Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
lượt xem 14
download
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai; đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai; kiến nghị được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI NGỌC HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp Phản biện 2: TS. Vũ Mạnh Bảo Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đô thị hóa nhanh đặt ra những yêu cầu to lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội (KT-XH), trong đó quản lý nhà nước (QLNN) về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng bỏng phức tạp liên quan trực tiếp tới lợi ích của từng đối tượng quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó, Đảng và nhà nước luôn khuyến khích, động viên các đối tượng sử dụng đất. Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một loại tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả cao theo pháp luật. Tuy vậy đất đai là sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế xã hội do đó các quan hệ đất đai luôn chứa đựng trong nó những vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo được các lợi ích của người sử dụng đất. Luật đất đai năm 2013 và bộ luật dân sự năm 2005 cũng đã có những quy định đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Nhưng sau khi luật đất đai năm 2013 ban hành đặc biệt là do tác động của cơ chế thị trường, công tác quản lý nhà nước về đất đai vẫn còn bị buông lỏng chưa được quan tâm đúng mức. Mặc dù trong thời gian qua, Tỉnh Gia Lai nói chung cũng như
- 2 huyện Chư Sê nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế huyện Chư Sê hiện từng bước phát triển nhanh đã kéo theo quá trình đô thị hóa nhanh chóng. Tuy nhiên, cùng với quá trình đô thị hoá phát triển nhanh, QLNN về đất đai trên địa bàn huyện gặp phải một số bất cập như: (i) tỷ lệ hộ dân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký đất đai chưa cao; (ii) tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực và vi phạm pháp luật trong QLNN về đất đai còn phổ biến; (iii) công tác giải phóng mặt bằng dự kiến còn gặp nhiều khó khăn; (iv) tình trạng lấn chiếm, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện còn phổ biến; (v) việc sử dụng đất của một số tổ chức và doanh nghiệp (DN), của hộ gia đình và cá nhân (HGĐ & CN) còn lãng phí, chưa thực sự hiệu quả... Hơn nữa, huyện là một trong những địa phương phát triển mạnh mẽ sản xuất cây công nghiệp nhất là hồ tiêu và các dịch vụ liên quan. Việc mua bán, chuyển nhượng đất đai diễn ra phức tạp. Qua đó có thể nói, những vấn đề mà QLNN về đất đai tại huyện đang đối mặt với nhiều khó khăn, mang nhiều nét đặc trưng mà nhiều địa phương khác trên cả nước thường gặp phải. Do vậy, nếu QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê được nghiên cứu, giải quyết tốt sẽ mang lại những bài học cả về lý thuyết và thực tiễn cho các địa phương khác tham khảo và học tập. Nhằm góp phần giải quyết những vướng mắc nói trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai”, với mong muốn làm giảm bớt những khó khăn trong QLNN về đất đai ở địa bàn huyện. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
- 3 liên quan tới Quản lý nhà nước về đất đai. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai. - Đánh giá được thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. - Kiến nghị được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai. + Chủ thể quản lý: chính quyền huyện Chư Sê. + Thời gian: số liệu từ năm 2014 đến năm 2017, Phạm vi phát huy ảnh hưởng của chính sách đến 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Các dữ liệu được thu thập là những tài liệu đã được công bố từ các cơ quan, tổ chức. Các dữ liệu thứ cấp đảm bảo độ tin cậy số liệu, nguồn cung cấp phải có cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý. Bao gồm các đề tài, giáo trình, sách tham khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành, các luận văn thạc sỹ; trực tuyến trên Internet của Chi cục Thống kê, Phòng quản lý đất đai huyện, các tạp chí, trang báo mạng
- 4 chính thống… Đặc biệt đề tài sử dụng các tài liệu liên quan của địa phương như Báo cáo thống kê huyện Chư Sê của Chi Cục Thống kê huyện, Các báo cáo KT-XH của UBND huyện, Phòng Tài nguyên môi trường,... từ 2014 tới 2017. Phương pháp phân tích Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu mà chủ yếu là phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, hệ thống, kết hợp Đề tài cũng sử dụng phương pháp khái quát và tổng hợp cùng với phân tích thống kê và so sánh. Việc kết hợp này sẽ cho phép đánh giá chung tình hình QLNN về đất đai, chỉ ra những thành công hạn chế và các nguyên nhân của chúng. - Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn từ 2013 – 2017 như thế nào ? - Những ưu điểm, cũng như các tồn tại bất cập ? Nguyên nhân của vấn đề đó là gì ? - Phải làm thế nào để công tác quản lý nhà nước về đất đai tốt hơn góp phần vào sự phát triển huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai ? 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận: hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản QLNN về đất đai, làm rõ các quan hệ trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Phân tích và luận bàn về mặt lý luận và thực tiễn vai trò QLNN về đất đai của chính quyền huyện, xây dựng và đánh giá QLNN về đất đai của chính quyền huyện bằng hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
- 5 Về mặt thực tiễn: ngoài những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý thích hợp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển KT- XH trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Luận văn còn đưa ra những lý luận và kiến nghị, đề xuất có thể sử dụng chung cho QLNN về đất đai của chính quyền huyện cũng như làm tư liệu tham khảo và giảng dạy. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có ba chương: Chương 1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế Chương 2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 6 CHƢƠNG 1 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ 1.1. VAI TRÕ, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤT ĐAI 1.1.1. Vai trò của đất đai 1.1.2. Đặc điểm của đất đai - Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động - Đất đai bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của ruộng đất là không có giới hạn - Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều - Đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể các hoạt động của cơ quan Nhà nước về phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, về kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai với mục tiêu cao nhất là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao. 1.2.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai gồm các nguyên tắc chủ yếu như:
- 7 a. Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước b. Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ c. Nguyên tắc tập trung dân chủ d. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ e. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó 1.3.2. Công tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất a. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính b. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất c. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.3.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.3.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất 1.3.5. Quản lý tài chính về đất đai 1.3.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất và các hoạt động dịch vụ công về đất đai 1.3.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất
- 8 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 1.4.1. Tình hình phát triển kinh tế - Xã hội của địa phƣơng Nhân tố kinh tế Nhân tố xã hội 1.4.2. Tình hình biến động sử dụng đất Để phục vụ cho phát triển kinh tế, nhu cầu sử dụng đất cho tất cả các ngành kinh tế là rất lớn và có thể thấy rõ sự bù trừ lẫn nhau giữa các loại đất. Mọi loại đất được khai thác tiềm năng mạnh mẽ để phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất mở rộng sản xuất. Sự luân chuyển đất thuận lợi sẽ là xúc tác tích cực cho các hoạt động kinh tế, là cơ sở để tạo ra các sản phẩm xã hội. Công tác quản lý đất đai cũng phải đổi mới để cho phù hợp với biến động sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trước tình hình thực tế. 1.4.3. Nhân tố về tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ TỈNH GIA LAI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ TỈNH GIA LAI 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Chƣ Sê Chư Sê cách Pleiku 34 km về phía nam. Quốc lộ 14 nối ngã ba Chư Sê với Đăk Lăk, Đăk Nông, Bình Phước, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh. Từ ngã ba Chư Sê cũng có thể đi theo quốc lộ 7 (cũ, nay là quốc lộ 25) đến thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
- 9 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Chƣ Sê Kinh tế của Chư Sê tăng trưởng liên tục trong 5 năm qua. Quy mô GTSX theo giá 2010 tăng dần. Năm 2013 GTSX là 6033.1 tỷ đồng, Năm 2014 là 6630.2 tỷ đồng, năm 2015 là 7289.6 tỷ đồng, năm 2016 là 8062.1 tỷ đồng và 2017 là 8916.0 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn này là 10.3% năm. Nền kinh tế dựa trên 3 ngành chủ chốt. Các ngành này đều có sự tăng trưởng khá trong giai đoạn 2013-2017. Theo gia 2010, Giá trị sản xuất của Nông lâm thủy sản tăng từ mức 2496.4 tỷ đồng năm 2013 lên 3272.2 tỷ đồng 2017, tốc độ tăng trung bình là 7% năm. Tương tự GTSX ngành CN-XD tăng từ 1754.6 tỷ đồng lên 2906.6 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng trung bình là 13.4% năm. GTSX ngành TM-DV tăng trung bình là 11.3% từ mức 1782.1 tỷ đồng năm 2013 lên mức 2737.2 tỷ đồng. Nhìn chung điều kiện kinh tế xã hội này của huyện vừa là điều kiện vừa ảnh hưởng lớn tới quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê. 2.1.3. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Chƣ Sê Bảng 2.2 Biến động sử dụng đất theo các nhóm chủ yếu huyện Chư Sê Đvt: ha Biến động 2013 2017 từ 2013-2017 Tổng diện tích tự nhiên 64260 64260 Đất nông, lâm thủy sản 42600.77 41355.37 -1245.40 Đất phi nông nghiệp 15719.79 20094.12 4374.33 Đất chưa sử dụng 5939.44 2810.51 -3128.93 (Nguồn: Xử lý từ số liệu của Phòng Tài nguyên môi trường huyện Chư Sê )
- 10 Như vậy biến động sử dụng đất của huyện đã phản ánh sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế đang chuyển nhanh từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Điều này cũng đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Bảng 2.3 Biến động sử dụng đất nông lâm thủy sản huyện Chư Sê Đvt: ha 2013 2017 Biến động từ 2013-2017 Đất nông, lâm thủy sản 42600.8 41355.4 -1245.4 Trong đó: Đất nông nghiệp 12295.8 11387.7 -908.1 Đất lâm nghiệp 29622.6 29351.3 -271.3 Đất nuôi trồng thủy sản 346.1 280.4 -65.7 Đất nông nghiệp khác 336.3 335.9 -0.4 (Nguồn: Xử lý từ số liệu của Phòng Tài nguyên môi trường huyện Chư Sê ) Bảng 2.4 Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Chư Sê Đvt: ha 2013 2017 Biến động từ 2013-2017 Đất phi nông nghiệp 15719.8 20094.1 4374.3 Trong đó: Đất ở 1846.1 2166.7 320.6 Đất chuyên dùng 7950.8 13273.0 5322.2 Đất tôn giáo tín ngưỡng 9.1 12.8 3.7 Đất nghĩa địa 818.1 879.9 61.8 Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng 4949.1 3615.3 -1333.8 Đất phi nông nghiệp khác 146.7 146.5 -0.2 (Nguồn: Xử lý từ số liệu của Phòng Tài nguyên môi trường huyện Chư Sê)
- 11 Bảng 2.5 Biến động sử dụng đất nông huyện Chư Sê Đvt: ha Biến động 2013 2017 từ 2013-2017 Đất chƣa sử dụng 5939.44 2810.51 -3128.9 Trong đó: Đất bằng chưa sử dụng 2731.11 2731.27 0.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3208.33 79.24 -3129.1 (Nguồn: Xử lý từ số liệu của Phòng Tài nguyên môi trường huyện Chư Sê) Nhìn chung biến động đất đai của huyện những năm qua đang dịch chuyển thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế ở đây. 2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN CHƢ SÊ 2.2.1. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai Luật Đất đai 2013 được Quốc hội ban hành 29/11/2013 và có có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014. Những thay đổi căn bản của Luật này cần phải cập nhật và triển khai. Những thay đổi này là khá nhiều và để phù hợp với những thay đổi của bối cảnh kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời để thực hiện tốt Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương và của tỉnh, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản để triển khai thi hành Luật Đất đai trên địa bàn huyện như: Chỉ thị số 09/2014/CT-UB ngày 22/5/2014 về triển khai thi hành Luật Đất đai 2013, Quyết định số 1170/2014/QĐ-UB ngày 1/7/2014 về Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến thực hiện Luật Đất đai
- 12 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Quyết định số 2589/QĐ- UB ngày 20/4/2015 về việc thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; Chỉ thị số 10/2016/CT-UBND ngày 11/10/2016 về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Đất đai 2013, Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 26/2/2016 về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên - Môi trường thuộc UBND huyện, …. Bảng 2.6. Các hoạt động các văn bản về quản lý đất đai huyện Chư Sê 2013 2014 2015 2016 2017 Hội nghi triển khai văn 0 5 20 12 4 bản (hội nghị) Số người tham gia Hội nghi triển khai văn bản 0 135 450 244 90 (lượt người) Số văn bản hướng dẫn 15 25 45 24 22 (văn bản) Tờ rơi phát tuyên truyền 200 2000 3500 2700 2400 (tờ ) Số buổi phát thanh (buổi) 12 36 48 24 24 (Nguồn: Văn phòng UBND huyện Chư Sê) Từ năm 2014 đến nay, Huyện đã lồng ghép những tài liệu văn bản liên quan tới triển khai Luật đất đai 2013 với các văn bản pháp luật khác. UBND các xã, phường đã tuyên truyền được. Ngoài ra UBND huyện đã cấp phát quyển Luật Đất đai 2013, hàng ngàn tờ rơi có nội dung tuyên truyền Luật Đất đai và các văn văn bản hướng dẫn về cho các xã, phường trên địa bàn. Triển khai văn bản trên Web của huyện và phát thanh trên đại truyển thanh truyền hình của huyện. Cụ
- 13 thể như trên bảng 2.6. Nhận thức của cán bộ công chức của huyện và người sử dụng đất đã có những thay đổi nhất định. Năm 2017, Ban cải cách hành chính của UBND huyện đã tiến hành khảo sát đánh giá của người dân về những thay đổi của hoạt động này. Trong đó cho thấy người sử dụng đất đã nắm được những thay đổi của Luật đất đai 2013 và những văn bản về quản lý đất đai của huyện. 2.2.2. Thực trạng công tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đất đai được quản lý theo đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn của huyện Chư Sê được thực hiện theo Thông tư Số 48/2014/TT- BTNMT, ngày 22 tháng 08 năm 2014 về Quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Đến 6-2018, việc xác định ranh giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính của huyện, của 1 thị trấn và 14 xã được xác định rõ ràng, không có tranh chấp, lấn chiếm, xâm canh, xâm cư. Đây chính là sự cố gắng của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai để bảo đảm cơ sở pháp lý để quản lý. 2.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Phòng Tài nguyên môi trường tư vấn cho huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện và kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn, cho từng năm. Hàng năm, huyện đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất và xây dựng kế hoạch sử dụng đất cho năm sau trình lên tỉnh phê duyệt. Đến nay, Quy hoạch sử dụng đất cho thời kỳ 2011-2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch sử dụng đất 2016-2020 đã được lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phòng Tài nguyên môi trường đã tiến hành các
- 14 công tác chuyên môn phù hợp với định hướng sử dụng đất đã đề ra. Điều này rõ ràng công tác Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện vẫn chưa được thực hiện tốt. 2.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất Trong 5 năm qua, các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai đã cấp được 430 lô đất ở với tổng diện tích là 9.46 ha. Bảng 2.9. Tình hinh cấp đất trên địa bàn huyện Chư Sê 2013 2014 2015 2016 2017 Giao đất ở Tổng số lô (lô) 25 110 120 100 75 Diện tích (ha) 0.55 2.42 2.64 2.2 1.65 Thuê đất Tổng số lô (lô) 21 83 91 76 43 Diện tích (ha) 1.16 4.57 5.01 4.18 2.37 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chư Sê) Quy mô đất cấp thay đổi theo từng năm phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên những kết quả trên cũng thể hiện sự nỗ lực của các cơ quan quản lý. Ở đây cũng lưu ý việc cấp đất từ sau Luật đất đai 2013 như số liệu trên bảng 2.9, người sử dụng đều nhận được GCNQSDĐ nhờ những nỗ lực trong công tác này như đã trình bày ở phần trên. 2.2.5. Quản lý tài chính về đất đai Quan trọng nhất trong quản lý tài chính đất đai là quản lý Nguồn thu từ đất. Nguồn thu này gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản phí, lệ phí đất do cơ quan thuế thu nộp vào ngân sách của huyện. Đây là căn cứ để tính các khoảng thu từ đất là bảng giá đất ban hành hàng năm của UBND tỉnh như Quyết định 14/2016/QĐ-
- 15 UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Quyết định 50/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, 2 điều 4 của Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Bảng 2.10. Nguồn thu từ đất từ ở huyện Chư Sê (Đvt:tr. đồng) Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng thu 37.433 47.457 80.931 68.158 80.650 1.Tiền sử dụng đất 29.522 43.288 51.494 60.000 75.000 2.Thuế nhà đất 2.615 3.841 4.004 4.658 3.500 3.Tiền thuê đất 5.296 328 25.433 3.500 2.150 (Nguồn: Chi cục thuế huyện Chư Sê) Qua các nội dung phân tích ở phần trên, có thể thấy dù đã ban hành nhiều văn bản quản lý về tài chính đất, mục tiêu bình ổn giá đất và xây dựng thị trường bất động sản, nhưng kết quả chưa mang lại như mong muốn. Đây là một nội dung quan trọng cần nghiên cứu làm rõ nguyên nhân để có giải pháp phù hợp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản trên địa huyện. 2.2.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất và các hoạt động dịch vụ công về đất đai Về thực hiện các quyền của người sử dụng đất Bảng 2.11 cho thấy hàng năm số hồ sơ liên quan tới thực hiện các quyền của người sử dụng đất tăng hàng năm. Từ 1235 hồ sơ năm 2013 đã tăng lên 1712 hồ sơ năm 2017. Thời gian trung bình giải quyết 1 hồ sơ đã rút ngăn dần, từ mức 4.5 ngày năm 2013 xuống còn 3.3 ngày năm 2017. Tỷ lệ giải quyết các hồ sơ này tuy tăng dân nhưng cũng vẫn còn tỉnh trạng nợ hồ sơ. Năm 2017 vẫn còn 7.7% hồ
- 16 sơ chưa được giải quyết. Bảng 2.11. Giải quyết quyền của người sử dụng đất ở huyện Chư Sê 2013 2014 2015 2016 2017 Số hồ sơ đăng ký (hồ sơ) 1235 1377 1566 1421 1713 Tỷ lệ giải quyết (%) 79.7 80.1 93.2 91.1 92.2 Thời gian giải quyết 4.5 4.3 3.8 3.4 3.3 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chư Sê) 2.2.7. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai Về Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai: Hiện nay việc thanh tra, kiểm tra về sử dụng đất đai gặp nhiều khó khăn cả về chủ quan của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai của địa phương lẫn, sự thay đổi và tồn tại những bất cập trong cơ chế chính sách quản lý về đất đai. Chẳng hạn Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra quản lý sử dụng đất đai tại địa bàn huyện thuộc về chủ tịch UBND huyện. Đồng thời cơ quan thừa hành công tác này là Thanh tra huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường và do Chủ tịch UBND huyện ra quyết định. Điều này dẫn tới thiếu sự tham gia và giám sát chặt chẽ của tổ chức chính trị cùng cấp, người dân và cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên và do đó phát sinh tình trạng “vừa đá bóng, vừa thổi còi” hoặc “đầu voi, đuôi tý”, thiếu tính minh bạch. Mặc khác, Thanh tra huyện phải thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra nhiều lĩnh vực, trong khi đó lực lượng cán bộ ít, nên các đợt thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên.
- 17 Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai: Bảng 2.12. Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Chư Sê 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng số (đơn) 90 63 57 46 56 Không thuộc thẩm quyền (đơn) 36 28 11 14 12 Thuộc thẩm quyền (đơn) 54 35 46 32 44 Đã giải quyết (đơn) 85 60 52 44 54 Tỷ lệ GQ/tổng số (%) 88.9 90.5 82.5 91.3 92.9 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chư Sê) Từ kết quả cho thấy, nếu chính quyền địa phương thực hiện tốt pháp luật về đất đai, tuyên tuyền phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai sâu - rộng hơn, xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và tăng cường giám sát của các cơ quan đoàn thể và nhân dân thì kết quả sẽ tốt hơn, đặc biệt là huyện không có thanh tra chuyên ngành về đất đai, nên vấn đề chỉ đạo thực hiện như thế nào để mang lại kết quả cao nhất, hạn chế thấp nhất các vụ khiếu nại tố cáo trong đất đai là cần phải được nghiên cứu. 2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN CHƢ SÊ 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 2.3.2. Hạn chế yếu kém
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ 3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP 3.1.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Chƣ Sê - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.. - Tạo đột phá phát triển kinh tế - xã hội thông qua đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng, cải cách hành chính. - Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.. 3.1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2025 Với đất nông lâm thủy sản: Phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên đất đai, khai thác hợp lý tài nguyên đất, tài nguyên nước vốn có của huyện để phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường. Bố trí sử dụng đất nông nghiệp theo vùng sinh thái. Với đất phi nông nghiệp; Nhằm đáp ứng nhu cầu đô thị hóa và một số điểm dân cư, giải quyết nhu cầu đất ở, đất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ tập trung, xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, đến năm 2025 đất phi nông nghiệp toàn huyện khoảng 21650 ha, chiếm 31,7% diện tích đất tự nhiên. (Bảng 3.1) 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ 3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai Phải thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (xác lập đầy đủ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn