Tóm tắt luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp - Nghiên cứu thực tiễn tại cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
lượt xem 3
download
Thông qua kết quả từ điều tra thực nghiệm, xác định ảnh hưởng của các yếu tố này đến mối quan hệ giữa người lao động và Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, đề tài nghiên cứu tìm ra và đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy việc phát triển mối quan hệ vững mạnh nhằm làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp - Nghiên cứu thực tiễn tại cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ TRẦN KIỀU OANH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng - Năm 2017
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy Phản biện 2: TS. Hồ Huy Tựu Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ trước đến nay, hầu như vấn đề các nghiên cứu ở Việt Nam quan tâm luôn là làm thế nào để tạo động lực, để thúc đẩy người lao động; làm thế nào để tạo sự gắn kết giữa người lao động và doanh nghiệp; các yếu tố nào ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên… và việc các doanh nghiệp tập trung vào cách làm thế nào để nhân viên có thể hành xử như doanh nghiệp mong muốn thay vì phân tích đánh giá một cách rõ ràng mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp cũng là một khoảng trống trong các tài liệu thăm dò thực nghiệm hiện nay. Thêm vào đó, các nghiên cứu được tiến hành ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đề cập đến tầm quan trọng của sức mạnh mối quan hệ này và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Vậy mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp là gì? Sức mạnh của mối quan hệ này có tác động như thế nào đến quản trị nguồn nhân lực cũng như các chỉ số hiệu quả hoạt động như lợi nhuận? Tại sao cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người lao động và nhân viên? Từ những khoảng trống trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp: Nghiên cứu thực tiễn tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Đề tài này sẽ cố gắng đóng góp những tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá thực tiễn, giúp làm rõ khái niệm còn khá mới mẻ này và thể hiện tầm quan trọng của mối quan hệ mà doanh nghiệp cần được quan tâm thích đáng. Điều này sẽ cho chúng ta một cái nhìn cụ thể sức mạnh mối quan hệ này mức độ như thế nào, cũng như ảnh hưởng ra sao đến các chỉ số hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Thông qua kết quả từ điều tra thực nghiệm, xác định ảnh hưởng của các yếu tố này đến mối quan hệ giữa người lao động và Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Từ đó có thể tìm ra và đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy việc phát triển mối quan hệ vững mạnh nhằm làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là các yếu tố ảnh hưởng mối quan hệ giữa người lao động và Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Đối tượng khảo sát: người lao động tại Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: luận văn được tiến hành nghiên cứu tại Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng. Nhằm đánh giá một cách chính xác và gần gũi với thực tiễn, tác giả xin phép được tập trung vào sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp thay vì chỉ đề cập mối quan hệ nói chung. Mục đích nhằm hướng người đọc có thể hình dung rõ ràng và đo lường được khái niệm tổng quát này một cách chi tiết. Thời gian nghiên cứu: luận văn được thực hiện vào năm 2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp có được thông qua việc gửi phiếu khảo sát trực tiếp đến cho những người có liên quan.
- 3 Thang đo Likert năm mức độ được sử dụng để đo lường các biến số. Tiến trình nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn sau: - Khảo sát sơ bộ (Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong phương pháp nghiên cứu khám phá): Lập bảng câu hỏi, tiến hành khảo sát thử nghiệm 20 người lao động để xác định sơ bộ các biến quan sát và điều chỉnh thang đo phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. - Nghiên cứu chính thức (phương pháp nghiên cứu định lượng) bằng bảng câu hỏi điều tra: Thông qua bảng câu hỏi để thu thập thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người lao động và Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Sau đó, tổng hợp các câu trả lời và xử lý bằng phần mềm để phân tích và ghi nhận kết quả. Thang đo được đánh giá thông qua hai bước: phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 16.0. Sau khi có được các nhân tố, tác giả tiếp tục tiến hành phân tích CFA và SEM để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng AMOS 16.0. Số lượng người lao động khảo sát là 209 người. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận: đề tài đã hệ thống hóa được những lý luận về sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp cũng như sự ảnh hưởng của mối quan hệ này đến hiệu quả hoạt động ở doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn: đề tài nghiên cứu thực tế về ảnh hưởng của các yếu tố đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và Cảng
- 4 hàng không quốc tế Đà Nẵng, sẽ góp phần chỉ ra những yếu tố tác động như thế nào và mức độ ảnh hưởng ra sao. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp một cơ sở tham khảo để các doanh nghiệp quan tâm, điều chỉnh cũng như có cơ sở để xây dựng mối quan hệ nội bộ vững chắc để tạo ra sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động với doanh nghiệp và sự gắn kết lâu dài với tổ chức của nhân viên. 6. Bố cục đề tài Đề tài có kết cấu bao gồm 04 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động với doanh nghiệp Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Hàm ý chính sách 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Một nghiên cứu của Carmel Herington, Don Scott & Lester W. Johnson “Focus group exploration of firm-employee relationship strength” (2005) thực hiện tại phạm vi lãnh thổ nước Úc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính đã khám phá ra những yếu tố cấu thành nên sức mạnh mối quan hệ giữa nhân viên với công ty cũng tác động đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức. Những yếu tố tạo nên sức mạnh mối quan hệ giữa nhân viên với công ty xuất phát từ việc xây dựng mối quan hệ bên trong công ty vững mạnh, đó là mối quan hệ giữa các nhân viên, mối quan hệ giữa nhân viên với cấp trên và mối quan hệ giữa nhân viên với các phòng ban chức năng khác. Jeffrey Pfeffer (1994) lập luận cho rằng các hoạt động của tổ chức tập trung vào việc đảm bảo công ăn việc làm ổn định, vào các quy trình tuyển dụng nghiêm ngặt, trả lương cao và cạnh tranh, vào việc cung cấp cho nhân viên ý thức về quyền sở hữu, chia sẻ thông
- 5 tin, sự tham gia, sự trao quyền và phân công nhiệm vụ… Ngoài những thông lệ về nguồn nhân lực mà Pfeffer (1994) quan sát trong các tổ chức cạnh tranh thì ý tưởng khi mà nhân viên được quản lý tốt được nghiên cứu “Firm-Employee Relationship Strength - A Conceptual Model” (2009) do Carmel Herington, Don Scott & Lester W. Johnson trình bày. Herington và các cộng sự đã đưa ra một lý do rõ ràng cho vấn đề tại sao việc khái niệm hóa và đo lường sức mạnh mối quan hệ giữa công ty và nhân viên sẽ giúp hiểu thêm về mối quan hệ giữa công ty và khách hàng, và dĩ nhiên cuối cùng, đó là hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu của Hwee Hoon Tan (2009) với đề tài “Firm– employee relationship strength – Competitive advantage through people revisited: A commentary essay” đã cho những nhận xét và cái nhìn tổng quát hơn về mô hình của Herington và các cộng sự trong nghiên cứu “Firm-Employee Relationship Strength - A Conceptual Model” (2009), về các thiếu sót và sự nhầm lẫn, bên cạnh đó cũng bổ sung các yếu tố dự đoán khác. Tuy nhiên mô hình mới chỉ được đề xuất dưới dạng khái niệm và chưa có kiểm chứng thực nghiệm cũng như chưa có những phân tích, nghiên cứu chi tiết, nên tác giả không vận dụng mô hình mà đề xuất dựa trên mô hình của nghiên cứu “Firm-Employee Relationship Strength - A Conceptual Model” (2009) do Carmel Herington, Don Scott & Lester W. Johnson trình bày. Với kết quả các nghiên cứu đã thực hiện, có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập đến mô hình khái niệm chung, nhưng chưa đề cập chuyên sâu và thực nghiệm đánh giá mức độ tác động của các yếu tố. Vì vậy, đây cũng là khoảng trống nghiên cứu để tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình.
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨC MẠNH MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƢỜI LAO ĐỘNG VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. MỐI QUAN HỆ NỘI BỘ (INTERNAL RELATIONSHIPS) 1.1.1. Khái niệm mối quan hệ 1.1.2. Khái niệm mối quan hệ nội bộ 1.1.3. Các thành phần của mối quan hệ nội bộ 1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ DOANH NGHIỆP 1.3. KHÁI NIỆM SỨC MẠNH MỐI QUAN HỆ (RELATIONSHIP STRENGTH) 1.4. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỨC MẠNH MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƢỜI LAO ĐỘNG VỚI DOANH NGHIỆP
- 7 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp a.Thông tin chung b. Chức năng kinh doanh của Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng c. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty d.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 2.1.2. Tổng quan cơ cấu lao động a. Theo giới tính b. Theo tính chất công việc c. Theo độ tuổi d. Theo trình độ học vấn 2.1.3. Thực trạng mối quan hệ giữa ngƣời lao động và Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng 2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.2.1. Quy trình nghiên cứu 2.2.2. Cơ sở hình thành và mô hình nghiên cứu đề xuất Trên cơ sở các lý thuyết và nghiên cứu liên quan, mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất dựa trên mô hình khái niệm của Herington và cộng sự “Firm-Employee Relationship Strength - A Conceptual Model” (2009), tuy nhiên tác giả chỉ tập trung vào phần các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ nên không đưa phần tác động của sức mạnh mối quan hệ đến sự gắn kết vào mô hình.
- 8 Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động với doanh nghiệp 2.2.3. Các giả thuyết nghiên cứu 2.3. XÂY DỰNG THANG ĐO CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU 2.3.1. Sự hợp tác 2.3.2. Sự cân bằng quyền lực 2.3.3. Giao tiếp 2.3.4. Sự gắn bó 2.3.5. Chia sẻ mục tiêu & giá trị 2.3.6. Sự tin tƣởng
- 9 2.3.7. Không có xung đột gây hại 2.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo các biến quan sát dùng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng. Phương pháp này được thực hiện theo phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia (n = 20) theo một nội dung được chuẩn bị trước. Kết quả của phỏng vấn sâu Thực hiện phỏng vấn trực tiếp 20 người lao động để xác định độ phù hợp của các thang đo và tiến hành thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức. Những người được phỏng vấn đa số đều đồng ý các nhân tố đo lường sự thỏa mãn trong công việc mà tác giả đã nêu ra dùng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn sâu như sau: - Hầu hết các đáp viên khi được hỏi đều đồng ý với các yếu tố dùng để đo lường sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất. - Tuy nhiên, đối với một số biến quan sát dùng để đo lường các nhân tố thì có một số ý kiến nêu ra là cần phải thay đổi, bổ sung để các biến quan sát này phù hợp hơn với tình hình thực tế tại công ty. Cụ thể như sau: Thang đo Sự hợp tác bỏ biến HT4 “Anh/Chị nhận được sự chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ khi cần thiết” vì có nghĩa gần giống với biến HT3 “Anh/Chị nhận được sự hỗ trợ từ đồng nghiệp trong công việc” Thang đo Sự tin tưởng sửa đổi biến TT4 “Anh/Chị được cấp trên ủng hộ kể cả khi có thể mắc sai lầm khi thực hiện một điều mới” thành “Anh/Chị được cấp trên ủng hộ dù có thể mắc sai lầm khi thực
- 10 hiện thử thách/phương pháp mới” vì câu chữ không rành mạch, lủng củng. 2.5. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG 2.5.1. Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, trong nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) mà theo Gorsuch (1983) được trích bởi MacClallum (1999) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 5 lần số biến quan sát trở lên; theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cũng cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5 lần. Nghiên cứu được thực hiện với 30 biến quan sát cho nên kích thước mẫu cho đề tài nghiên cứu này là 150 mẫu (30 biến quan sát x 5 = 150 mẫu). Tuy nhiên, nhằm hạn chế sai sót, hư hỏng trong quá trình thu thập dữ liệu, tác giả tăng cỡ mẫu lên 209. Thiết kế chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi, đối tượng khảo sát là các nhân viên tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. 2.5.2. Thiết kế bảng câu hỏi Bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức được nêu tại phụ lục bảng 2. Nội dung Bảng câu hỏi gồm 4 phần chính như sau: Phần I: Giới thiệu mục đích nghiên cứu. Phần II: Bao gồm những câu hỏi về nhân khẩu học, phân loại nhân viên theo trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới tính, trình trạng hôn nhân. Phần III: Bao gồm những câu hỏi về các tiêu chí về các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp; Thang điểm Likert với 5 cấp độ được dùng để đo lường tất cả các
- 11 yếu tố, câu trả lời chọn lựa từ thấp nhất điểm 1 “Rất không đồng ý” đến điểm 5 “Rất đồng ý”. 2.5.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. KHÁI QUÁT VỀ MẪU Bảng 3.1. Thông tin về mẫu khảo sát Số Tỷ Số Tỷ Chỉ tiêu Chỉ tiêu lượng trọng lượng trọng Giới tính Trình độ chuyên môn Nam 115 55,0 Phổ thông 10 4,8 Nữ 94 45,0 Trung cấp 50 23,9 Tổng 209 100,0 Cao đẳng 41 19,6 Độ tuổi Đại học 99 47,4 Dưới 25 tuổi 19 9,1 Trên đại học 9 4,3 25 đến dưới 35 tuổi 113 54,1 Tổng 209 100,0 35 đến dưới 45 tuổi 71 34,0 Thời gian làm việc 45 tuổi trở lên 6 2,9 Dưới 1 năm 71 34,0 Tổng 209 100,0 1 đến dưới 3 năm 6 2,9 Tình trạng hôn nhân 3 đến dưới 5 năm 19 9,1 Chưa lập gia đình 89 42,6 Trên 5 năm 113 54,1 Đã lập gia đình 120 57,4 Tổng 209 100,0 Tổng 209 100,0 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của đề tài) 3.1.1. Giới tính 3.1.2. Độ tuổi 3.1.3. Tình trạng hôn nhân 3.1.4. Trình độ học vấn 3.1.5. Thời gian làm việc
- 12 3.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO 3.2.1. Thang đo biến độc lập a. Thang đo sự hợp tác b. Thang đo sự cân bằng quyền lực c. Thang đo sự giao tiếp d. Thang đo sự gắn bó e. Thang đo sự chia sẻ mục tiêu & giá trị f. Thang đo sự tin tưởng g. Thang đo không có xung đột gây hại 3.2.2. Thang đo biến phụ thuộc 3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA 3.3.1. Phân tích EFA đối với biến độc lập Kết quả phân tích EFA đối với biến độc lập như sau: - Chỉ số KMO = 0,821 - Sig= .000 - Tổng phương sai trích là 75,727%. - Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và chênh lệch hệ số tải nhân tố ở các nhóm nhân tố lớn hơn 0,3. - Có 6 nhân tố được trích tại eigenvalue 1,452 ( ảng 3.13) Các nhân tố tiềm ẩn của mô hình như sau: - Nhóm (1) có 5 biến quan sát được đặt tên là “Sự cân bằng quyền lực”, gồm: + 4 biến quan sát thuộc thang đo C (CB1, CB2, CB3, CB4) + 1 biến quan sát TT3 (Anh/Chị cảm nhận được sự hỗ trợ của cấp trên đối với các quyết định của mình). - Nhóm (2) có 4 biến quan sát thuộc thang đo G (G 1, G 2, GB3, GB4), được đặt tên là “Sự gắn bó” - Nhóm (3) có 4 biến quan sát thuộc thang đo TT (TT1, TT2,
- 13 TT4, TT5) được đặt tên là sự tin tưởng. - Nhóm (4) có 5 biến quan sát được đặt tên là “Sự hợp tác”, gồm: + 3 biến quan sát thuộc thang đo HT (HT1, HT3, HT4) + 2 biến quan sát thuộc thang đo XD (XD1 - Trong công ty anh/chị hiếm có các xung đột nghiêm trọng và XD3 - Các xung đột trong công ty anh/chị được giải quyết một cách thân thiện) - Nhóm (5) có 4 biến quan sát thuộc thang đo GTT (GTT1, GTT2, GTT3, GTT4) được đặt tên là “Sự giao tiếp” - Nhóm (6) có 3 biến quan sát thuộc thang đo CS (CS1, CS2, CS3) được đặt tên là “Sự chia sẻ mục tiêu & giá trị” 3.3.2. Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các biến phụ thuộc cho thấy: - Chỉ số KMO = 0,727 - Sig= .000 - Tổng phương sai trích là 90,365%. - Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. - Có 1 nhân tố được trích tại eigenvalue 2,711 ( ảng 3.14). 3.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH CFA Sự phù hợp tổng thể của mô hình đo lường Mô hình có 327 bậc tự do, CFA cho thấy Chi-bình phương = 646,142 với giá trị p =.000; giá trị GFI bằng 0.816 khá cao nhưng cũng là giá trị dễ ảnh hưởng bởi qui mô mẫu. Một số các chỉ số khác ít nhạy với qui mô mẫu được sử dụng để đánh giá sự phù hợp mô hình như: + RMSEA = 0.068 là nhỏ, nằm trong ngưỡng 0,05 và 0,08; + Normed chi –square = 1,976 nhỏ (nhỏ hơn 2);
- 14 + IFI = 0,928 (lớn hơn 0,9) + TLI = 0,916 (lớn hơn 0,9) + CFI = 0,927 (lớn hơn 0,9) Như vậy các kết quả phân tích cho thấy dữ liệu được chấp nhận với mô hình đề nghị. Giá trị hội tụ Các trọng số chuẩn hóa của thang đo (bảng 3.15) đều cao hơn 0,5 và các trọng số (chưa chuẩn hóa) đều có ý nghĩa thống kê với giá trị p = 0,000 (p < 5%). Vì vậy ta có thể kết luận các biến quan sát dùng để đo lường các thành phần, nhân tố của mô hình đề xuất đạt được giá trị hội tụ. Độ tin cậy Với kết quả đầu ra về các giá trị trọng số chuẩn hoá thực hiện CFA bằng phần mềm AMOS, nhập vào phần mềm tính toán độ tin cậy tổng hợp (CR) và phương sai trích được bình quân (AVE). Hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích được đều >0.5 (Bảng 3.16) nên các thang đo trong mô hình đều đạt độ tin cậy. Giá trị phân biệt Kết quả cho thấy hệ số tương quan giữa các cặp nhân tố được biểu thị ở bảng 3.18 có giá trị cao nhất là 0,502, đều khá nhỏ và không vượt quá 0.85 nên các nhân tố thỏa mãn điều kiện về giá trị phân biệt. 3.5. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH SEM Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu cho thấy có bảy khái niệm trong mô hình (1) Sự cân bằng quyền lực (CB), (2) Sự gắn bó (GB), (3) Sự tin tưởng (TT), (4) Sự hợp tác (HT), (5) Sự giao tiếp (GTT), (6) Sự chia sẻ mục tiêu và giá trị (CS) và (7) Sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp (QH). Trong đó, sức
- 15 mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp là khái niệm phụ thuộc và sáu khái niệm độc lập là sự hợp tác, sự cân bằng quyền lực, sự tin tưởng, sự gắn bó và sự chia sẻ mục tiêu & giá trị. Mô hình có 325 bậc tự do (p=0.00) và các chỉ số chỉ ra mô hình thích hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường (chi-square/df = 1,974; GFI = 0,817; CFI = 0,928, TLI = 0,916 và RMSEA = 0,068). Kết quả ước lượng tham số chính cho thấy trong cả sáu mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê (p < 5%). Như vậy, mối liên hệ của các khái niệm đã đạt được kỳ vọng về mặt lý thuyết. Dựa vào kết quả trọng số hồi quy giữa các khái niệm (bảng 3.19) ta thấy sự chia sẻ mục tiêu và giá trị có tác động mạnh nhất và cùng chiều đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp với trọng số là 0,324. Các nhân tố còn lại cũng tác động cùng chiều lên sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp lần lượt theo thứ tự giảm dần là sự hợp tác, sự giao tiếp, sự gắn bó, sự cân bằng quyền lực và cuối cùng tác động yếu nhất là sự tin tưởng. 3.6. PHÂN TÍCH MÔ TẢ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỨC MẠNH MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ DOANH NGHIỆP 3.6.1. Nhân tố sự hợp tác 3.6.2. Nhân tố sự cân bằng quyền lực 3.6.3. Sự giao tiếp 3.6.4. Sự gắn bó 3.6.5. Sự chia sẻ mục tiêu & giá trị 3.6.6. Sự tin tƣởng
- 16 CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 4.1. TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Từ việc tham khảo các mô hình nghiên cứu về sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp, tác giả đã rút ra được những yếu tố tác động đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp. Bao gồm 7 yếu tố: Sự hợp tác, sự giao tiếp, sự tin tưởng, sự chia sẻ mục tiêu & giá trị, sự gắn bó, không có xung đột gây hại, sự cân bằng quyền lực. Từ các định nghĩa và các nghiên cứu liên quan ta xây dựng được mô hình nghiên cứu và đưa ra các thang đo phù hợp của mô hình nghiên cứu đo lường sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp. Nghiên cứu đã tham khảo kết quả nghiên cứu của những tác giả nước ngoài về vấn đề đo lường sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp, đồng thời so sánh các kết quả nghiên cứu nhằm tạo cơ sở dữ liệu cho đề tài. Nghiên cứu được tiến hành bằng hai phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính thực hiện thông qua phỏng vấn các chuyên viên có kinh nghiệm trong công việc. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng bảng câu hỏi điều tra được phát trực tiếp đến đối tượng cần khảo sát. Thang đo các yếu tố được xây dựng từ việc kế thừa từ các nghiên cứu trước thông qua các kết quả nghiên cứu. Thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng phương pháp Cronbach’s Alpha. Quá trình phân tích kết quả nghiên cứu định lượng như EFA, CFA, SEM được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0
- 17 (Statistical Package for Social Scienci) kết hợp với AMOS 16.0 (Analysis of Moment Structures) xử lý và phân tích dữ liệu. 4.2. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 7 yếu tố ảnh hưởng với 27 biến quan sát. Sau quá trình phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha thì chỉ có 2 biến HT2 và XD2 bị loại khỏi mô hình nghiên cứu, còn lại đều được giữ nguyên. Phân tích nhân tố khám phá EFA với phần mềm hổ trợ SPSS 16.0 với phép trích yếu tố Principal axis factoring, phép xoay Promax (Oblique) được sử dụng để gộp số biến có ý nghĩa tương đồng. Đó là ở thang đo Sự cân bằng quyền lực và thang đo Sự hợp tác. Kết quả phân tích EFA đã loại thang đo Không có xung đột gây hại ra khỏi mô hình nghiên cứu. Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmation Factor Analysis) với phần mềm hổ trợ là AMOS 16.0 đã đo lường được Sự phù hợp của mô hình, giá trị hội tụ, tính đơn nguyên, giá trị phân biệt, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Kết quả phân tích CFA đã cho ra kết quả phù hợp của nghiên cứu. Phân tích mô hình cấu trúc SEM (Structural Equation Mdeling) với phần mềm hổ trợ là AMOS 16.0 đã xác định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu cần thiết. Kết quả của phương pháp phân tích này đã xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Kết quả cuối cùng xác định được sáu yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp đó là: - Sự hợp tác có ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp.
- 18 - Sự giao tiếp có ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp. - Sự tin tưởng có ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp. - Sự chia sẻ mục tiêu & giá trị có ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp. - Sự gắn bó có ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp. - Sự sự cân bằng quyền lực có ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp. Vậy, với mục tiêu chính của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đã được xác định. 4.3. BÌNH LUẬN VỀ KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH Kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy 6 nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. 4.3.1. Sự chia sẻ mục tiêu và giá trị Chia sẻ mục tiêu & giá trị thể hiện ở việc mọi quy tắc, chuẩn mực, định hướng hoạt động được công bố rộng rãi để mọi nhân viên đều biết; nhân viên nắm bắt mục tiêu, định hướng hoạt động của tổ chức/công ty và coi đó cũng là mục tiêu, định hướng hoạt động của mình mà phát triển (Carmel Herington và cộng sự, 2005). Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến sức mạnh mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Điều đó cho thấy, việc tạo dựng mục tiêu, định hướng rõ ràng cũng như những lợi ích, giá trị nhận được là điều mà người lao động cảm thấy gắn bó nhất với doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn