Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, huyện Sa Thầy – Kon Tum
lượt xem 3
download
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về hoạt động QLNN trong BVR, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại địa phương, từ đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác QLNN trong lĩnh vực BVR tại huyện Sa Thầy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, huyện Sa Thầy – Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN VĂN MẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN GIA DŨNG Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Bảo Dương . Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 09 tháng 03 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là nguồn tài nguyên sinh vật quý giá, có vai trò quan trọng đối với đời sống và sinh kế của một bộ phận lớn người dân các tỉnh Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Kon Tum. Là một huyện miền núi biên giới tỉnh Kon Tum, với gần 70% diện tích là rừng và đất lâm nghiệp, Sa Thầy có điều kiện tự nhiên thuận lợi và tài nguyên rừng phong phú để phát triển lâm nghiệp cũng như các ngành công nghiệp liên quan (như gỗ, bột giấy). Sa Thầy cũng là một trong số ít các huyện trong tỉnh còn giữ được diện tích rừng tự nhiên lớn. Vườn Quốc gia (VQG) Chư Mom Rây đóng chân trên địa bàn hai huyện Sa Thầy và Ngọc Hồi với phần lớn diện tích trên địa bàn huyện Sa Thầy– được công nhận là di sản Đông Nam Á về đa dạng sinh học, nơi bảo tồn các giống gen quý. Bên cạnh đó, huyện còn là nơi sinh sống của 6 dân tộc với 57% người dân là người dân tộc thiểu số (Gia-rai, Xê-đăng, Rơ-mâm, Bana,…) vốn sống phụ thuộc vào rừng. Rừng không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với sinh kế của người dân mà còn gắn liền với các luật tục, văn hoá, tín ngưỡng của cộng đồng các dân tộc bản địa. Tuy nhiên, rừng Sa Thầy đang dần dần mất đi, cùng với đó là sự biến mất của các giống loài bản địa, và sự mất đi các khu vực tâm linh truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Trong nhiều năm, đây là một trong các điểm nóng trong về tình trạng phá rừng, mua bán và vận chuyển lâm sản trái phép cùng với các hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) khác. Với thực trạng nêu trên, đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, huyện Sa Thầy – Kon Tum” được thực hiện nhằm phân tích thực trạng hoạt động Quản lý nhà nước (QLNN) trong bảo vệ rừng (BVR) trên địa bàn huyện Sa Thầy – Tỉnh Kon Tum. Dựa trên khảo
- 2 sát các đối tượng có liên quan, xác định các vấn đề trong hoạt động quản lý và bảo vệ rừng của địa phương, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp mà các cơ quan nhà nước có thể thực hiện nhằm tác động và nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại huyện Sa Thầy – Kon Tum. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về hoạt động QLNN trong BVR, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại địa phương, từ đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác QLNN trong lĩnh vực BVR tại huyện Sa Thầy. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Hệ thống hoá các lý luận về BVR, QLNN trong công tác BVR Xác định các khó khăn hạn chế trong QLNN trong BVR của huyện Sa Thầy qua đánh giá thực trạng QLNN trong bảo vệ rừng của địa phương. Đánh giá, phân tích và chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong QLNN về BVR tại Sa Thầy. Đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động QLNN trong BVR trên địa bàn huyện Sa Thầy. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn sẽ giúp trả lời các câu hỏi: Thực trạng công tác QLNN trong BVR hiện nay như thế nào? Những nguyên nhân nào đang gây cản trở hiệu quả của hoạt động BVR tại Sa Thầy? Cần có những biện pháp tác động nào để nâng cao hiệu quả của công tác QLNN trong BVR tại huyện Sa Thầy – tỉnh Kon Tum? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động QLNN trong BVR. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Huyện Sa Thầy – Tỉnh Kon Tum Thời gian nghiên cứu: Các số liệu về thực trạng hoạt động QLNN về BVR trên địa bàn huyện Sa Thầy, từ năm 2015 – 2017. Một số dữ liệu tham chiếu khác được lấy trong năm 2007 - 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước của huyện có liên quan như: Hạt Kiểm lâm huyện, Chi cục kiểm lâm tỉnh, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNN), Uỷ ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), Chi cục Thống kê tỉnh. Một số dữ liệu được thu thập như sau: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2015 – 2017. Số liệu về QLBVR trên địa bàn huyện giai đoạn 2015 – 2017 Một số dữ liệu tham chiếu, so sánh được lấy từ năm 2007 - 2015 5.2. Phương pháp nghiên cứu Căn cứ vào số liệu thu thập, sử dụng phương pháp luận kết hợp với phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích để đưa ra nhận định. 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài Về lý luận, đề tài giúp hệ thống lại cơ sở lý thuyết về QLNN trong BVR. Về thực tiễn, các nghiên cứu, khảo sát của đề tài là cơ sở thực tiễn để chính quyền địa phương, và các cơ quan có liên quan hoàn thiện các cơ chế chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến rừng,
- 4 BV&PTR, nhằm hướng đến mục tiêu BV&PTR bền vững. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để các bên liên quan đánh giá và hoàn thiện các mô hình quản lý rừng hiện nay. Nghiên cứu đưa ra một hệ thống các giải pháp có giá trị tham khảo cho địa phương và là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về các lĩnh vực QLNN, lâm nghiệp, luật học. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu sau thể hiện ở ba chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN trong BVR Chương 2: Thực trạng QLNN về BVR trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động QLNN trong BVR trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. 8. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8.1. Các nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu “Assessing forest governance from a ‘Triple G’ perspective: Government, governance, governmentality” của Arts, (2014) được đăng trên Forest Policy and Economics . Nghiên cứu “Who Talks with Whom? The Role of Repeated Interactions in Decentralized Forest Governance” của Andersson (2004). Nghiên cứu “Nesting local forestry initiatives: Revisiting community forest management in a REDD+ world” của Hayes & Persha (2010) đăng trên Forest Policy and Economics. Nghiên cứu “Individual tenure rights, citizenship, and conflicts: Outcomes from tribal India's forest governance” của Bose (2013) đăng trên Forest Policy and Economics. Nghiên cứu “Barriers to collaborative forest management and
- 5 implications for building the resilience of forest-dependent communities in the Ashanti region of Ghana” của Akamani, Wilson, & Hall (2015) đăng trên tạp chí Journal of Environmental Management. Nghiên cứu “Challenges to responsible forest governance in Ghana and its implications for professional education” của Ameyaw, Arts, & Wals (2016) đăng trên Forest Policy and Economics. 8.2. Các nghiên cứu trong nước Luận án “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng hiện nay” của Hà Công Tuấn (2005). Luận án “Các giải pháp quản lý hành chính nhà nước nhằm bảo vệ và phát triển bền vững rừng Tây Nguyên” của Nguyễn Huy Hoàng (2009). Luận án “QLNN về xã hội hoá BV&PTR ở Tây Nguyên”của Lê Văn Từ (2015).
- 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG 1.1.1. Khái quát về bảo vệ rừng BVR là tổng thể các hoạt động của tổ chức và cá nhân tác động vào rừng nhằm phòng, chống những tác động tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, bảo tồn đa dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan môi trường sinh thái, 1.1.2. Các quan niệm về quản lý nhà nước trong bảo vệ rừng a. Cách tiếp cận của các tổ chức quốc tế: Các nghiên cứu quốc tế và các tổ chức quốc tế đưa ra hai khái niệm Quản lý rừng (forest management) và quản trị rừng (forest governance). b. Quản lý nhà nước trong bảo vệ rừng QLNN trong lĩnh vực BVR là một bộ phận QLNN. Do đó, có thể khái quát về QLNN trong lĩnh vực BVR như sau: là quá trình các chủ thể QLNN tác động, tổ chức điều chỉnh các hoạt động BVR và hành vi của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng thông qua các công cụ chính sách và pháp luật trong hoạt động quản lý nhằm đạt được yêu cầu, mục đích BVR nhà nước đã đặt ra. 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG Nội dung của QLNN trong BVR có thể chia thành các nội dung sau: (1) Ban hành hệ thống chính sách, pháp luật để thực hiện việc BVR; (2) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BVR: Lập quy hoạch, kế hoạch về BVR; Tổ chức triển khai, hướng dẫn, hỗ trợ
- 7 công tác BVR và PCCC;Xã hội hoá hoạt động BVR bao gồm: GĐGR, phát triển mô hình quản lý rừng cộng đồng và chính sách đầu tư và thu hút đầu tư cho hoạt động BVR; Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động BVR; công tác tuyên truyền và giáo dục về BVR;… (3) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BVR; điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm về BVR. 1.3. CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG 1.3.1. Các cơ quan Nhà nước tham gia bảo vệ rừng 1.3.2. Giao rừng cho cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ 1.3.3. Cho thuê rừng cho tổ chức, cá nhân BV&PTR 1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG 1.4.1. Tiêu chí về quản lý rừng: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp; Tỷ lệ che phủ rừng; Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp của các thành phần kinh tế 1.4.2. Tiêu chí về BVR&PCCCR Diện tích thiệt hại (ha) do cháy rừng; Diện tích thiệt hại do các VPPL về BVR (ha) ; Khối lượng vi phạm (m3): khối lượng gỗ tịch thu khi xử lý các VPPL về BVR; Tỷ lệ tăng/ giảm các vụ vi phạm; Số vụ VPPL đã xử lý/ còn tồn đọng 1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG 1.5.1. Điều kiện tự nhiên 1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội 1.5.3. Khuôn khổ chính sách pháp luật 1.5.4. Năng lực của địa phương
- 8 1.5.5. Sự tham gia của cộng đồng địa phương 1.6. MỘT SỐ KINH NGHIỆM THAM KHẢO 1.6.1. Kinh nghiệm quốc tế 1.6.2. Kinh nghiệm trong nước 1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Sa Thầy Một là, QLBVR phải đáp ứng nguyên tắc phát triển bền vững. Hai là, QLBVR phải có sự tham gia của người dân và cộng đồng dân cư Ba là, để giảm tình trạng phá rừng, cần giảm sự phụ thuộc của người dân vào rừng. Bốn là, cần có nguồn tài chính ổn định cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Thứ nhất, khái quát hoá các khái niệm về BVR, QLNN trong BVR trên cách tiếp cận của các tổ chức quốc tế cũng như các giáo trình và nghiên cứu trong nước; Xác định các nội dung của QLNN trong BVR theo Luật BV&PTR 2004. Thứ hai, tại nước ta hiện nay có nhiều mô hình quản lý rừng khác nhau như: mô hình do nhà nước quản lý, mô hình có sự tham gia của cộng đồng và mô hình cho thuê rừng để kinh doanh. Thứ ba, các yếu tố tác động đến hoạt động BVR và QLNN trong BVR bao gồm các yếu tố về chính sách thể chế, sự tham gia của cộng đồng, nguồn lực tài chính, con người và các yếu tố thuộc đặc trưng của cộng đồng. Thứ tư, xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động QLNN trong BVR, trong đó bao gồm các tiêu chí về diện tích rừng và đất lâm nghiệp, độ che phủ rừng, cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp và một số tiêu chí về BVR và PCCCR. Thứ năm, nghiên cứu cũng đã tổng hợp một số kinh nghiệm trong và ngoài nước nhằm làm bài học tham khảo cho huyện Sa Thầy.
- 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY 2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN BẢO VỆ RỪNG. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý; Địa hình, địa mạo; Khí hậu; Thuỷ văn; Đất đai; Tài nguyên rừng 2.1.2. Kinh tế - xã hội Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế; Cơ sở hạ tầng; Dân số và lao động; Văn hoá, truyền thống 2.1.3. Ảnh hưởng đến công tác QLBVR a. Thuận lợi b. Khó khăn 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI HUYỆN SA THẦY 2.2.1. Hiện trạng rừng trên địa bàn huyện Sa Thầy Trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017, diện tích rừng giảm 157.25ha. Tuy nhiên, diện tích rừng giảm xuống là do quá trình khai thác rừng trồng (khai thác trắng gần 123.39 ha rừng vào năm 2016, và 32.34 ha vào năm 2017). Độ che phủ rừng ổn định ở mức từ 60.9 – 61.9%. Bảng 2.2: Diện tích và độ che phủ rừng giai đoạn 2015 – 2017 2015 2016 2017 Thay Thay Diện tích Diện tích Diện tích đổi đổi Tổng diện tích có 88,900.99 88,776.60 -124.39 88,743.74 -32.86 rừng (ha) Diện tích rừng tự 80,161.40 80,161.40 - 80,160.88 -0.52 nhiên (ha)
- 10 2015 2016 2017 Thay Thay Diện tích Diện tích Diện tích đổi đổi Rừng nguyên sinh 18,170.67 18,170.67 - 18,166.85 -3.82 (ha) Rừng thứ sinh 61,990.73 61,990.73 - 61,994.03 3.3 (ha) Diện tích rừng 8,739.59 8,615.20 -124.39 8,582.86 -32.34 trồng (ha) Độ che phủ rừng 61.94% 61.86% 61.83% (%) Nguồn: Hạt Kiểm lâm Sa Thầy (2015 – 2017) 2.2.2. Tình hình VPPL về BVR và PCCCR Từ năm 2015 – 2017, đã có 207 vụ vi phạm được phát hiện với tổng khối lượng vi phạm là 953.03 m3 và diện tích thiệt hại là 42.9ha. Qua 3 năm, số vụ vi phạm đã giảm đáng kể, nhưng vẫn còn ở mức cao. Nhìn chung, các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng tập trung vào các hoạt động phá rừng, khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép. Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn huyện chỉ xảy ra 3 vụ cháy rừng gây thiệt hại 38.2 ha rừng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều vụ cháy nhỏ nhưng đã được kịp thời phát hiện và dập tắt, không gây thiệt hại về diện tích rừng. Các vụ cháy rừng (bao gồm các vụ cháy lớn, nhỏ) là do người dân trong quá trình phát nương, làm rẫy hoặc khai thác mật ong gây ra. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG 2.3.1. Công tác ban hành văn bản QPPL a. Công tác ban hành văn bản QPPL Việc xây dựng một hệ thống các văn bản quan trọng thống nhất từ trung ương đến địa phương là tiền đề cho việc triển khai các hoạt động BVR và QLNN trong BVR. Tuy nhiên, có nhiều văn bản
- 11 khác nhau được ban hành để điều chỉnh 1 đối tượng duy nhất là rừng. Các văn bản này được ban hành ở những thời điểm khác nhau, cơ quan chủ trì xây dựng khác nhau nên đã dẫn đến sự chồng chéo, có điểm chưa thống nhất, làm cho các cơ quan quản lý khó khăn. b. Bộ máy QLNN về BVR Hệ thống QLNN về BVR của huyện Sa Thầy bao gồm: UBND huyện với các cơ quan giúp việc chính là phòng NN&PTNT, phòng TNMT, hạt Kiểm lâm huyện, ở cấp xã là UBND xã với các bộ phận chuyên môn chính là ban Lâm nghiệp xã, ban Địa chính xã. Bộ máy QLNN về BVR trên địa bàn huyện Sa Thầy tương đối phức tạp hơn so với các huyện khác do sự tồn tại song song Hạt kiểm lâm huyện và Hạt kiểm lâm VQG. c. Lực lượng BVR Lực lượng kiểm lâm: gồm 12 người làm công tác Kiểm lâm địa bàn phụ trách 11 xã, thị trấn, 07 người ở bộ phận văn phòng (bao gồm cả lãnh đạo, nghiệp vụ). Hạt Kiểm lâm thuộc VQG Chư Mom Ray có 68 cán bộ kiểm lâm địa bàn. Lực lượng kiểm lâm trên địa bàn huyện khá mỏng, chỉ đáp ứng được 62.5% quy định của chính phủ. Tổ đội quần chúng BVR: Cho đến nay, đã có 76 tổ đội quần chúng BVR ở các thôn với 447 thành viên cùng tham gia với kiểm lâm địa bàn trong quản lý, BVR và PCCC. 2.3.2. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch BVR Kon Tum chỉ xây dựng quy hoạch, kế hoạch rừng cho cấp tỉnh mà không xây dựng cho hai cấp địa phương còn lại. Thay vào đó, các nội dung quy hoạch rừng được gắn với các Quy hoạch về nông nghiêp, KT – XH, hoặc quy hoạch đất của địa phương. Theo quy hoạch, diện tích đất quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp là 105,182.35 ha, chiếm 73,47% diện tích tự nhiên toàn huyện, trong đó diện tích đất quy hoạch cho rừng phòng hộ là
- 12 15,274.50ha, rừng đặc dụng là 44,138.47ha và rừng sản xuất là 45,769.38ha. Mức quy hoạch này thấp hơn 8,492.45 ha so với diện tích đất lâm nghiệp thực tế theo công bố hiện trạng rừng năm 2016 được phê duyệt tại Quyết định số 310/QĐ-UBND, ngày 17/4/2017 của UBND tỉnh Kon Tum. Hạn chế, khó khăn: (1) Công tác xác định ranh giới rừng còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi ảnh hưởng đến tiến độ cũng như hiệu quả của công tác quy hoạch; (2) công tác quy hoạch 3 loại rừng còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tế; (3) Không có quy hoạch kế hoạch rừng cấp huyện, xã gây khó khăn cho công tác giao rừng, thu hút vốn đầu tư cũng như giám sát hiệu quả sử dụng rừng của các chủ rừng; (4) Sự mâu thuẫn, chồng chéo trong chính sách khiến cho hoạt động lập Quy hoạch kế hoạch trở nên khó khăn hơn. 2.3.3. Công tác xã hội hoá hoạt động BVR Về GĐGR: Theo báo cáo của Hạt kiểm lâm huyện Sa Thầy, năm 2017, các lực lượng tham gia vào quản lý rừng và đất lâm nghiệp bao gồm: Công ty lâm nghiệp (22,393.0 ha), doanh nghiệp ngoài quốc doanh (3,816.5 ha); doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (508.1 ha), UBND các xã, thị trấn (32,709.95 ha), các BQL rừng đặc dụng (44,915.6 ha), đơn vị vũ trang (2,804.9 ha), các tổ chức khác (233,8 ha), các hộ gia đình (6,207.3 ha), Cộng đồng dân cư (86.17 ha). Có thể thấy, phần lớn diện tích rừng do các cơ quan lâm nghiệp nhà nước quản lý; diện tích rừng do các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng quản lý chiếm tỷ lệ rất thấp; tỷ lệ rừng chưa được giao do các UBND xã quản lý cũng chiếm một tỷ lệ cao. Về phát triển mô hình lâm nghiệp cộng đồng: Cho đến nay, huyện mới chỉ thí điểm giao quản lý rừng cho 4 cộng đồng là cộng đồng làng Ka Bay (dân tộc Ja Rai), làng Đăk Wơk, Đăk Do, Cờ Tu
- 13 (dân tộc Rơ Ngao/Ba Na) với diện tích rừng được giao là 86.17ha, do 836 hộ quản lý. Về các chính sách hỗ trợ: Áp dụng tối đa chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư QLBVR và phát triển lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP; Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg. Bên cạnh đó, huyện còn áp dụng các chính sách riêng của tỉnh Kon Tum. Các hạn chế, khó khăn: (1) Diện tích rừng và đất rừng cho thuê còn rất hạn chế so với tổng quỹ đất hiện có; (2) Rừng Sa Thầy vẫn do các cơ quan lâm nghiệp nhà nước quản lý là chủ yếu; tỷ lệ GĐGR cho các chủ thể tư nhân, hộ gia đình và cộng đồng còn khá khiêm tốn; (3) Chưa có các động lực kinh tế thích hợp để khuyến khích người dân tham gia bảo vệ và kinh doanh rừng; (4) Người dân gặp khó khăn trong bảo vệ diện tích rừng được giao. 2.3.4. Công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng a. PCCCR Hàng năm có 17 phương án PCCCR được duyệt, trong đó có 1 phương án cấp huyện, 11 phương án cấp xã và 5 phương án của các chủ rừng. Về xây dựng, sửa chữa các công trình, trang bị PCCCR: Các chủ rừng đã tổ chức sửa chữa, nâng cấp các công trình và mua sắm thêm trang bị phương tiện, dụng cụ PCCC rừng. Mặc dù vậy, hầu hết các dụng cụ phương tiện PCCCR là các công cụ thô sơ, một số đã hư hỏng hoặc khấu hao hết. Các phương tiện không đủ để đáp ứng hoạt động PCCCR. b. BVR Về tuần tra, phát hiện các hành vi vi phạm: Công tác xác định và xử lý các điểm nóng vi phạm Luật BV&PTR trên địa bàn được thực hiện quyết liệt bằng nhiều biện pháp. Nhờ vậy đã giảm thiểu và hạn chế được nhiều điểm nóng vi phạm trong lĩnh vực quản
- 14 lý BVR. Công tác tuần tra truy quét: Mỗi năm có hơn 900 đợt truy quét với hơn 2,000 lượt người tham gia, tập trung ở Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia, nơi có các điểm nóng như tiểu khu: 693, 696, 697, 688, 689 thuộc xã Mô Rai – thuộc vùng đệm của vườn quốc gia Chư Mom Ray và có chung đường biên giới với Campuchia. Các đợt truy quét cấp huyện và cấp xã ít và không thu hút được nhiều người dân tham gia. Số đợt truy quét ở Vườn Quốc gia tuy cao nhưng lực lượng khá mỏng. Hạn chế: Lực lượng Kiểm lâm còn mỏng và thiếu; Phương tiện và trang thiết bị không đầy đủ, và thiếu hiện đại. Cơ sở vật chất còn ngh o nàn, đời sống tinh thần, vật chất của cán bộ công chức Kiểm lâm, nhất là ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh còn rất nhiều khó khăn, gian khổ; Lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng mỏng, không đủ năng lực và nguồn lực cho bảo vệ rừng; Các tổ đội BVR- PCCCR ở các thôn, làng ít hoạt động hoặc hiệu quả hoạt động chưa cao, do chưa có kinh phí hoạt động cho các thành viên trong tổ; Cơ sở vật chất cho công tác bảo vệ rừng rất hạn chế. 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ rừng Về xử lý các VPPL về BVR và PCCCR: Đa số các vi phạm là vi phạm hành chính. Các vi phạm đều được lập hồ sơ và chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý. Số vụ tồn đọng chưa xử lý giảm qua các năm. Các tang vật tịch thu (gỗ và các loại phương tiện như xe máy, xe ô tô, cưa...) được thu hồi và đấu giá để góp vào ngân sách của địa phương. Từ năm 2015 đến nay, tổng số tiền xử lý vi phạm là 2,362.5 triệu đồng, tổng số tiền từ bán tang vật và phương tiện tịch thu là 2,688.5 triệu đồng. Hạn chế: (1) Việc xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý bảo
- 15 vệ rừng thiếu nghiêm minh, kéo dài, chưa có tác dung răn đe, tác dụng giáo dục, phòng ngừa không cao, dẫn tới một số kẻ phá rừng có biểu hiện coi thường pháp luật, thách thức cơ quan công quyền và tiếp tục chống người thi hành công vụ; (2) Vị thế pháp lý của Kiểm lâm hạn chế, chưa xác lập quyền hạn pháp lý đủ mạnh của cơ quan thừa hành pháp luật về rừng để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả, trong khi tình hình vi phạm pháp luật về rừng vẫn ở mức độ nghiêm trọng. 2.3.6. Công tác nguồn nhân lực a. Lực lượng kiểm lâm Với địa bàn quản lý rộng, diện tích rừng rộng, kéo dài, địa hình phức tạp, trong khi lực lượng kiểm lâm mỏng, phương tiện hỗ trợ thô sơ, hầu hết kiểm lâm viên phụ trách địa bàn đang phải kiêm nhiệm nhiều công tác khác trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật BV&PTR, gây ảnh hưởng đến hoạt động QLBVR. b. Tổ đội quần chúng BVR Lực lượng thường xuyên tuần tra, giám sát. Tuy nhiên, việc duy trì hoạt động của các tổ quần chúng BVR còn gặp nhiều khó khăn do không có kinh phí hoạt động, mức chi trả cho người dân tham gia công tác BVR&PCCCR thấp, chủ yếu dựa trên sự tự nguyện. Các tổ quần chúng không có chức năng xử lý khi xảy ra các vi phạm về BVR. 2.3.7. Công tác tuyên truyền về BVR Số cuộc tuyên truyền hàng năm và số lượt người tham gia tăng lên hàng năm. Công tác tuyên truyền được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng. Hoạt động tuyên truyền đã góp phần nâng cao ý thức của người dân, giảm tình trạng người dân tiếp tay cho lâm tặc để phá rừng. Mặc dù vậy, công tác tuyên truyền vẫn gặp nhiều khó khăn do đội ngũ tuyên truyền ít, người dân phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu
- 16 số có nhận thức kém về lợi ích của BV&PTR. Công tác tuyên truyền còn mang tính hình thức và chưa đi sâu vào đời sống của người dân. Hình thức tuyên truyền chưa thực sự phù hợp với đặc trưng của địa phương nơi có nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số. Vai trò của các già làng, trưởng bản chưa được phát huy tối đa. Đội ngũ tuyên truyền chủ yếu là các cán bộ kiểm lâm địa bàn lại mỏng, thiếu và kiêm nhiệm nhiều công tác khác nhau. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Một số kết luận rút ra như sau: Về thuận lợi: (1) Huyện Sa Thầy có điều kiện tự nhiên thuận lợi và có tiềm năng lớn về phát triển nông – lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển nghề rừng; (2) Nhận được các ưu tiên của tỉnh cũng như nhà nước trong hoạt động BV&PTR cũng như bảo tồn đa dạng sinh học. Về hạn chế, khó khăn: (1) Điều kiện tự nhiên tuy thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp nhưng cũng tạo ra không ít khó khăn cho hoạt động QLNN trong BVR, nhất là công tác tuần tra BVR, và PCCCR; (2) Điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất còn khó khăn, người dân đa số là người dân tộc thiểu số, trình độ thấp và sống phụ thuộc vào rừng, ảnh hưởng đến công tác BVR và vận động người dân tham gia BVR; (3) hệ thống các văn bản còn chồng chéo, chưa hoàn thiện. Một số văn bản không được ban hành theo quy định như không ban hành Quy hoạch, kế hoạch BVR, gây khó khăn cho công tác quy hoạch, kiểm tra, giám sát hiệu quả BVR; (4) Cơ sở vật chất cho hoạt động BVR&PCCCR còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; (5) Thiếu nguồn vốn cho công tác BVR; (6) Nguồn nhân lực cho công tác BVR còn thiếu và yếu.
- 17 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY 3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU VỀ BẢO VỆ RỪNG 3.1.1. Quan điểm về QLNN trong lĩnh vực BVR của huyện Sa Thầy BVR là trách nhiệm của toàn xã hội Khuyến khích các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào hoạt động BVR. BV&PTR phải gắn với phát triển bền vững Xây dựng các chính sách về BVR gắn với các đặc trưng riêng của địa phương 3.1.2. Mục tiêu về BVR của huyện Sa Thầy a. Mục tiêu chung Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện có theo mục tiêu quy hoạch và quy chế quản lý của từng loại rừng; Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng; nâng độ che phủ lên 63% (chưa bao gồm cây đa mục tiêu), đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu, điều hoà nguồn nước, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học, góp phần ổn định dân cư, phát triển KT – XH, QP – AN và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. b. Mục tiêu cụ thể Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với du lịch sinh thái, phấn đấu đến năm 2020 duy trì và nâng độ che phủ rừng đạt 63% (chưa bao gồm cây đa mục tiêu).
- 18 Phấn đấu toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao và cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư hướng đến cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng. Xây dựng từ 01 – 02 làng nghề sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ lâm sản ngoài gỗ (tre, nữa, lồ ô, bông đót) tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ gắn với công tác quản lý bảo vệ rừng, sử dụng hiệu quả, bền vững lâm sản ngoài gỗ vào bảo vệ môi trường sinh thái. 3.1.3. Định hướng về BVR của huyện Sa Thầy Phát huy lợi thế về rừng để phát triển mạnh kinh tế rừng; đẩy mạnh trồng rừng, tăng diện tích, nâng cao chất lượng và độ che phủ rừng; chú trọng làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn; phòng chống cháy rừng và ngăn chặn phá rừng trên địa bàn. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu diện tích một số cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, các cây ăn quả; đồng thời phát triển mô hình trồng một số loại cây dược liệu dưới tán rừng; Đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ du lịch và phát triển kinh doanh du lịch gắn với bảo vệ môi trường; Tiếp tục thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình BVR với chương trình xoá đói giảm ngh o; cải thiện đời sống của hộ ngh o nhằm thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bào các dân tộc. Giải quyết tốt đất ở, đất sản xuất, nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với cơ chế chính sách, phong tục tập quán của từng dân tộc; Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về BVMT. Kết hợp chặt chẽ giữa BV&PTR với phát triển kinh tế xã
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn