵng những năm tới a. Hệ thống trường cao đẳng, đại học Có 14 trường đại học, trong đó 07 trường đại học tư thục, chiếm 50%. Có 11 trường cao đẳng; trong đó 06 trường cao đẳng tư thục, chiếm 54,5%. Loại hình cơ sở giáo dục đại học gồm: trường công lập, trường tư thục, trường có vốn đầu tư nước ngoài. Đáp ứng nhu cầu đào tạo khoảng 100.000 sinh viên cao đẳng, đại học, trong đó có khoảng 36.000 sinh viên ngoài công lập, chiếm 36%. Hệ thống trường cao đẳng, đại học điều chỉnh cơ cấu số lượng sinh viên theo nhóm ngành, nghề để đến năm 2020 đạt tỷ lệ như sau: khoa học cơ

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1527 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
924 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
991 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
782 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1290 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1053 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
822 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
791 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
896 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
868 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1033 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
773 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
683 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
697 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
781 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
569 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
700 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
668 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
