intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ HUY HẢI ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.02 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Lê Văn Huy Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thu Phản biện 2: PGS.TS. Lê Chí Công Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai là đơn vị hành chính được giao nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi gian lận trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Trong thời đại hiện nay, các loại tội phạm trong hoạt động thương mại ngày càng phức tạp và có những thủ đoạn tinh vi nhằm qua mắt các lực lượng chức năng. Do đó, đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý thị trường cần phải nắm vững các kỹ năng, phương tiện kỹ thuật hiện đại để nhận biết và đối phó với các loại tội phạm có trình độ ngày càng cao này. Tuy nhiên, Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai chưa quan tâm nhiều đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu của thực tế cũng như bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn ngày càng cao phục vụ cho công việc. Cục quản lý thị trường có tổ chức đào tạo cho cán bộ, nhân viên nhưng việc xác định nhu cầu đào tạo cảm tính, chủ quan của người quản lý, chưa dựa trên việc phân tích công việc, phân tích nhân viên; các bản kế hoạch đào tạo khá sơ sài, thiếu các nội dung quan trọng; và công tác đánh giá đào tạo chưa được chú trọng,… Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài đánh giá thực trạng công tác Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.
  4. 2 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đào tạo nguồn nhân lực. - Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai; từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu đó. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu tập trung đi trả lời các câu hỏi sâu đây: - Những vấn đề lý luận nào về quản lý nhà nước đối với từng ngành sản xuất trên địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố? - Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai đang diễn ra như thế nào? Công tác đào tạo đó có các điểm mạnh, điểm yếu gì và nguyên nhân của các điểm yếu đó là gì? - Các giải pháp nào được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. + Phạm vi nội dung: Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
  5. 3 Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu, phương pháp so sánh dữ liệu, phương pháp thực nghiệm tổng kết thực tiễn hoạt động tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Ngoài ra còn sử dụng các bảng, biểu và hình minh họa nhằm làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục trong quá trình nhận xét, đánh giá. Luận văn tiến hành khảo sát 60 cán bộ, công chức đang làm việc tại Cục Quản lý thị trường Gia Lai để có được những đánh giá khách quan và đầy đủ nhất về thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Cục trong thời gian qua. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Luận văn là công trình khoa học đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về đào tạo nguồn nhân lực; phân tích thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện hơn công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ cung cấp cho lãnh đạo của Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai những giải pháp khả thi, hữu hiệu, góp phần nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai; khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành
  6. 4 03 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Chương 3: Một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC HÀNH CHÍNH CÔNG 1.1.1. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con người (trước hết & cơ bản nhất là tiềm năng lao động), gồm: thể lực, trí lực, nhân cách của con người nhằm đáp ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc một cơ cấu kinh tế. 1.1.2. Nguồn nhân lực hành chính công Nguồn nhân lực hành chính công là những lao động tham gia trực tiếp vào các hoạt động hành chính công ở các cơ quan hành chính công ở các cơ quan nhà nước và có thu nhập từ hoạt động hành chính công đó. 1.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực hành chính công Đào tạo nguồn nhân lực là hoạt động làm cho con người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình học tập để làm cho cán bộ viên chức có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
  7. 5 1.1.4. Ý nghĩa của đào tạo nguồn nhân lực Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò hết sức quan trọng: Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức. Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Thứ ba, hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp. 1.2. NỘI DUNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo Nhu cầu đào tạo là khoảng cách giữa những gì hiện có và những gì mong muốn trong tương lai xét về khía cạnh thái độ của người quản lý và cán bộ công chức trong tổ chức. Xác định nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập và phân tích thông tin nhằm làm rõ nhu cầu cần cải thiện kết quả thực hiện công việc và xác định đào tạo hiện có phải là giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc, khả năng phát triển với từng cán bộ, công chức cụ thể. 1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực Mục tiêu cuối cùng của đào tạo nguồn nhân lực là đạt được hiệu quả cao nhất về tổ chức. Vì vậy, đào tạo nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định sự thành đạt của tổ chức, nó gồm có các mục tiêu cơ bản sau: Mục tiêu của đào tạo nguồn nhân lực: Là xác định các kết quả cần đạt được của hoạt động đào tạo, bao gồm: + Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau đào tạo. + Số lượng và cơ cấu học viên.
  8. 6 + Thời gian đào tạo. Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ chuyên môn nguồn nhân lực của tổ chức. 1.2.3. Lựa chọn đối tƣợng đào tạo Lựa chọn đối tượng đào tạo là lựa chọn người cụ thể để đào tạo. Trên cơ sở xác định rõ nhu cầu và mục tiêu đào tạo, tổ chức lập ra chương trình đào tạo cho phù hợp. Sau đó tổ chức tiến hành lựa chọn đối tượng để đào tạo, đây là một bước rất quan trọng, nó xác định hiệu quả của chương trình đào tạo Lựa chọn đối tượng đào tạo phải dựa vào nhu cầu và phải đánh giá được tình trạng chất lượng lao động hiện có. Lựa chọn đối tượng đào tạo phải đảm bảo tính công bằng, hiệu quả, kịp thời đối với cán bộ viên chức, đối với yêu cầu của công việc. 1.2.4. Xây dựng chƣơng trình đào tạo và phƣơng pháp đào tạo a. Chương trình đào tạo Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và các bài học cần được dạy, cho thấy những kiến thức, kỹ năng nào cần được dạy cho đối tượng đào tạo và dạy cho họ trong thời gian bao lâu. Chương trình đào tạo phải được xây dựng thật cụ thể về: số môn học, các môn học sẽ cung cấp trong chương trình, số giờ học, tiết học của từng môn, chi phí cho mỗi môn, mỗi tiết, các phương tiện cần thiết cho chương trình như: giáo trình, tài liệu, trang thiết bị,… Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào
  9. 7 tạo và mục tiêu đào tạo đã xác định. b. Phương pháp đào tạo Có nhiều phương pháp đào tạo có thể áp dụng, tuy nhiên có thể phân chia thành 2 nhóm sau: - Các phương pháp đào tạo trong công việc + Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc + Đào tạo theo kiểu học nghề + Kèm cặp và chỉ bảo 1.2.5. Xác định chi phí đào tạo Những chi phí về học tập: là những chi phí phải trả trong quá trình cán bộ viên chức học việc, bao gồm: Những khoản tiền cho cán bộ công chức trong khi học việc, chi phí nguyên vật liệu dùng cho học tập… Những chi phí về đào tạo: Bao gồm: Tiền lương của những người quản lý trong thời gian họ quản lý bộ phận học việc; tiền thù lao cho giáo viên hay những cán bộ công chức đào tạo và bộ phận giúp việc của họ; những dụng cụ giảng dạy như: Máy chiếu phim, tài liệu, sách báo, bài kiểm tra, chương trình học tập,… Tổ chức phải tính toán để xác định chi phí đào tạo cho hợp lý và có hiệu quả. 1.2.6. Đánh giá kết quả đào tạo Kết quả đào tạo không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hiệu quả đào tạo, kết quả đào tạo tốt có thể mang lại hiệu quả tốt hoặc không tốt vì nó còn phụ thuộc vào ý thức tinh thần làm việc của những cán bộ công chức, nhưng kết quả đào tạo kém thì chắc chắn việc đào tạo không có hiệu quả.  Đánh giá từ phía giảng viên:  Đánh giá từ phía người quản lý lớp:  Đánh giá từ phía học viên:
  10. 8 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC HÀNH CHÍNH CÔNG 1.3.1. Nhân tố bên trong của các tổ chức a. Mục tiêu, chiến lược và chính sách phát triển của các tổ chức Thứ nhất: Mô hình các tổ chức, quy mô của các tổ chức: Thứ hai: Lực lượng lao động hiện tại của các tổ chức. b. Quan điểm của lãnh đạo cấp cao c. Nhân tố công nghệ thiết bị d. Khả năng tài chính của cơ quan hành chính 1.3.2. Nhân tố bên ngoài a. Môi trường kinh tế - Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai b. Chính sách của nhà nước c. Thị trường lao động KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH GIA LAI 2.1. KHÁI QUÁT CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH GIA LAI 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của Cục quản lý thị trƣờng tỉnh Gia Lai Tính đến tháng 12 năm 2019, số lượng người làm việc của Cục
  11. 9 Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai là 101 người và được bố trí như sau: Bảng 2.1. Số lượng người làm việc bố trí theo cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai STT Phòng/Đội Số lƣợng 1 Ban Lãnh đạo 3 2 Phòng tổ chức - hành chính 6 3 Phòng nghiệp vụ - tổng hợp 4 4 Phòng thanh tra - pháp chế 4 5 Các đội quản lý thị trường 84 Tổng cộng 101 (Nguồn: Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai ) Căn cứ vào bảng trên, có thể thấy tại số lượng người làm việc tại khối Văn phòng (gồm Lãnh đạo và các phòng chuyên môn) là 17 người (chiếm 16.8%), số lượng người làm việc trực tiếp mảng kiểm tra và đội quản lý thị trường là 84 người (chiếm 83.2%).  Chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động Tỷ lệ viên chức, người lao động đã qua đào tạo: trong đó: Thạc sỹ: 09 (8.9%), Đại học: 65 (64.3%), Cao đẳng: 02 (1.98 %), Trung cấp: 25 (24.7%); Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ đào tạo của đội ngũ viên chức, người lao động Trình độ Số lƣợng Thạc sĩ 9 Đại học 65 Cao đẳng 2 Trung cấp 25 Tổng cộng 101
  12. 10 2.2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH GIA LAI 2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo Xác định nhu cầu đào tạo là một nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý đào tạo nguồn nhân lực trong cơ quan. Đây là bước đầu tiên, vì chỉ khi nhận ra tầm quan trọng của hoạt động này và có phương pháp đánh giá phù hợp thì mới tìm ra được nhu cầu đào tạo đúng cho cơ quan. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai chưa thật quan tâm đến công tác này. Mục đích đào tạo được xác định đó là: Các khóa đào tạo nội bộ định kỳ của cơ quan (đào tạo nghiệp vụ cho công chức mới, đào tạo quản lý...) Các khóa đào tạo bên ngoài cần thiết cho đơn vị/bộ phận (ví dụ: ngoại ngữ, tin học, tiền công vụ ...và các khóa đào tạo liên quan đến chuyên môn của các đơn vị/bộ phận.) Nhìn chung, việc xác định nhu cầu đào tạo của Cục QLTT tỉnh Gia Lai còn sơ sài, dựa trên những đánh giá cá nhân, đánh giá dựa trên cảm tính, chưa có công cụ khoa học để đánh giá một cách chính xác. - Hàng năm dựa theo kế hoạch của năm đó, kế hoạch hóa nguồn nhân lực, tình hình lực lượng lao động thực tế…để xác định nhu cầu đào tạo thực tế * Nhu cầu đào tạo của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai qua 3 năm gần đây ngày càng tăng thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.3. Nhu cầu đào tạo của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai từ 2017-2019 Để xác định nhu cầu đào tạo trước mỗi khóa đào tạo của năm, người lao động của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai được đánh
  13. 11 giá năng lực đào tạo, dựa trên các mặt trình độ học vấn, kết quả hoàn thành nhiệm vụ trong Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai, kỹ năng làm việc, kinh nghiệm. Sau khi được phê duyệt Phòng hành chính tổng hợp sẽ lên kế hoạch đào tạo để trình lên Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Nếu đối tượng không đủ năng lực đào tạo theo yêu cầu thì sẽ đưa vào kế hoạch đào tạo của năm tới. 2.2.2. Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo Quy chế tổ chức hoạt động và Quy chế đào tạo của Cục QLTT tỉnh Gia Lai quy định về việc lập kế hoạch đào tạo như sau: - Nhằm nâng cao trình độ khả năng nghề nghiệp và đào tạo mới trước khi giao phó công việc, Cục QLTT tỉnh Gia Lai sẽ tổ chức đào tạo CBCC vào những lúc thích hợp thông qua chương trình đào tạo hội nhập và đào tạo chuyên sâu giúp cho CBCC nắm bắt được quy định chung, mục đích hoạt động và các công việc mà bản thân CBCC phải làm theo đúng các điều khoản đã thỏa thuận. - Phòng Tổ chức – Hành chính của Cục QLTT tỉnh Gia Lai có trách nhiệm lên kế hoạch đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCC. - Lãnh đạo các Phòng, Đội xác định nhu cầu đào tạo của bộ phận mình hàng năm, cân đối với kế hoạch làm việc năm và tốc độ phát triển của đơn vị/bộ phận để gửi về Phòng Tổ chức - Hành chính vào đầu tháng 12 hàng năm. Các yêu cầu đào tạo của các đơn vị/bộ phận được gửi về Phòng Tổ chức – Hành chính. Phòng Tổ chức - Hành chính chịu trách nhiệm kiểm tra và lọc các nội dung yêu cầu sau đó chuyển cho Cục trưởng xem xét. Nhìn chung, nội dung kế hoạch đào tạo cũng đã xác định được các nhóm, lĩnh vực cần đào tạo cũng như hình thức tổ chức nói chung như thuê ngoài hay tự tổ chức, đối tượng học viên của các
  14. 12 khóa học. Cục QLTT tỉnh Gia Lai chưa tiến hành lập kế hoạch đào tạo chi tiết cho từng khóa học. Một nhược điểm dễ thấy trong công tác kế hoạch đào tạo của Cục QLTT tỉnh Gia Lai là các đối tượng đào tạo trong nội bộ các đơn vị như các các Phòng, Đội sử dụng phương pháp đào tạo kèm cặp tại chỗ thì các đơn vị bỏ qua chưa có số liệu thống kê. Phương pháp đào tạo này sử dụng khá nhiều, tuy nhiên chưa tiến hành các bước cần thiết trong nội dung đào tạo nguồn nhân lực. 2.2.3. Thực trạng xác định đối tƣợng đào tạo Việc xác định đối tượng đào tạo trong Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai được áp dụng cho hầu hết CBCC trong Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Căn cứ vào quy định mà Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai đề ra các đơn vị có trách nhiệm chọn ra các cán bộ để tiến hành đào tạo nâng cao chất lượng chuyên môn.  Tiêu chuẩn để Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai xét chọn các cán bộ đi đào tạo: o Là những người lao động giỏi, xuất sắc, có nhiều đóng góp và cống hiến cho Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai và đơn vị. o Có ít nhất 3 năm công tác tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai hoặc trước khi được cử đi đào tạo. Ưu tiên xét giảm thời gian với những người lao động có thành tích xuất sắc. o Không vi phạm kỷ luật lao động từ khiển trách trở lên. o Có phẩm chất và năng lực công tác, có khả năng phát huy được kiến thức đã học vào công việc và quản lý sau này . o Có chuyên môn nghiệp vụ đào tạo phù hợp với chuyên môn và yêu cầu của vị trí công tác đang đảm nhiệm o Lập hồ sơ cá nhân và danh sách những người dự tuyển gửi cho cơ sở đào tạo và báo cáo về cho Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia
  15. 13 Lai . o Sau khi có kết quả tuyển sinh theo thông báo của nhà trường, Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai ra quyết định cử người đi học. 2.2.4. Xây dựng chƣơng trình và phƣơng pháp đào tạo a. Xây dựng chương trình đào tạo Trong giai đoạn từ 2010 đến 2019 bên cạnh cử các bộ đi đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và cao học nhằm nâng cao năng lực thực hiện công việc. Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai còn tổ chức nhiều chương trình đào tạo bồi dưỡng tại chỗ, tổ chức hội thảo, tổ chức các lớp ngắn hạn,.. .Cụ thể có các chương trình sau: (1) Chương trình đào tạo tiền công vụ cho cán bộ, công chức tuyển dụng. Những người sau khi tuyển kỳ thi công chức, được đào tạo trang bị kiến thức về nền hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ; nghiệp vụ văn phòng, văn hóa công vụ, đạo đức công chức. (2) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng trang bị các loại kiến thức theo tiêu chuẩn quy định chung về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước cho các bộ trong diện quy hoạch. (3) Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho công chức các ngạch. (4) Tổ chức các hội thảo chuyên ngành. Tác giả khảo sát 60 cán bộ công chức đã được cho đi đào tạo từ năm 2010 về chương trình đào tạo mà Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai đưa ra. Số phiếu phát ra 60, số phiếu thu về 55, đạt 91.6% phiếu trả lời. Bảng 2.5. Nội dung giảng dạy đã đáp ứng mục tiêu của khóa học Từ kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ rất hài lòng và hài lòng về chương trình đào tạo của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai lần
  16. 14 lượt là 54.6 và 27.3 tổng cộng trên 80% cho thấy chương trình đào tạo của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai đưa ra đã có nhiều bước phát triển tốt và được các cán bộ công chức của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai chấp nhận và tiếp thu. Tuy nhiên vẫn còn 7.2 % cảm thấy không hài lòng và 10.9 % trung lập. Do đó Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai cần có những sáng tạo hơn trong công tác xây dựng chương trình đào tạo. Bảng 2.6. Nội dung khóa học có thể ứng dụng vào thực tế cơ quan Từ kết quả điều tra về hoạt động học tập giúp bạn thích thú và dễ tiếp thu nội dung trong chương trình đào tạo của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai các cán bộ viên chức cho thấy tỷ lệ các cán bộ thấy hài lòng và rất hài lòng là 54.6 và 27,3 đây là một kết quả tốt và đáng ghi nhận. Tuy nhiên có tổng công hơn 7.2% các cán bộ không hài lòng đây là một con số không hề nhỏ trong một đơn vị hành chính. Bên cạnh đó có tới 10.9 % cán bộ thấy trung lập với nội dung đào tạo. b. Xây dựng phương pháp đào tạo Các phương pháp đào tạo được Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai sử dụng trong các năm qua là: Đào tạo tại nơi làm việc: người có kinh nghiệm kèm cặp, hướng dẫn người mới tuyển dụng hoặc mới đảm nhận vị trí mới. Luân chuyển công việc để các công chức rèn luyện, nâng cao năng lực làm việc. Đào tạo ngoài nơi làm việc: Cử các cán bộ đi học tập tại các trường đại học, cao đẳng ở trong nước. Cử các cán bộ đi tham gia học tập, tập huấn, tham dự hội nghị, hội thảo chuyên ngành. - Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ: Về lý thuyết các cán bộ công chức đều được cung cấp các vấn đề cơ bản liên quan đến yêu cầu
  17. 15 ngành nghề của mình. - Đào tạo giao tiếp, ứng xử: Giao tiếp, ứng xử có ý nghĩa quan trọng, quyết định thành công hay thất bại đối với Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai . - Đào tạo kĩ năng ngoại ngữ - Đào tạo kĩ năng quản lý: Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai đào tạo cho các quản lý nghiệp vụ bằng cách cử đi tham gia các khoá học quản lý được tổ chức tại các trung tâm chuyên đào tạo quản lý để học hỏi thêm kinh nghiệm. Từ kết quả điều tra về hoạt động học tập giúp bạn thích thú và dễ tiếp thu nội dung trong phương pháp đào tạo của giảng viên cho thấy tỷ lệ các cán bộ thấy hài lòng và rất hài lòng là 64 % và 17.3 % tổng công chiến hơn 80% đây là một kết quả tốt và đáng ghi nhận. Bên cạnh đó có 7.3 % các cán bộ chưa hài lòng và 9.1 % cán bộ thấy trung lập với nội dung đào tạo. Vì vậy, Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai vẫn cần cố gắng hơn nữa để hoàn thiện phương pháp đào tạo. Bảng 2.8. Khảo sát về việc giảng viên có giải đáp thỏa đáng những thắc mắc của học viên Qua bảng số liệu khảo sát của tác giả phân tích cho thấy có 45.5 % thấy hài lòng về việc giảng viên có giải đáp thỏa đáng những thắc mắc. Có 11 % rất hài lòng về việc giảng viên có giải đáp thỏa đáng những thắc mắc. Đây là con số còn rất khiêm tốn. Cho thấy việc việc giảng viên có giải đáp thỏa đáng những thắc mắc cần phải nỗ lực nhiều hơn. Giảng viên cần có thái độ giảng dạy và nhiệt huyết để giảng dạy tốt hơn cho các cán bộ công chức của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai. Mặt khác có tới 12.7 % cán bộ không hài lòng; 3,6% cán bộ viên chức rất không hài lòng và 27.2% cán bộ trung lập
  18. 16 về việc giảng viên có giải đáp thỏa đáng những thắc mắc của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai, con số này rất cao điều đó cho thấy Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai cần nỗ lực và hoàn thiện nhiều hơn trong công tác giảng giạy của giảng viên, cần có những biện pháp để giảng viên tân tụy hơn trong công tác giảng dạy. 2.2.5. Thực trạng xác định kinh phí đào tạo Nguồn kinh phí dành cho công tác đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu được lấy từ 2 nguồn: + Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nhà nước + Cán bộ công chức tự túc về kinh phí đào tạo tùy theo tính chất khóa đào tạo. Bảng 2.10. Kinh phí đào tạo công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai năm 2017 - 2019 ĐVT: triệu Đồng 201 201 20 Chỉ tiêu 7 8 19 Tổng kinh phí đào tạo 210 230 23 theo dự toán 0 Tổng kinh phí đào tạo đã 209 298 23 thực hiện 1 Tốc độ tăng (%) - 11,6 4,1 (Nguồn Phòng Tổ chức- Hành chính - Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai ) 2.2.6. Đánh giá kết quả đào tạo Đánh giá kết quả công tác đào tạo là nội dung quan trọng đào tạo nguồn nhân lực. Nó giúp được nhà quản lý, các nhà lãnh đạo đánh giá được hiệu quả từ công tác đào tạo so với kinh phí đã bỏ ra và quá trình đạt được mục tiêu kinh tế - Cục Quản lý thị trường tỉnh
  19. 17 Gia Lai . Để đánh giá chính xác hơn về kết quả của công tác đào tạo cán bộ công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai có đem lại hiệu quả hay không cần phải xem xét các học viên sau khóa học họ có công tác và làm việc như thê nào, họ có phát huy được hết các kiến thức kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, việc đánh giá này cần phải có thời gian. Tuy nhiên, việc đánh giá các học viên có thể thông qua hiệu quả làm việc của cán bộ công chức. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH GIA LAI 2.3.1. Ƣu điểm 2.3.2. Hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  20. 18 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH GIA LAI 3.1 CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Cục quản lý thị trƣờng tỉnh Gia Lai 3.1.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực của Cục quản lý thị trƣờng tỉnh Gia Lai 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH GIA LAI 3.2.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo - Dựa vào tình hình, kế hoạch phát triển của Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai trong dài hạn ( ít nhất là 5 năm). Xác định nhu cầu cán bộ cần thiết bao nhiêu người? Trình độ, kỹ năng ra sao? So sánh với số cán bộ và trình độ cán bộ hiện có và cán bộ thay thế (do về hưu, tai nạn nghề nghiệp, mất sức cán bộ…) để xác đinh những vị trí nào cần được đào tạo bổ sung. Có giải pháp kịp thời trong việc cân nhắc giữa tuyển dụng từ bên ngoài hay đào tạo cán bộ để bổ sung. - Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai cần phải nghiên cứu hoàn thiện công tác đánh giá nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo. - Sau khi tiến hành phân tích công việc, Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai nên xây dựng bảng mô tả công việc cho biết cán bộ viên chức làm cái gì, làm như thế nào ? - Trong thực tế, không thể tiến hành đào tạo một chương trình cho toàn cán bộ viên chức trong cùng một thời điểm, chính vì vậy Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai cần xác định chương trình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2