Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai
lượt xem 13
download
Dựa trên cơ sở những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói chung, đề tài sẽ phân tích thực tiễn quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Từ đó, nhận định ra những ưu điểm, những mặt đã làm được để phát huy và tìm ra giải pháp khắc phục những mặt còn tồn đọng trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN ĐÌNH NGHĨA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Văn Mỹ Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp - dịch vụ, đẩy mạnh CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng tỉnh Gia Lai trở thành một tỉnh công nghiệp, đồng thời đẩy mạnh quá trình đô thị hóa gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới. Chăm lo phát triển toàn diện về văn hóa, nâng cao đời sống của nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ tỉnh, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền; nâng cao vai trò hiệu quả hoạt động của Mặt trận, đoàn thể, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, tạo lập đồng bộ các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đầu tư xây dựng đội ngũ quản lý ở các cấp chính quyền của tỉnh thì cần một lực lượng lao động qua đào tạo nghề trong thời gian đến ở tỉnh Gia Lai. Cần được đầu tư nghiên cứu, giải quyết ở nhiều cấp độ khác nhau để góp phần trở thành một chương trình hành động mang tính quyết định. Vì vậy nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai” là việc có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Cơ sở những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói chung, đề tài sẽ phân tích thực tiễn quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Từ đó, nhận định ra những ưu điểm, những mặt đã làm được để phát huy và tìm ra giải pháp khắc phục những mặt còn tồn đọng trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
- 2 2.2 Mục tiêu cụ thể Để thực hiện được mục tiêu trên, mục tiêu cụ thể đặt ra là: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề. - Phân tích thực hiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và các nguyên nhân khách quan. - Nêu định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài đặt ra là: Cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề? Trên địa bàn tỉnh Gia Lai công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề diễn ra như thế nào? Có tồn tại nào không? Nguyên nhân và cách khắc phục những tồn tại đó. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Phạm vi nghiên cứu được xác định là công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai, trong đó tập trung vào loại hình đào tạo nghề thường xuyên. Các vấn đề liên quan được đề cập với một dung lượng nhất định để đạt được mục đích nghiên cứu. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp tiếp cận: - Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai được đặt trong tổng thế quản lý đào tạo nghề của quốc gia cả về quy hoạch và chính sách. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề được đặt trong mối quan hệ với QLNN trong điều kiện kinh tế thị trường nói chung, QLNN trong giáo dục và đào
- 3 tạo nói riêng và nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. - Tiếp cận đa ngành: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề là lĩnh vực hết sức phong phú, rộng lớn, đa dạng với nhiều hình thức đào tạo khác nhau với những hình thức khác nhau nên cần có cách tiếp cận đa ngành. - Tiếp cận lịch sử - cụ thể: Cách tiếp cận lịch sử - cụ thể được sử dụng khi xem xét. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai gắn với bối cảnh, điều kiện cụ thể của tỉnh trong từng thời kỳ nhất định để có thể rút ra những đánh giá khách quan, chính xác và thuyết phục. - Tiếp cận hiệu quả và bền vững: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai được xem xét gắn với hiệu quả kinh tế và xã hội của việc đào tạo nghề phù hợp với quan điểm phát triển bền vững. 5.2 Phương pháp phân tích: Để nghiên cứu Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Sử dụng phương pháp khảo cứu tài liệu: Để tổng hợp và hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết và hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước, của tỉnh và các nghiên cứu khoa học để phân tích, làm rõ về lý luận và thực tiễn với Quản lý nhà nước về đào tạo nghề. - Phân tích thống kê: Phương pháp này gồm nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp đồ thị thống kê, phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian và phương pháp phân tích tương quan. - Phương pháp được sử dụng thường xuyên như công cụ để phân
- 4 tích, lựa chọn những giá trị đúng nhất, gần với thực tiễn trên cơ sở các nguồn số liệu thu thập được để phân tích tình hình Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Phương pháp này cũng được sử dụng trong việc phân tích, dự báo và lựa chọn các giải pháp thích hợp cho định hướng giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Phương pháp số bình quân, số tương đối, phân tích tương quan, phương pháp dãy số thời gian … để phân tích tình hình Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Phương pháp đồ thị và bảng thống kê để tổng hợp: Ở đây sẽ sử dụng hệ thống các loại đồ thị toán học và những bảng thống kê số liệu theo chiều dọc và chiều ngang mô tả hiện trạng và diễn biến tình hình Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Dựa trên các tài liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê, các báo cáo của UBND tỉnh, các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư… để phân tích, làm rõ những thành tựu và hạn chế của Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Cụ thể một số tài liệu thứ cấp tác giả đã sử dụng nghiên cứu như: Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai do Cục thống kê tỉnh công bố các năm, các báo cáo của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh từ năm 2010 đến nay. - Phương pháp, thống kê, so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh từ đó đưa ra các kết luận làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hệ thống hóa có bổ sung cơ sở lý luận cơ bản quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
- 5 Đề tài nghiên cứu và đưa ra cái nhìn tổng quan, đầy đủ đối với công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai., những việc làm được, đặc biệt là những hạn chế, thiếu sót, những bất cập trong công tác quản lý. Đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 8. Kết cấu dự kiến của luận văn Ngoài phần danh mục các từ viết tắt, phụ lục, mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đào tạo nghề Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6 CHƢƠNG 1 VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1.1 Khái niệm về nghề và đào tạo nghề Khái niệm về nghề: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động trong xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và để phục vụ xã hội”. Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề là một dạng quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề như: chiến lược, quy hoạch, chính sách, tổ chức hoạt động của các cơ sở dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý…. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề Nhà nước cần có những chính sách quản lý hiệu quả nhằm phát triển đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội. Quản lý chủ yếu cần tập trung vào việc quy hoạch, xác lập hành lang pháp luật cho quá trình thu lệ phí đào tạo, xây dựng và cung cấp những căn cứ kinh tế cho việc phát triển đào tạo nghề; lập ra những quy phạm và điều chỉnh các quan hệ về nghề và các loại hình đào tạo nghề, đổi mới các mục tiêu định hướng đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường.
- 7 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.2.1. Ban hành và thực thi một hệ thống các văn bản pháp luật về đào tạo nghề Nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cao nhất cho dạy nghề ở các hình thức đào tạo, nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ đào tạo nghề ở nước ta trong thời kỳ mới. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề phải dựa vào cơ sở pháp lý là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. Hệ thống này bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục đào tạo nghề: bậc học, thời gian đào tạo, điều kiện học lực, văn bằng tốt nghiệp. - Quy định mạng lưới các trường, danh mục các ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo. - Quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương đối với việc quản lý đào tạo nghề. - Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn nghề, phát hành các tài liệu, đào tạo nghề, các ấn phẩm bồi dưỡng nghề. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề bao gồm từ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tổng cục dạy nghề đến các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương (tỉnh, huyện, xã). Đồng thời, Nhà nước tiến hành phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương. Hiện nay, Nhà nước đang xúc tiến đổi mới cơ chế quản lý, nhằm hoàn thiện hơn nữa, sao cho quản lý nhà nước đối với dạy nghề ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả hơn. 1.2.3. Quy hoạch và quản lý quy hoạch đào tạo nghề Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề là nhằm tạo ra một
- 8 không gian phân bổ các cơ sở pháp lý để phát triển đào tạo nghề. Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề có thể gọi là quy hoạch phát triển mạng lưới các trường cao đẳng, trung cấp và trung tâm đào tạo nghề nhằm mục đích tổ chức hiệu quả việc đào tạo nghề cho lao động để có kỹ thuật trực tiếp tham gia vào các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường. Xây dựng quy hoạch cần tập trung các nội dung chủ yếu sau đây: - Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cho các cơ sở đào tạo nghề - Hình thành mạng lưới cơ sở đào tạo nghề đảm bảo cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho thị trường lao động. - Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề để đảm bảo cho hoạt động mạng lưới cơ sở đào tạo nghề. - Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo đủ tiêu chuẩn, đồng bộ đáp ứng yêu cầu cho việc dạy và học tại các cơ sở đào tạo nghề. 1.2.4. Quản lý chƣơng trình đào tạo nghề Quản lý chương trình đào tạo nghề đối với các cơ sở đào tạo nghề là yếu tố đầu tiên trong việc đảm bảo chất lượng của đào tạo nghề. Chương trình đào tạo được thiết kế khi có mục tiêu đào tạo. Nhà nước cần thực hiện quyền lực để điều chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo đối với các cơ sở đào tạo nghề để thực hiện mục tiêu đề ra. Nội dung quản lý chương trình đào tạo các cơ sở đào tạo nghề bao gồm: Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề xây dựng, thẩm định, ban hành các chương trình đào tạo nghề phải đảm bảo phù hợp với tình hình, nhu cầu thực tế đối với mỗi địa phương, trong mỗi giai đoạn cụ thể; Kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc tổ chức áp dụng chương trình đào tạo tại cơ sở đào tạo nghề.
- 9 1.2.5. Thanh kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo nghề nhằm ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, vi phạm về đào tạo nghề, đồng thời bảo vệ lợi ích của người học nghề và các cơ sở đào tạo nghề.. Để đánh giá về công tác này ngoài việc căn cứ vào số lượng các cuộc kiểm tra, giám sát còn phải đánh giá được chất lượng của nó thể hiện qua việc phát hiện ra những sai phạm trong việc thực thi các quy định về đào tạo nghề cũng như theo dõi tiến trình thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch…về công tác này đối với các đơn vị, địa phương, cá nhân, tổ chức có liên quan từ đó có những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ 1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội 1.3.2. Tình hình đào tạo nghề của địa phƣơng 1.3.3. Nguồn lực đầu tƣ và chất lƣợng của hoạt động đào tạo nghề 1.3.4. Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề 1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề tỉnh Gia Lai 1.4.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề tỉnh Đắk Lắk 1.4.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề Thành phố Đà Nẵng 1.4.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề tỉnh Đồng Nai 1.4.5 Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai Các chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội được thể hiện trong bảng 2.1 Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2017 của Tỉnh Gia Lai Năm TT Các chỉ tiêu năm 2017 Đơn vị tính 2017 Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP), giá 1 % 7,8 SS2010 2 Ngành nông lâm nghiệp – thủy sản % 6,5 3 Ngành công nghiệp – xây dựng % 7,9 4 Ngành dịch vụ % 8,7 5 Thuế sản phẩm % 9,9 6 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 450 7 Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỷ đồng 4.181 8 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội Tỷ đồng 18.957 9 Tỷ lệ tăng dân số tự nghiên % 1,23 10 Số lao động tạo việc làm mới Người 25.090 11 Số lao động qua đào tạo % 46 12 Tỷ lệ hộ nghèo % 13,55 13 Gọi công nhân nhập nghũ % 100 (Nguồn : Văn phòng UBND tỉnh Gia Lai) 2.1.2. Tình hình đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Ban hành quy định danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo từng nghề, mức hỗ trợ từng nhóm đối tượng tham gia học nghề trên địa bàn tỉnh. Năm 2017 đã tổ chức đào tạo 10.500 lao động, tỷ lệ lao
- 11 động đã qua đào tạo nghề đạt 31,6%, bằng 100,3% kế hoạch. Kết quả thực hiện đào tạo nghề tỉnh Gia Lai được thể hiện trong bảng 2.2 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện đào tạo nghề tỉnh Gia Lai (Đvt: người) Năm Đào tạo nghề cho lao động Ghi chú 2013 13.050 2014 15.239 2015 13.754 2016 10.793 2017 10.298 (Nguồn : Sở Lao động và TBXH tỉnh Gia Lai) Thực hiện đào tạo năm 2018 đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 32,7% (tăng 1,2% so với kế hoạch năm 2017). Phối hợp với sở, ban, ngành tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và vai trò, vị trí của đào tạo nghề trong phát triển nguồn nhân lực. 2.1.3. Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề Trong thời gian qua quy mô phát triển của các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ không ngừng được mở rộng, nhu cầu về lao động trong các khu vực kinh tế ngày càng tăng cao. Tuy nhiên điều đáng nói là một tỉnh có quy mô dân số và nguồn lực lao động lớn như Gia Lai hiện nay lại xảy ra tình trạng thiếu hụt về lao động, nhất là lao động có tay nghề. Điều này xuất phát từ nhận thức của xã hội hay nói đúng hơn là của người dân địa phương. Nhận thức của người dân về vấn đề này vẫn còn hạn chế, họ cho rằng học nghề cũng chỉ là lao động chân tay không có tương lai tốt đẹp nên chỉ đầu tư cho con, em mình theo học đại học. Theo khảo sát của Sở Giáo dục và Đào tạo năm 2016, có 73.7% và năm 2017 là 64.5 học sinh được hỏi lựa
- 12 chọn đi học đại học thay vì học nghề. Tỷ lệ phụ huỳnh lựa chọn còn cao hơn, năm 2016 là 77.2% và năm 2017 là 71.2%. 2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.2.1. Thực trạng Ban hành và thực thi một hệ thống các văn bản pháp luật về đào tạo nghề Tỉnh đã xây dựng được hệ thống các văn bản chính sách, pháp luật về đào tạo nghề tương đối đầy đủ, đồng bộ để làm căn cứ pháp lý cho công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Tỉnh đã ban hành Quyết định về việc Phê duyệt danh mục đào tạo nghề, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng nhóm đối tượng tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Số lượng văn bản ban hành có liên quan tới QLNN về ĐTN của tỉnh tăng dân những năm qua, như không tăng nhiều. Điều này cho thấy các biện pháp cải cách hành chính đang phát huy tác dụng, Các văn bản được ban hành khi cần thiết và có hiệu lực hơn nên không cần nhiều văn bản. Bảng 2.3. Tình hình thực hiện ban hành và phổ biến các văn bản quy phạm trong QLNN về ĐTN tỉnh Gia Lai Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 Số lượng văn bản ban hành (văn bản) 42 41 45 49 52 Số lần tuyên truyền phổ biến cho cơ 10 13 13 14 18 sở (lần) Thời gian các cơ sở nhận được văn 3.5 3.2 2.4 2.1 1.55 bản (ngày) Tỷ lệ người biết về văn bản (%) 70 75 80 82 85 (Nguồn:Bộ phận cải cách hành chính UBND Tỉnh Gia Lai)
- 13 Thời gian các văn bản tới các cơ sở đào tạ nghề đã được rút ngắn đáng kể, từ 3.5 ngày năm 2013 giảm dần cón 2.4 ngày năm 2015 và chỉ còn 1.55 ngày năm 2017. Hiện nay các cơ quan QLNN về đào tạo nghề đang dần áp dụng hệ thống cổng thông tin điện tử để thực hiện công bố văn bản, vấn đề còn lại phụ thuộc vào mức cập nhật của các cơ sở đào tạo nghề. Khảo sát số người biết về văn bản QLNN về đào tạo nghề cũng tăng dần qua từng năm. Hiện đã đạt 85% số người được hỏi trả lời biết. Điều này cho thấy những nỗ lực cải cách hành chính của của cơ quan quản lý. 2.2.2. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề Hoạt động tổ chức của bộ máy quản lý. Hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề của Sở Lao động TBXH tỉnh Gia Lai quản lý bởi phòng dạy nghề của Sở. Nhiệm vụ chính: - Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển đào tạo nghề của tỉnh sau khi được phê duyệt. - Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về đào tạo nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề. - Quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề. - Tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh. Kiện toàn bộ máy quản lý đào tạo nghề cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
- 14 xã và cơ sở đào tạo nghề; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong tình hình mới. Bảng 2.4B. Đánh giá về bộ máy QLNN về đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề (ĐVT: %) Chỉ tiêu 2016 2017 Thay dổi Mức độ hợp lý của Tổ chức bộ máy QLNN về 68.3 73.6 Đào tạo nghề 5.3 Mức độ hợp lý về phân cấp, phân công trách nhiệm giữa các cơ quan QLNN về đào tạo 67.7 71.1 3.4 nghề Mức độ đảm bảo về Chất lượng đội ngũ cán bộ 4.3 72.3 76.6 QLNN về Đào tạo nghề phù hợp (Nguồn:Xử lý từ kết quả khảo sát của Sở Lao động và TBXH Tỉnh Gia Lai) Nhìn chung đánh giá về bộ máy QLNN về đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề khá tích cực. Tuy rằng mức đánh giá này cũng chỉ ra còn nhiều vấn đề trong công tác này. Chẳng hạn, phân cấp, phân công trách nhiệm giữa các cơ quan QLNN về đào tạo nghề vẫn chưa rõ ràng hay còn chồng chéo khiến cho vận hành chưa thông suốt. 2.2.3. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch mạng lƣới đào tạo nghề Bảng 2.5. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai ĐVT % Chỉ tiêu 2016 2017 Thay đồi Quy hoạch mạng lưới ĐTN có tính kịp 73.4 78.9 +5.5 thời Tỷ lệ cơ sở ĐTN nắm được thông tin về quy 72.4 79.5 +7.1
- 15 hoạch và quản lý quy hoạch; Tỷ lệ đánh giá cơ sở ĐTN phân bố hợp lý 37.7 45.8 +8.1 theo quy hoạch Tỷ lệ cơ sổ ĐTN bị xử lý vì thực hiện sai quy 21.7 18.5 -3,2 hoạch (Nguồn:Xử lý từ kết quả khảo sát của Sở Lao động và TBXH Tỉnh Gia Lai) Khi quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề thì cần phải xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cho các cơ sở đào tạo nghề. Tuy nhiên, công tác tuyển sinh đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn trong thời gian qua không có nhiều chuyển biến tích cực. Quy mô tuyển sinh đào tạo không gia tăng thậm chí có năm còn bị sụt giảm. Nguyên nhân do tâm lý của các phụ huynh hiện nay chỉ muốn con, em mình theo học hệ đại học vì cho đây là bậc học của những người có trình độ, trí thức nên đã xem nhẹ việc học nghề và cho rằng học nghề cũng chỉ là lao động chân tay, trình độ thấp sẽ không có tương lai nên đã không quan tâm đầu tư dẫn đến các cơ sở rất khó khăn trong việc vận động, tư vấn, tuyển sinh đào tạo. Công tác quản lý quy hoạch cơ sở ĐTN cũng được cải thiện dần, do đo tỷ lệ cơ sở ĐTN bị xử lý vi phạm quy hoạch đã giảm dần. Số liệu trong Bảng 2.5 cho thấy Tỷ lệ cơ sổ ĐTN bị xử lý vì thực hiện sai quy hoạch năm 2016 là 21.7%, năm 2017 fđã giảm 3,2%. 2.2.4. Công tác quản lý chƣơng trình đào tạo nghề Trong thời gian qua trên cơ sở khung trình độ quốc gia, dưới sự hướng dẫn chuyên môn của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, trực tiếp là Phòng Dạy nghề các cơ sở đào tạo nghề cũng tập trung cải tiến, đổi mới chương trình đào tạo của mình theo hướng phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh. Qua đó cũng có những chuyển biến tích cực, chất lượng chương trình đào tạo được nâng cao, dần theo kịp với sự chuyển đổi của ngành kinh tế.
- 16 Bảng 2.6. Đánh giá về xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về ĐTN của các cơ sở đào tạo nghề (ĐVT: %) Chỉ tiêu 2016 2017 Thay đổi Mức độ phù hợp của các chương trình độ đào 77.2 88.5 +11.3 tạo với thực tế Mức độ phù hợp Phương pháp đào tạo trong 72.2 78.5 +6.3 các chương trình đào tạo Tỷ lệ cơ sở ĐTN bảo đảm đủ điểu kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị cho chương trình 44.6 51.7 +7.1 đào tạo nghề Tỷ lệ cơ sở ĐTN bảo đảm đủ điểu kiện đội ngũ 66.5 70.7 +4.2 giảng viên Về cơ bản các điều kiện phục vụ cho ĐTN của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bản đã được cải thiện nhất định. Một số trường hợp tuy đã áp dụng dạy tích hợp giữa hai nội dung này tuy nhiên thực tế vẫn còn thiên về dạy lý thuyết nhiều hơn; Chương trình đào tạo của nhiều cơ sở không đảm bảo cho người học có thể liên thông lên các bậc cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc dân. 2.2.5. Thực trạng công tác Thanh kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề Bảng 2.7. Đánh giá về công tác Thanh kiểm tra hoạt động đào tạo nghề Chỉ tiêu 2016 2017 Thay đổi Tỷ lệ đánh giá Quy trình thanh kiểm tra của 74.4 77.5 +3.1 cơ quan chức năng hợp lý (% ) Tỷ lệ đánh giá Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về ĐTN có 72.2 78.9 +6.7 tính minh bạch khá (%)
- 17 Chỉ tiêu 2016 2017 Thay đổi Tỷ lệ đánh giá Năng lực chuyên môn của cán 65.5 71.6 +6.1 bộ làm công tác thanh tra khá tốt (%) Số đợt thanh kiểm tra hàng năm (đợt) 27 25 -2 Số cơ sở ĐTN bị xử lý vi phạm về quy định 11 8 -3 QLNN về đào tạ nghề (cơ sở) (Nguồn:Xử lý từ kết quả khảo sát của Sở Lao động và TBXH Tỉnh Gia Lai) Hoạt động kiểm tra, giám sát và thanh tra về dạy nghề được tổ chức thường xuyên theo kế hoạch nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai sót, tránh lãng phí và sử dụng không đúng mục đích. Đối với công tác thanh kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề. Hàng năm thường xuyên chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh tiến hành việc tự kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề; kiểm tra xét duyệt hồ sơ các lớp học theo chỉ tiêu đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho đối tượng chính sách xã hội, lao động nông thôn, người nghèo, người tàn tật. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh đã tổ chức trên 27 cuộc kiểm kiểm tra năm 2016 và 25 đợt năm 2017. Tổng số cơ sở bị xử lý vi phạm về quy định QLNN về đào tạ nghề năm 2016 là 11 và 2017 đã giảm 3 cơ sở (Bảng 2.7). 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA CÁC TRƢỜNG, TRUNG TÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề 2.3.2. Những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020 3.1.2. Đề án quy hoạch phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Gia Lai - Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP): 7,8% trở lên + Ngành nông lâm nghiệp – thủy sản tăng 5,7%; + Ngành công nghiệp – xây dựng tăng 9,0%; + Ngành dịch vụ tăng 8,64% + Thuế sản phẩm tăng 9,93% - Cơ cấu kinh tế + Ngành nông lâm nghiệp – thủy sản 38,01%; + Ngành công nghiệp – xây dựng 28,08%; + Ngành dịch vụ 33,91%. - GRDP bình quân đầu người 45,29 triệu đồng/người. - Số lao động được tạo việc làm mới 25.000 người. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo 49% 3.1.3. Các nguyên tắc khi xây dựng giải pháp Tỉnh cần phải tiếp tục đầu tư cho đào tạo nghề, mở rộng về quy mô đồng thời gắn liền với việc nâng cao chất lượng đào tạo đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng cơ cấu nghề, trình độ đào tạo. Thay đổi cơ chế quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng phân cấp mạnh cho các cấp, các ngành, các cơ sở đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo hướng: hiện đại hóa một cách toàn diện, đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình. Mục tiêu quản lý nhà nước về đào tạo nghề của tỉnh Gia Lai trong thời gian tới: Đào tạo nghề phải đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn