Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
lượt xem 5
download
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HẢI GIANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2018
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Trường Sơn Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao (CNC) bước đầu đã được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, góp phần tăng năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi góp phần nâng cao thu nhập Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn hiện nay vẫn nhiều hạn chế, chỉ dừng lại ở một số mô hình sản xuất nhỏ, chỉ mới tập trung vào việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, chưa ứng dụng công nghệ tự động hóa, thông tin, cũng như quy trình canh tác tiên tiến ...trong sản xuất, công tác quy hoạch quản lý, kiểm tra chỉ mới thí điểm ở một số vùng. Để nông nghiệp thực sự là một thế mạnh của Đà Nẵng trong bối cảnh hội nhập, có thương hiệu mạnh và đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế cần phải tiến hành đầu tư mạnh mẽ và bài bản cho sản xuất nông nghiệp, mở rộng và phát triển hơn nữa các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo và hỗ trợ người nông dân trong sản xuất với sự đồng hành của mô hình liên kết 4 nhà: Nhà nước – nhà khoa học – nhà doanh nghiệp và nhà nông sẽ là hướng đi đột phá của nông nghiệp Việt Nam trong thời đại mới. Trong bối cảnh thành phố Đà Nẵng đang đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố đang có xu hướng giảm nhanh thì việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp càng trở nên cấp bách và cần thiết. Do đó tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- 2 Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Về không gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề trên phạm vi địa bàn thành phố Đà Nẵng Về thời gian: giai đoạn từ năm 2012– 2016 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp; kết hợp nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, phương pháp thu thập số liệu, phân tích dữ liệu, tổng hợp xử lý thông tin, phân tích thông tin, so sánh qua các giai đoạn, thời kỳ để tìm nét khác biệt. 5. Bố cục luận văn Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Một số khái niệm a. Nông nghiệp Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. b. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp là nền nông nghiệp áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất để mang lại năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ. c. Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Theo như những nghiên cứu ,Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
- 4 ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; Tổ chức thực hiện pháp luật đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp a. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau.Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi.Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. b. Đặc điểm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Là quá trình triển khai các đề án, dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở kết quả nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ, bao gồm các đề án, dự án có hoạt động triển khai thực nghiệm,sản xuất thử nghiệm nhằm nhằm tạo ra sản phẩm công nghệ cao; xây dựng mô hình và đầu tư sản xuất sản phẩm để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Sự quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản
- 5 xuất nông nghiệp là hoạt động tất yếu nhằm tổ chức điều hành và điều chỉnh các quan hệ phát sinh nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Cụ thể nhà nước có vai trò định hướng, điều hòa các mâu thuẫn, vai trò điều tiết sự vận hành kinh tế nông nghiệp. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ƢNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Các cơ quan quản lý nhà nước cần ban hành các quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Ban hành các kế hoạch về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Ban hành các quyết định phê duyệt Quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Ban hành các tiêu chí xác định chương trình dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao… 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp bao gồm cả cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. 1.2.3. Quy hoạch vùng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Việc lập quy hoạch cần thực hiện các nhiệm vụ đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng nguồn lực để phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đà Nẵng. Đồng thời dự báo khả năng phát triển công nghệ cao, đưa ra quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Đà Nẵng.
- 6 Xây dựng phương án quy hoạch các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao trong nông, lâm nghiệp, thủy sản thành phố Đà Nẵng với đầy đủ các tiêu chí về: loại hình công nghệ cao, quy mô, địa điểm, quy trình kỹ thuật sản xuất, quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm, quản lý dịch hại, tổ chức sản xuất. Đề xuất giải pháp, chính sách, tổ chức triển khai, quản lý điều hành và sử dụng có hiệu quả các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. 1.2.4. Hỗ trợ các tổ chức cá nhân tìm hiểu về công nghệ cao, thủ tục đăng ký công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất để người dân tiếp cận với nghiên cứu công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đồng thời hướng dẫn các tổ chức cá nhân nắm rõ các quy trình thủ tục về cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp trình tự, thủ tục hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, danh mục nông nghiệp công nghệ cao và danh mục sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao được ưu tiên và khuyến khích phát triển tại Thành phố trên website của Sở. 1.2.5. Xây dựng chính sách ứu đãi, thu hút đầu tƣ vào ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Cần có những chính sách thu hút đầu tư vào ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp cũng như tăng cường hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ với các quốc gia, tổ chức trên thế giới về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Các cơ quan nhà nước cần xây dựng các chính sách ưu đãi và
- 7 hỗ trợ, gồm: Miễn, giảm tiền sử dụng đất; Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước; Hỗ trợ tập trung đất đai; Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng; Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường; Hỗ trợ đầu tư cơ sở: Bảo quản, chế biến nông sản; giết mổ gia súc, gia cầm; chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp; sản xuất sản phẩm phụ trợ; Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt; Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp thì không thể tách rời cơ chế kiểm tra, thanh tra nhằm xử lý các vi phạm trong lĩnh vực này. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước nhằm duy trì trật tự kỷ cương và hạn chế những vi phạm về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 1.3.3. Yếu tố pháp luật 1.3.4. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
- 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 2.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến 108°20' Đông. Với vị trí địa lý chiến lược và hệ thống giao thông thuận lợi là điều kiện quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, là địa bàn để thành phố Đà Nẵng giao lưu, hợp tác giao thương, trao đổi hàng hóa với các tỉnh trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên, nhất là các địa phương trên tuyến hành lang kinh tế Đông- Tây. b. Đặc điểm địa hình Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng duyên hải, vừa có đồi núi. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700 - 1.500 m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố c. Khí hậu, thủy văn Về khí hậu: Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, đa dạng nhiều kiểu khí hậu và đa dạng sinh học cao về các nguồn gen, loài sinh vật trong hệ sinh thái
- 9 biển và rừng. Về thủy văn: Hệ thống sông ngòi phong phú bao gồm các sông: sông Hàn, sông Yên, sông Túy Loan, sông Cu Đê, sông Cẩm Lệ... với trữ lượng nước ngọt rất lớn, là nguồn cung cấp nước chính cho các nhà máy nước của thành phố Đà Nẵng và một phần cho huyện Hòa Vang. d. Tài nguyên Đa dạng và phong phú các tài nguyên đất,biển và tài nguyên rừng. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội a. Tốc độ tăng trưởng Trong giai đoạn 2012-2016, tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội GRDP của Đà Nẵng luôn ở mức 8-9%, cao hơn so với mức bình quân chung của cả nước. Năm 2016, GRDP của Đà Nẵng đạt 58.546 tỷ đồng, tăng 9.04% so với năm 2015. b.Dân số Tính đến hết năm 2016, dân số Đà Nẵng là 1.046.200 người. Thành thị, 915.000 dân (87%); nông thôn, 131.200 dân (13%). Mật độ dân số trung bình 814 người/km², dân số trong độ tuổi lao động 72.491 người. 2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Giá trị sản xuất thuỷ sản - nông - lâm (giá so sánh năm 2010) ước đạt 2.048 tỷ đồng, đạt 101,5% kế hoạch, tăng 3,6% so với năm 2015 (Kế hoạch tăng 2-3%); sản lượng khai thác ước đạt 34.000 tấn, đạt 100% kế hoạch, giảm 1,4% so với năm 2015 do ảnh hưởng của sự cố môi trường biển tại một số tỉnh miền Trung. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, ngành thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngành nông nghiệp
- 10 chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với ngành lâm nghiệp và ngành lâm sản chiếm tỷ trọng rất thấp. Điều này cũng phù với điều kiện hiện nay của Đà Nẵng là một thành phố biển. Bảng 2.1. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2012 – 2016 (theo giá so sánh năm 2010) Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 STT Tổng GTSX 2120 2125 2193 2280 2048 Nông nghiệp 700 702 708 745 674 1 Cơ cấu (%) 33,01 33,03 36,18 32,67 32,9 Lâm Nghiệp 57 59 62 63 76 2 Cơ cấu (%) 2,68 2,77 2,82 2,76 3,7 Thủy Sản 1363 1364 1423 1472 1298 3 Cơ cấu (%) 64,29 64,18 64,88 64,56 63,4 (Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng) 2.1.4. Tình hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Sản xuất nông nghiệp bước đầu đã thu được nhiều kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực từ trồng trọt, chăn nuôi đến lâm nghiệp, thủy sản...; năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, bước đầu hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo quy hoạch; xuất hiện nhiều mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi giá trị; kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất ngày càng được hoàn thiện gắn với mục tiêu chương trình nông thôn mới; nhiều ứng dụng công nghệ được áp dụng rộng rãi trong sản xuất; cơ giới hóa phát triển nhanh ở một số khâu góp phần nâng cao trình độ sản xuất, thay đổi tập quán sản xuất của người dân.
- 11 2.2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp UBND thành phố Đà Nẵng rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp nên đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành trong công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Mặc dù ban hành nhiều văn bản tuy nhiên công tác ban hành văn bản về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu là các văn bản hướng dẫn dựa vào các Luật, Nghị định, thông tư của các cơ quan trung ương. Song song với việc ban hành thì công tác hướng dẫn và tổ chức thực hiện các căn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp được quan tâm chỉ đạo, các cơ quan ban, ngành đặc biệt là Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thường xuyên cập nhật các văn bản và quy định mới để tập huấn hướng dẫn người dân tthực hiện đúng các quy định trong việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được quản lý theo cơ cấu gồm UBND và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố, các phòng ban chức năng thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngoài ra còn có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ được
- 12 đào tạo bài bản về lĩnh vực nông nghiệp đang công tác tại các sở, ngành tỉnh, các nhà khoa học của các viện, trường trong và ngoài tỉnh tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp có những đóng góp quan trọng đến lĩnh vực ngành. 2.2.3. Thực trạng quy hoạch vùng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Công tác quy hoạch vùng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp được các cấp chính quyền tại Đà Nẵng quan tâm. UBND thành phố Đà Nẵng đã ký quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tết 2 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Xã Hòa Phú và Xã Hòa Khương (huyện Hòa Vang). Năm 2017, HĐND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Nghị quyết số 104/2017/NQ-HĐND ngày 7/7/2017 về chính sách khuyến khích đầu tư nông nghiệp ứng dụng CNC, nông nghiệp sạch trên địa bàn thành phố. Thành phố đã quy hoạch 7 vùng thu hút đầu tư nông nghiệp ứng dụng CNC với diện tích hơn 500 ha, đến nay đã thu hút 7 nhà đầu tư tiếp cận xúc tiến triển khai các dự án. Đối với Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã hoàn thành xong công tác quy hoạch, chọn địa điểm, hiện đang triển khai lập đề án trình phê duyệt và thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, diện tích 117 ha, tại xã Hòa Ninh, huyện Hòa Vang. Thành phố đã thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp về kinh phí cho cá nhân, tổ chức có tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 1936/QĐ- UBND ngày 13 tháng 04 năm 2017 phê duyệt địa điểm quy hoạch sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Theo quy hoạch, có 7 địa điểm hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chủ yếu tập trung ở huyện Hòa Vang.
- 13 2.2.4. Thực trạng hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tìm hiểu về công nghệ cao, thủ tục đăng ký công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND các quận huyện có liên quan tổ chức các hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật đến người dân, quản lý du nhập các giống cây trồng, vật nuôi mới, tuyên truyền, tập huấn hỗ trợ cho các hợp tác xã các loại cây trồng vật nuôi mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng của địa phương, định hướng cho người dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành và sự thay đổi của điều kiện thời tiết, khí hậu. Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, ngành tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp trình tự, thủ tục hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, danh mục nông nghiệp công nghệ cao và danh mục sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao được ưu tiên khuyến khích và phát triển. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hướng dẫn tập huấn các tổ chức, cá nhân tiếp cận, nắm bắt công nghệ cao. 2.2.5. Thực trạng xây dựng chính sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ vào ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Ðể đạt mục tiêu đề ra, Thành phố Đà Nẵng đang đẩy mạnh thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhất là ưu tiên về công nghệ sinh học, công nghệ thâm canh, chế biến sau thu hoạch, công nghệ
- 14 thông tin và tự động hóa. Để tạo cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, HĐND thành phố đã ban hành Nghị quyết 104/2017/NQ về chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Theo đó, doanh nghiệp khi đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn thành phố sẽ được hỗ trợ 50% chi phí giải phóng mặt bằng nhưng không quá 3 tỷ đồng/dự án; hỗ trợ 50% chi phí đầu tư hạ tầng cơ sở sản xuất nhưng không quá 2 tỷ đồng/dự án; hỗ trợ 50% chi phí đầu tư nhưng tối đa không quá 1 tỷ đồng/mô hình sản xuất rau, hoa, cây ăn quả, được minh họa ở bảng biểu sau: Bảng 2.2. Danh mục dự án Đà Nẵng kêu gọi đầu tư nông nghiệp công nghệ cao Tổng số TT Tên dự án Địa điểm Ghi chú vốn dự kiến Dự án khu chăn nuôi Huyện Hòa 100% vốn 1 và chế biến gia súc, 230 tỷ đồng Vang nhà đầu tư gia cầm tập trung Dự án sản xuất rau an Huyện Hòa 100% vốn 2 110 tỷ đồng toàn Vang nhà đầu tư Dự án trồng cây dược Huyện Hòa 100% vốn 3 150 tỷ đồng liệu Vang nhà đầu tư Dự án sản xuất nấm Quận Ngũ 100% vốn 4 và thương phẩm nấm 20 tỷ đồng Hành Sơn nhà đầu tư ăn, nấm dược liệu Dự án cảng cá Thọ Quận Sơn 1000 tỷ Hợp tác 5 Quang Trà đồng công tư (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ cổng thông tin điện tử Chính phủ)
- 15 2.2.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đà Nẵng thường xuyên theo dõi kiểm tra và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp.Thanh tra, kiểm tra các tiêu chuẩn hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Qua thanh tra cho thấy phần lớn các tổ chức, cá nhân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đều có các sai sót. Các sai phạm phát hiện trong quá trình thanh tra đã được kịp thời khắc phục; tổ chức, cá nhân vi phạm đã chấp hành nghiêm túc kết luận của thanh tra và thực hiện đầy đủ nghĩ vụ tài chính theo kết luận của thanh tra. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QLNNN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Thành công đạt đƣợc - Đà Nẵng đã bước đầu hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo đột phá trong tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao giá trị và thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn. - Đẩy mạnh việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực nông nghiệp về công tác tại địa phương - Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức hiện có để đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thực thi công vụ.
- 16 - Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và người sản xuất tiếp cận và nắm bắt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo hướng hàng hóa, hiện đại. - Quy hoạch vùng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở đồng bộ với các quy hoạch chung của thành phố và các quy hoạch có liên quan, kịp thời điều chỉnh khi cần thiết. - Các chính sách về ưu đãi, khuyến khích đầu tư đã thu hút được sự tham gia của các thành phần kinh tế khác nhau, huy động các nguồn lực lớn trong xã hội, nhiều chương trình dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp được triển khai thực hiện. - Công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp cho thấy cơ bản đảm bảo các quy định của Pháp luật liên quan đến công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế - Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp thiếu ổn định: Việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp còn thiếu ổn định. Chính điều này gây khó khăn cho các hộ nông dân, doanh nghiệp mạnh dạn bỏ vốn đầu tư kinh doanh, sản xuất. - Thiếu vốn, thiếu công nghệ: Với nguồn vốn tích tụ trong dân thấp cùng tỷ lệ vốn cấp hàng năm cho đầu tư phát triển nông nghiệp giảm dần trong cơ cấu phân bổ ngân sách, trong khi việc đầu tư cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lại đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải tương đối lớn và kéo dài. - Thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở cấp địa phương, các Hợp tác xã cũng như các doanh nghiệp đầu tư vốn để ứng dụng công nghệ
- 17 cao trong sản xuất nông nghiệp. Đáng chú ý nhất là cơ chế, chính sách về đất đai, quy hoạch phát triển, khiến các vùng sản xuất nông nghiệp luôn phải đối mặt với nguy cơ mất đất sản xuất để phát triển hạ tầng, kinh tế -xã hội, diện tích sản xuất lại manh mún, nhỏ lẻ khó đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao đạt hiệu quả. - Thiếu nguồn nhân lực có trình độ ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp để thuận tiện trong việc thực hành, vận dụng sáng tạo, đưa công nghệ cao đi nhanh vào ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp. - Công tác thanh tra, kiểm tra sau cấp giấy chưng nhận doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao chưa được tiến hành đầy đủ, toàn diện. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Định hƣớng phát triển ngành nông nghiệp của Thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất, chất lượng cao, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất tập trung, tăng tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thủy sản trong cơ cấu kinh tế thủy sản nông lâm. Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông, nước sinh hoạt nông thôn, dịch vụ nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, trọng tâm là công nghệ sinh học.Tăng cường công
- 18 tác quản lý bảo vệ rừng, khuyến khích hỗ trợ các thành phân kinh tế đầu tư trồng rừng, trồng rừng kinh tế, trồng cây chắn sóng ven biển và phát triển và phát triển mạn công nghệ chế biến gỗ từ nguyên liệu gỗ rừng trồng. Tập trung khai thác và tận dụng tốt tiềm năng, lợi thế để phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển các vùng chuyên canh tập trung, vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. 3.1.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng Xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản tại các vùng sản xuất ổn định. Liên kết chặt chẽ với Trung tâm Công nghệ Sinh học của thành phố Đà Nẵng để lựa chọn và đưa vào sản xuất các giống cây trồng, con vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng kháng bệnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của địa phương. Củng cố, thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác tại các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo việc tiêu thụ ổn định sản phẩm được tạo ra từ các vùng sản xuất này. Từ đó tạo hiệu ứng “lan toả” trong vùng và phát triển mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Huyện, đảm bảo sự bền vững của mô hình sản xuất. Chủ động xây dựng mối liên kết với các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố tạo liên kết cung ứng các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho các vùng sản xuất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn