intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam" nhằm đề xuất một số hàm ý chính sách được rút ra từ kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ HẢI YẾN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN SAU QUÁ TRÌNH SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ MẶT ĐẤT SÂN BAY VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834 01 01 Đà Nẵng – Năm 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Khuê Thƣ Phản biện 1: TS. Lê Thị Minh Hằng Phản biện 2: PGS.TS. Đoàn Hồng Lê Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 8 tháng 7 năm 2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Công ty TNHH MTV Dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam (tên viết tắt VIAGS) được thành lập ngày 01/01/2016 trên cơ sở hợp nhất 3 Xí nghiệp dịch vụ mặt đất Niags/Diags/Tiags. Sau khi sáp nhập, ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay Việt Nam nhận thấy, thay đổi tổ chức là một thách thức thực sự. Đối với một số nhân viên, sự thay đổi có thể mang lại sự hài lòng, niềm vui và lợi thế, trong khi những người khác sự thay đổi có thể mang lại nỗi đau, căng thẳng và bất lợi, từ đó làm giảm hiệu quả công việc của họ. Trong khi đó, VIAGS là một tập đoàn lớn rộng trên cả nước, chuyên cung cấp các dịch vụ mặt đất sân bay đồng bộ, đạt chuẩn quốc tế tại 3 sân bay lớn: Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng và Nội Bài, do vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên không chỉ có trình độ chuyên môn mà còn phải thực sự tâm huyết. Mặt khác nền kinh tế đang trong thời buổi khó khăn, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để thực sự doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì nội lực phải thực sự tốt hay cán bộ công nhân viên phải có thái độ làm việc tốt và thực sự có hiệu quả thì mới có thể đáp ứng được. Xuất phát từ vấn đề bức thiết đó của doanh nghiệp, tôi nhận thấy rằng cần thiết phải nghiên cứu và đưa ra các giải pháp cải thiện kịp thời nhằm nâng cao thái độ đối với công việc của nhân viên. Với những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi xin lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam” làm đề tài cho luận văn của tác giả. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài nhằm đề xuất một số hàm ý chính sách được rút ra từ kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao thái độ đối với công việc
  4. 2 của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN. 2.2 Mục tiêu cụ thể Luận văn cần giải quyết được 4 mục tiêu chính sau đây: (i) Tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN; (ii) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN; (iii) Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN; (iv) Đề xuất một số hàm ý chính sách được rút ra từ kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN. 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Sử dụng lý thuyết liên quan nào đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN? (ii) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN? (iii) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN? (iv) Hàm ý chính sách nào được rút ra từ kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN?
  5. 3 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập DN tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN. Đối tượng khảo sát: Nhân viên hiện đang làm việc tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN. Thời gian khảo sát: Tháng 11/2021-12/2021. Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn: Năm 2018 – 2020. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU - Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu đã đóng góp vào việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập trong các DN. - Về mặt thực tiễn, kết quả của nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhà quản trị Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN nhằm ổn định, tạo sự tích cực trong thái độ đối với công việc của nhân viên khi sáp nhập. Qua đó, tổ chức sẽ triển khai được những biện pháp thiết thực, để đảm bảo hệ thống của tổ chức sau khi sáp nhập lại sẽ vận hành một cách tốt nhất. - Sau cùng, bài nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho những tổ chức, cá nhân quan tâm tới vấn đề sáp nhập. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn có kết cấu gồm 4 chương:
  6. 4 Chương 1: Cơ sở lý luận về thái độ đối với công việc của nhân viên và sáp nhập DN Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Thái độ và thái độ đối với công việc 1.1.2. Thay đổi tổ chức, sáp nhập doanh nghiệp 1.1.3. Thái độ đối với sự thay đổi tổ chức 1.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.2.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài 1.2.2 Các nghiên cứu trong nƣớc 1.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Như vậy, mô hình nghiên cứu của tác giả có dạng như sau: Tính chất công việc H1 Thu nhập H2 H3 Cơ hội đào tạo và phát triển H4 Sự phù hợp mục tiêu với tổ chức Thái độ của nhân viên H5 Lãnh đạo H6 Đồng nghiệp H7 Điều kiện làm việc Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
  8. 6 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. MÔ TẢ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN 2.1.2 Tình hình nhân sự sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN (tên viết tắt VIAGS) được thành lập ngày 01/01/2016 trên cơ sở hợp nhất 3 Xí nghiệp dịch vụ mặt đất Niags/Diags/Tiags. Sau quá trình sáp nhập thì số lượng nhân viên nghỉ việc khá cao, đặc biệt thời gian đầu năm 2017 số lượng nhân viên chuyển công tác, nghỉ việc lên tới 23,25%. Mặc dù tới năm 2020 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 13,71% nhưng vẫn là con số cao, ảnh hưởng tới tình hình nhân sự và tác động tới hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN. 2.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo trình tự các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Bước 2: Lược khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan của các tác giả trong và ngoài nước liên quan tới đề tài nghiên cứu. Bước 3: Xây dựng thang đo nháp Bước 4: Thảo luận nhóm với chuyên gia điều chỉnh mô hình, thang đo phù hợp với thực tế tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN. Bước 5: Thực hiện khảo sát. Bước 6: Thu thập dữ liệu khảo sát. Bước 7: Xử lý dữ liệu nghiên cứu trên phần mềm SPSS qua các bước: Thống kê đặc điểm mẫu, Cronbach’s Alpha, EFA, hồi quy Bước 8: Thảo luận kết quả và đề xuất giải pháp. 2.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH 2.3.1 Mục tiêu nghiên cứu định tính
  9. 7 Mục tiêu của nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam. Dựa vào lược khảo các nghiên cứu liên quan, tác giả xây dựng dàn bài thảo luận nhóm với nội dung cụ thể cho từng khái niệm nhằm khẳng định lại các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề nghị của tác giả, đồng thời thông qua thảo luận nhóm nhằm phát hiện thêm các yếu tố mới để tác giả xem xét điều chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp hơn với thực tiễn tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam. Chuyên gia được lựa chọn thảo luận nhóm là những người lãnh đạo hiện đang công tác tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam với thâm niên từ 5 năm trở lên, am hiểu về nhân sự và tình hình hoạt động của Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam. Tác giả thực hiện thảo luận nhóm với 5 lãnh đạo trong Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam. Các bước tiến hành thảo luận nhóm như sau: - Phát dàn bài thảo luận nhóm cho các thành viên tham dự; - Trao đổi, thống nhất nội dung và ghi vào biên bản; - Tổng hợp và thống nhất các ý kiến đưa ra thảo luận. Từ kết quả thảo luận nhóm, tác giả tiến hành hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và xây dựng bảng khảo sát. Tiếp theo, dùng bảng khảo sát này để tiến hành khảo sát chính thức. 2.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính Tất cả các thành viên tham gia thảo luận nhóm không khám phá thêm yếu tố nào ảnh hưởng đến thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam. Đồng thời các thành viên tham gia buổi thảo luận nhóm thống nhất đồng ý 7 thành phần trong mô hình nghiên cứu ảnh hưởng đến
  10. 8 thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam là: (1) Tính chất công việc, (2) Thu nhập, (3) Cơ hội đào tạo và phát triển, (4) Sự phù hợp mục tiêu với tổ chức, (5) Lãnh đạo, (6) Đồng nghiệp, (7) Điều kiện làm việc. Các thành viên tham gia buổi thảo luận nhóm cũng không đề xuất, không bổ sung vào hệ thống thang đo ban đầu của tác giả. Do đó, toàn bộ thang đo được giữ lại phục vụ cho việc lập bảng khảo sát và điều tra. 2.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG 2.4.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu - Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát nhân viên hiện đang làm việc tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam. Qui mô mẫu đối với nghiên cứu này đươc xác định dựa trên các cơ sở sau đây: Thứ nhất, theo Yamane Taro (1967), đối với trường hợp tổng thể đã biết, qui mô mẫu được xác định như sau: Trong đó: n = số lượng cỡ mẫu N = số lượng tổng quần thể e = giới hạn mẫu bị lỗi (±3%; ±5%; ±7%; ±10%) Khoảng tin cậy 95% và kết quả có ý nghĩa thống kê p= 0,5 được giả định Như vậy, tác giả chọn khoảng tin cậy 95%, số lượng nhân viên là 395 người thì cỡ mẫu tối thiểu được xác định n = 198 mẫu. Thứ hai, “dữ liệu trong nghiên cứu này có sử dụng phương pháp phân tích khám phá nhân tố EFA. Theo Hair, (2014) để có thể thực hiện phân tích khám phá nhân tố cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu là ít
  11. 9 nhất 5 quan sát trên 1 biến quan sát, tốt nhất trên 10 quan sát”. Mô hình nghiên cứu có số biến quan sát là 34. Kích thước mẫu cần thiết là n = 34 x 5 = 170. Cuối cùng, “dữ liệu trong nghiên cứu được sử dụng để phân tích hồi qui bội. Theo Tabachnick và Fidell, (1996) đối với phân tích hồi quy đa biến thì cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là n=50 + 8*m (m: số biến độc lập)”. Như vậy, cỡ mẫu trong nghiên cứu n = 50 + 8*7 = 106 mẫu. Để kết quả khảo sát có độ tin cậy, trong 3 nguyên tắc chọn mẫu nêu trên, tác giả chọn kích cỡ mẫu tối thiểu là 250. Để đảm bảo qui mô mẫu tối thiểu nêu trên, số lượng bảng câu hỏi sẽ phát ra là 280. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phi xác xuất, với tổng thể khảo sát là những nhân viên hiện đang làm việc tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam, phiếu khảo sát được chia cho các bộ phận, phòng ban khác nhau trong Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam dưới hình thức gửi zalo, mail, skype…cho nhân viên làm việc tại Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam. Trong 280 phiếu khảo sát sẽ được phân chia đều cho 7 bộ phận phòng ban với mỗi bộ phận phòng ban là 40 phiếu. - Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo nội bộ, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, tài liệu, niên giám của Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020. 2.4.2 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu 2.4.2.1 Phân t ch thống ê mô tả Tác giả sử dụng phép phân tích mô tả trong phần mềm SPSS 23.0 để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu (các thông tin của đối tượng được khảo sát) gồm: Giới tính, thâm niên công tác, trình độ học vấn, chức vụ và tình trạng hôn nhân…. để đánh giá đặc điểm về nhân sự của Công ty TNHH MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam.
  12. 10 2.4.2.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach s Alpha “Phân tích Cronbach’s Alpha nhằm tìm ra những mục câu hỏi cần giữ lại và những mục câu hỏi cần bỏ đi trong các mục đưa vào kiểm tra (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) hay nói cách khác là giúp loại đi những biến quan sát và thang đo không phù hợp. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên” (Nunnally và Bernsteri, 1994; Slater, 1995). “Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Như vậy, trong phân tích Cronbach’s Alpha thì ta sẽ loại bỏ những thang đo có hệ số nhỏ (α < 0,6) và cũng loại những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh nhỏ (< 0,3) ra khỏi mô hình vì những biến quan sát này không phù hợp hoặc không có ý nghĩa đối với thang đo. Tuy nhiên, các biến không đạt yêu cầu nên loại hay không không chỉ đơn thuần nhìn vào con số thống kê mà còn phải xem xét giá trị nội dung của khái niệm” (Nguyễn Đình Thọ, 2013). 2.4.2.3 Phân t ch nhân tố hám phá EFA “Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng để xác định độ giá trị hội tụ, độ giá trị phân biệt và đồng thời thu gọn các tham số ước lượng theo từng nhóm biến. Để xác định sự phù hợp khi sử dụng EFA, người ta thường tiến hành dùng kiểm định Bartlett’s và KMO:
  13. 11 - Kiểm định Bartlett’s: dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận đơn vị I (indentify matrix) hay không. Kiểm định Bartlett’s có ý nghĩa thống kê khi Sig. < 0,05. Điều này chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. - Kiểm định KMO: là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa các biến đo lường với độ lớn của hệ số tương quan từng phần của ch ng (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Hệ số KMO càng lớn càng tốt vì phần chung giữa các biến càng lớn. Để sử dụng EFA, hệ số KMO phải đạt giá trị từ 0,5 trở lên (KMO ≥ 0,5). - Đại lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc. - Hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp r t trích nhân tố principal components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0,5 thì mới đạt yêu cầu. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal components với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalues (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 hoặc bằng 1” (Nguyễn Đình Thọ, 2013). 2.4.2.4 Phƣơng pháp phân t ch hồi quy “Các thang đo được đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan và phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết. Trước hết hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập sẽ được xem xét. Đề tài sử dụng một thống kê có tên là hệ số tương quan Pearson correlation coefficient, được kí hiệu bởi chữ r nhằm lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Nếu r > 0 thể hiện tương quan đồng biến. Ngược lại r < 0 thể hiện tương quan
  14. 12 nghịch biến. Giá trị r = 0 chỉ ra rằng hai biến không có mối liên hệ tuyến tính. Tiếp theo, tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinal Least Squares – OLS) nhằm kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Mô hình như sau: Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + ... + βnXni + ei Trong đó: Yi là biến phụ thuộc, β0 là hằng số, Xpi biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ i, hệ số βk được gọi là hệ số hồi quy riêng phần, e là một biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai không đổi σ2. Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành. Do mô hình có nhiều biến độc lập nên hệ số xác định R2 hiệu chỉnh dùng để xác định độ phù hợp của mô hình. Hệ số xác định R2 thường được dùng để đo sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính. Quy tắc là R2 càng gần 1 thì mô hình đã xây dựng càng thích hợp. Ngoài ra, kiểm định F được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, trị thống kê F được tính từ R2 để đảm bảo Sig. < 0,05 thì mô hình chấp nhận. Cuối cùng, nhằm đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng là phù hợp, các dò tìm sự vi phạm của giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính cũng được thực hiện. Các giả định được kiểm định trong phần này gồm liên hệ tuyến tính (dùng biểu đồ phân tán Scatterplot), phương sai của phần dư không đổi (dùng hệ số tương quan hạng Spearman), phân phối chuẩn của phần dư (dùng Histogram và P-P plot), tính độc lập của phần dư (dùng đại lượng thống kê Durbin- atson), hiện tượng đa cộng tuyến (tính độ chấp nhận Tolerance và hệ số phóng đại phương sai VIF).
  15. 13 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflaction Factor) với yêu cầu VIF ≤ 10 (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, và hiện tượng phương sai thay đổi bằng các xem xét mối quan hệ giữa phần dư và giá trị quy về hồi quy của biến phụ thuộc (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Đánh giá mức độ giải thích và ý nghĩa giữa các biến độc lập lên biến phụ thuộc (β – standardized coefficient và Sig. < 0,05), biến độc lập nào có trọng số β càng lớn có nghĩa là biến đó có tác động mạnh vào biến phụ thuộc” (Nguyễn Đình Thọ, 2013). 2.4.2.5 Phân t ch phƣơng sai (ANOVA) Phân tích phương sai là cách thức để kiểm định có hay không sự khác nhau về hành vi theo các đặc điểm: giới tính, độ tuổi, thu nhập bằng phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05.
  16. 14 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. THỐNG KÊ MẪU NGHIÊN CỨU Số phiếu phát ra 280 phiếu, số phiếu thu về 274 phiếu, trong đó chỉ có 271 phiếu hợp lệ chiếm 96,8%. Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ trọng (%) Nam 160 59,0 Giới tính Nữ 111 41,0 Tổng 271 100,0 Dưới 25 tuổi 19 7,0 Từ 25 đến dưới 35 tuổi 88 32,5 Độ tuổi Từ 35 tuổi đến 45 tuổi 100 36,9 Trên 45 tuổi 64 23,6 Tổng 271 100,0 Dưới 5 triệu 17 6,3 Từ 5 đến dưới 15 triệu 118 43,5 Thu nhập Từ 15 triệu đến 25 triệu 95 35,1 Trên 25 triệu 41 15,1 Tổng 271 100,0 Công nhân 108 39,8 Vị trí công Nhân viên 95 35,1 tác Quản lý 68 25,1 Tổng 271 100,0 Dưới 5 năm 113 41,6 Từ 5 – 15 năm 82 30,2 Thâm niên Trên 15 năm 76 28,2 Tổng cộng 271 100,0 (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, 2021) 3.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH S ALPHA Căn cứ theo các yêu cầu trong việc kiểm định độ tin cậy của biến độc lập, các biến TN6, LD6, DN2 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và không đảm bảo yêu cầu khi hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến phải thấp giá trị hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại (thứ tự loại biến được trình bày
  17. 15 chi tiết tại Phụ lục 2). Vì thế, biến quan sát này sẽ bị loại bỏ khỏi các thang đo. Sau đó, việc kiểm định sẽ được tiến hành với các biến quan sát còn lại. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với các thành phần nghiên cứu còn lại cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các khái niệm nghiên cứu đều lớn hơn 0,6 tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Vì vậy, có thể kết luận rằng thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy, đảm bảo trong việc đưa vào các kiểm định, phân tích tiếp theo. 3.3. PHÂN TÍCH KHÁM PHÁ NHÂN TỐ EFA 3.3.1. Phân t ch nhân tố EFA cho biến độc lập - Hệ số KMO trong phân tích bằng 0,779 > 0,5 cho thấy rằng kết quả phân tích yếu tố là đảm bảo độ tin cậy. - Kiểm định Bartlett's Test có hệ số Sig là 0,000 < 0,05 thể hiện rằng kết quả phân tích yếu tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê. - Phương sai trích bằng 74,179 thể hiện rằng sự biến thiên của các yếu tố được phân tích có thể giải thích được 74,179% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa ở mức khá. - Hệ số Eigenvalues của yếu tố thứ 7 bằng 1,366 > 1, thể hiện sự hội tụ của phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 7, hay kết quả phân tích cho thấy có 7 yếu tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát. - Hệ số tải yếu tố của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều lớn hơn 0,5 cho thấy rằng các biến quan sát đều thể hiện được mối ảnh hưởng với các yếu tố mà các biến này biểu diễn. Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát được giữ lại là 28 biến quan sát. 3.3.2. Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc - Hệ số KMO trong phân tích bằng 0,708 > 0,5 cho thấy rằng kết quả phân tích yếu tố là đảm bảo độ tin cậy.
  18. 16 - Kiểm định Bartlett's Test có hệ số Sig là 0,000 < 0,05 thể hiện rằng kết quả phân tích yếu tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê. - Phương sai trích bằng 73,01 thể hiện rằng sự biến thiên của các yếu tố được phân tích có thể giải thích được 73,01% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa ở mức khá cao. - Hệ số Eigenvalues của yếu tố thứ 1 bằng 2,190 > 1, thể hiện sự hội tụ của phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 1, hay kết quả phân tích cho thấy có 01 yếu tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát. - Hệ số tải yếu tố của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều lớn hơn 0.8, cho thấy rằng các biến quan sát đều thể hiện được sự ảnh hưởng với các yếu tố mà các biến này biểu diễn. Từ các kết quả phân tích yếu tố trên, các yếu tố lần lượt được tính toán giá trị trung bình của điểm đánh giá các biến quan sát thể hiện thang đo, để có thể xác định được một yếu tố đại diện cho các biến quan sát sử dụng trong việc phân tích hồi quy và tương quan. 3.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN 3.4.1. Phân tích Pearson Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội, mối tương quan giữa các biến cần phải được xem xét lại. Thực hiện việc phân tích hệ số tương quan cho 08 biến, gồm 07 biến độc lập và một biến phụ thuộc với hệ số Pearson và kiểm định 2 phía với mức ý nghĩa 0,05 trước khi tiến hành phân tích hồi quy đa biến cho các nhân tố thuộc mô hình điều chỉnh sau khi hoàn thành việc phân tích EFA và kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ số tương quan giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc là khá cao, nằm trong khoảng từ 0,209 đến 0,468. Giá trị Sig của các yếu tố đều nhỏ hơn 0,05. Điều này chỉ ra rằng mô có sự tương quan giữa biến phụ thuộc và
  19. 17 biến độc lập và việc đưa các biến độc lập vào mô hình là đ ng, vì nó có ảnh huởng nhất định đến biến phụ thuộc. 3.4.2. Dò tìm các vi phạm giả định về hồi qui 3.4.2.1 Giả định phân phối chuẩn của phần dư 3.4.2.2. Giả định tính độc lập của sai số 3.4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính Phân tích hồi quy được thực hiện với 7 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Bảng 3.7 cho thấy mô hình hồi quy đưa ra tương đối phù hợp với mức ý nghĩa 5%. Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,545 có nghĩa là mô hình có thể giải thích được 54,5% cho tổng thể về mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến Thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN. Bảng 3.7 Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 hiệu chỉnh Mô R R2 R2 hiệu Sai số chuẩn của Durbin- hình chỉnh ƣớc lƣợng Watson 1 0,746a 0,557 0,545 0,32937 1,814 (Nguồn: Trích dẫn phụ lục) Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai (ANOVA) là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Bảng 3.8 kết quả phân tích ANOVA, cho thấy giá trị sig rất nhỏ (sig = 0,000) nên mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Bảng 3.8. Kết quả iểm định ANOVA Tổng Trung bình Mô hình Df F Sig. bình phƣơng bình phƣơng Hồi quy 35,856 7 5,122 47,218 0,000b 1 Số dư 28,531 263 ,108 Tổng 64,387 270 (Nguồn: Trích dẫn phụ lục) Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong mô hình với biến phụ thuộc là thái độ đối với công việc
  20. 18 của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN được thể hiện tại Bảng 3.9. Bảng 3.9. Kết quả phân tích hồi quy đa biến Mô hình Hệ số hồi quy chƣa Hệ số hồi quy t Sig. chuẩn hoá chuẩn hoá B Std. Error Beta (Hằng số) 0,185 0,192 0,962 0,337 TN 0,223 0,030 0,350 7,439 0,000 LD 0,181 0,033 0,246 5,513 0,000 TCCV 0,076 0,025 0,137 3,067 0,002 1 DTTT 0,150 0,028 0,263 5,314 0,000 DN 0,078 0,026 0,145 3,052 0,003 PHMT 0,101 0,028 0,163 3,647 0,000 DKLV 0,140 0,030 0,212 4,729 0,000 (Nguồn: Trích dẫn phụ lục) Từ kết quả Bảng 3.9 cho thấy, các yếu tố đều ảnh hưởng đến Thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN do có giá trị Sig < 0,05. Từ những phân tích trên, ta có được phương trình mô tả sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến Thái độ đối với công việc của nhân viên sau quá trình sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV DV mặt đất sân bay VN như sau: Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa có dạng: YTD = 0,185 + 0,223TN + 0,181LD + 0,076TCCV + 0,150DTTT + 0,078DN + 0,101PHMT + 0,140DKLV Phương trình hồi quy chuẩn hóa có dạng: YTD = 0,350TN + 0,263DTTT + 0,246LD + 0,212DKLV + 0,163PHMT + 0,145DN + 0,137TCCV
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2