Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thành phố Đà Nẵng
lượt xem 6
download
Đề tài "Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thành phố Đà Nẵng" trình bày tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu; thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; giải pháp nâng cao tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thành phố Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu theo NĐ 43 của Chính phủ tạo động lực cho các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế, các đơn vị gặp những khó khăn nhất định như về nguồn vốn, chính sách cụ thể, nhận thức của cán bộ, viên chức,...làm hạn chế khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị. Đó là lý do tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thành phố Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu trong Luận Văn của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thành phố Đà Nẵng áp dụng thực hiện NĐ 43/2006/NĐCP của Chính phủ. Phạm vi nghiên cứu là cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo một phần, toàn bộ chi phí hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang thực hiện Nghị định 43/2006/NĐCP. 3. Phương pháp nghiên cứu: thống kê, tổng hợp; tham khảo một số giáo trình, tài liệu; thu thập thông tin, phân tích số liệu thực tế. 4. Bố cục của luận văn: Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương Chương 1: Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu. Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- 2 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.1. Hoạt động sự nghiệp 1.1.1. Khái niệm: Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động không sản xuất ra của cải vật chất, nhưng nó tác động trực tiếp đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, quyết định năng suất lao động của xã hội. Ở nước ta có thể kể các hoạt động sự nghiệp như: sự nghiệp kinh tế, văn hóa thông tin, giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, KHCN,... 1.1.2. Vai trò của hoạt động sự nghiệp 1.1.2.1. Vai trò của văn hóa thông tin: văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2.2. Vai trò của giáo dục và đào tạo: là quốc sách hàng đầu, nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2.3. Vai trò của khoa học công nghệ: là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy, tăng trưởng kinh tế, củng cố quốc phòng, an ninh. 1.1.2.4. Vai trò của sự nghiệp thể dục thể thao : góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. 1.1.2.5. Vai trò của sự nghiệp y tế: sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi người và toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.1.2.6. Vai trò của sự nghiệp kinh tế: là các nhân tố giúp cho các quá trình sản xuất diễn ra liên tục và bình thường, là nhân tố quan trọng trong phân bố sản xuất và dân cư, thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hoá
- 3 xã hội; đồng thời các hoạt động này phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân và tăng cường sức mạnh an ninh, quốc phòng. 1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.1.1. Khái niệm: Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm duy trì, bảo đảm sự hoạt động bình thường của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận. 1.2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu Căn cứ vào vị trí, cấp chủ quản, đơn vị sự nghiệp có thu gồm: sự nghiệp có thu trung ương; sự nghiệp có thu địa phương. Căn cứ vào lĩnh vực họat động sự nghiệp cụ thể, đơn vị sự nghiệp có thu gồm: sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp giáo dục đào tạo; sự nghiệp khoa học công nghệ; sự nghiệp môi trường; sự nghiệp thể dục thể thao; sự nghịêp y tế; sự nghiệp kinh tế. Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị sự nghiệp có thu gồm: sự nghiệp có thu công lập; sự nghiệp có thu ngoài công lập; sự nghiệp có thu của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội;... Căn cứ vào khả năng thu phí, đơn vị sự nghiệp có thu gồm: sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên 1.2.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu Tác động mạnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định đến năng suất lao động xã hội; Góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế xã hội của đất nước; Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống nhân dân; Nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- 4 1.2.3. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.3.1. Nguồn từ Ngân sách Nhà nước: là nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị để đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và cung ứng các dịch vụ cho xã hội. 1.2.3.2. Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị: là các khoản thu về phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. 1.2.3.3. Nguồn khác: là các khoản mà đơn vị huy động từ cán bộ, công chức; các nguồn liên doanh, liên kết; nguồn vay của các tổ chức tín dụng,… 1.2.4. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.4.1. Chi hoạt động thường xuyên, gồm: chi cho con người; chi quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; hoạt động sản xuất;... 1.2.4.2. Chi hoạt động không thường xuyên, gồm: chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước;… 1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu 1.3.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu: là một cơ chế quản lý tài chính mà theo đó thủ trưởng các đơn vị được quyền chủ động, tự quyết và tự chịu trách nhiệm về việc huy động và sử dụng tổng hợp các nguồn lực của đơn vị để phát triển hoạt động sự nghiệp, chi trả tiền lương, thu nhập gắn với kết quả, năng suất và chất lượng công việc. 1.3.2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu Phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; giảm cơ chế “xin cho”, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị;
- 5 Tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu; đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động, nâng cao thu nhập và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, viên chức. 1.3.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu 1.3.3.1. Quản lý các khoản thu: Thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Quyết định các khoản thu, mức thu cho phù hợp, bảo đảm bù đắp chi phí, có tích lũy đối với những hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được toàn quyền. Được khai thác đa dạng các nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế thông qua hình thức xã hội hóa. 1.3.3.2. Quản lý các khoản chi: đơn vị xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ. Đối với các khoản chi quản lý hành chính, chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định trong phạm vi nguồn thu được sử dụng. Ngoài ra, đơn vị được quyết định đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc từ nguồn vốn vay, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 1.3.3.3. Quản lý các Quỹ: Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi phí và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Chênh lệch thu, chi được trích lập các Quỹ: đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng và chi trả thu nhập tăng thêm.
- 6 1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu 1.3.4.1. Định mức phân bổ ngân sách cho các hoạt động sự nghiệp : Các định mức càng cao thì nguồn thu của các đơn vị càng lớn, sẽ thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp. Ngược lại, các định mức thấp sẽ khó đảm bảo điều kiện cho các đơn vị hoạt động, giảm nguồn thu sự nghiệp và giảm thu nhập cho cán bộ, viên chức. 1.3.4.2. Phương thức quản lý chi NSNN: Có 02 phương thức quản lý chi NSNN: Quản lý chi NSNN theo phương thức dựa vào khả năng nguồn lực đầu vào và Quản lý chi NSNN theo phương thức dựa vào khả năng nguồn lực đầu ra. Phương thức quản lý NSNN theo kết quả đầu ra sẽ buộc các đơn vị sự nghiệp phải nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của đơn vị, điều này là mục tiêu lớn và ảnh hưởng đến các mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính. 1.3.4.3. Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với khu vực sự nghiệp : Nguồn thu hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu chủ yếu là các khoản phí, lệ phí. Các khoản phí và lệ phí này phần lớn là do các cơ quan nhà nước quy định thông qua các cơ chế, chính sách của Nhà nước. 1.3.4.4. Trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ, viên chức của đơn vị sự nghiệp có thu: Cán bộ, viên chức có trình độ tay nghề cao sẽ cung cấp cho xã hội dịch vụ tốt, làm tăng nguồn thu cho đơn vị; bên cạnh trình độ thì ý thức trách nhiệm (chủ yếu là của người thủ trưởng đơn vị) và ý thức tiết kiệm của toàn cán bộ, viên chức sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn thu một cách có hiệu quả, tiết kiệm được kinh phí. 1.3.4.5. Các nhân tố khác: trình độ dân trí, mức sống và sức mua của người dân, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho việc cung cấp hàng hóa công cộng cũng tác động đến hiệu quả huy động các nguồn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp.
- 7 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Tình hình kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng 2.2. Quá trình hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu: Trong suốt một thời gian dài, các đơn vị sự nghiệp nhà nước là các đơn vị công lập chịu một cơ chế quản lý như các đơn vị hành chính nhà nước thuần túy và được gọi chung là các cơ quan hành chính sự nghiệp. Cơ chế này đã làm mất tính năng động, tự chủ và kìm hãm sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp. Từ nhược điểm này, ngày 25/5/2006 Chính phủ đã ban hành NĐ 43/2006/NĐCP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế NĐ 10/2002/NĐCP). 2.3. Tình hình phân bổ ngân sách địa phương cho một số lĩnh vực sự nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Bảng 2.2. Chi NSĐP và chi đầu tư từ NSĐP cho một số lĩnh vực sự nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 20072010 Đvt: tỷ đồng. Năm Năm Năm Năm Nội dung 2007 2008 2009 2010 I. Tổng chi NSĐP 4.608 5.498 6.118 7.384 1. Chi NSĐP cho giáo dục đào tạo 406 494 526 826 Tỷ trọng (%) 8,81 8,99 8,60 11,19 2. Chi NSĐP cho y tế 152 171 163 295 Tỷ trọng (%) 3,30 3,11 2,66 4,00 3. Chi NSĐP cho KHCN 49 40 18 66 Tỷ trọng (%) 1,06 0,73 0,29 0,89
- 8 4. Chi NSĐP cho văn hóa thể thao 123 116 86 662 Tỷ trọng (%) 2,67 2,11 1,41 8,97 II. Tổng chi Đầu tư phát triển 2.849 3.387 3.426 3.807 Tỷ trọng chi đầu tư/Tổng chi NSĐP (%) 61,83 61,60 56,00 51,56 1. Chi ĐTPT cho GDĐT 33 79 121 108 Tỷ trọng chi ĐTGDĐT/chi NSĐP cho GDĐT (%) 8,13 15,99 23,00 13,08 2. Chi ĐTPT cho y tế 46 47 35 124 Tỷ trọng chi ĐT y tế/chi NSĐP cho y tế (%) 30,26 27,49 21,47 42,03 3. Chi ĐTPT cho KHCN 36 25 1 44 Tỷ trọng chi ĐTKHCN/chi NSĐP cho KHCN 73,47 62,50 5,56 66,67 (%) 4. Chi ĐTPT cho VHTT 90 86 44 610 Tỷ trọng chi ĐT VHTT/chi NSĐP cho VHTT 73,17 74,14 51,16 92,15 (%) Nguồn: Quyết toán ngân sách thành phố Đà Nẵng 20072010 Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 20072010 là 51,56% đến 61,83%. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSĐP cho các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục và y tế thường thấp hơn so với tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong cơ cấu chung của NSĐP. Bảng 2.3. Chi thường xuyên từ NSĐP cho một số lĩnh vực sự nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 20072010 Đvt: tỷ đồng. Năm Năm Năm Năm Nội dung 2007 2008 2009 2010 Tổng chi thường xuyên 1.126 1.194 1.564 2.091 Tỷ trọng chi thường xuyên/Tổng chi NSĐP 24,44 21,72 25,56 28,32 (%)
- 9 1. Chi thuờng xuyên cho GDĐT 373 416 526 718 Tỷ trọng chi GDĐT/chi thường xuyên (%) 33,13 34,84 33,63 34,34 2. Chi thuờng xuyên cho Y tế 105 125 163 171 Tỷ trọng chi Y tế/chi thường xuyên (%) 9,33 10,47 10,42 8,18 3. Chi thuờng xuyên cho KHCN 13 15 18 22 Tỷ trọng chi KHCN/chi thường xuyên (%) 1,15 1,26 1,15 1,05 4. Chi thuờng xuyên cho VHTT 33 30 42 52 Tỷ trọng chi VHTT/chi thường xuyên (%) 2,93 2,51 2,69 2,49 Nguồn: Quyết toán ngân sách thành phố Đà Nẵng 20072010 Với tỷ trọng chi thường xuyên này, việc phân bổ chi ngân sách cho từng đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo hình thức bình quân trên cơ sở khả năng ngân sách nêu trên và nguồn thu sự nghiệp của từng đơn vị, chưa gắn kết giữa việc giao kinh phí từ ngân sách với việc giao khoán khối lượng và chất lượng nhiệm vụ cung cấp dịch vụ nên không đáp ứng đủ nhu cầu thực tế cho các hoạt động sự nghiệp. 2.4. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 2.4.1. Về giao quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Qua 4 năm (20072010) triển khai thực hiện NĐ số 43/2006/NĐ CP của Chính phủ, đến năm 2010, toàn thành phố có 357 đơn vị sự nghiệp, trong đó có 144 đơn vị sự nghiệp có thu (gồm 26 đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên gọi tắt là đơn vị SNCT loại I và 118 đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên gọi tắt là đơn vị SNCT loại II). Toàn thành phố đã thẩm định và giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị SNCT: tổng số 142/144 đơn vị SNCT đạt 98,61% (trong đó, đơn vị SNCT loại I: 26/26 đạt 100%, đơn vị SNCT loại II: 116/118 đạt 98,31%).
- 10 2.4.2. Về thực hiện tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 2.4.2.1. Thực hiện các nguồn thu * Nguồn NSNN: Bảng 2.5. Kinh phí ngân sách cấp giao tự chủ tài chính cho một số đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Đvt: triệu đồng. Năm Năm Năm Năm Nội dung 2007 2008 2009 2010 Tổng số 239.391 249.900 277.675 329.042 1. Sự nghiệp giáo dục đào tạo 138.669 90.311 99.629 132.400 2. Sự nghiệp y tế 65.840 75.917 120.017 132.862 3. Sự nghiệp văn hóa thông tin 5.638 4.887 6.181 7.799 4. Sự nghiệp khác 29.244 78.785 51.848 55.981 Nguồn: Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng Qua Bảng 2.5, kinh phí ngân sách cấp cho các đơn vị tăng đều qua các năm, năm 2010 tăng 37,45% so với năm 2007. Tuy nhiên, kinh phí tăng này chủ yếu là do tăng tiền lương cơ bản và bù đắp một phần do lạm phát, còn về mặt cơ cấu nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu thì kinh phí ngân sách cấp ngày càng giảm, năm 2007 kinh phí ngân sách chiếm 37,95% trong tổng nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu thì năm 2010 chiếm 35,63%. Điều này chứng tỏ các đơn vị đã dần dần tự trang trải kinh phí hoạt động, giảm sự phụ thuộc vào NSNN. * Nguồn thu hoạt động sự nghiệp Bảng 2.6. Tổng số thu hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 20072010 Đvt: triệu đồng. Nội dung Năm Năm Năm Năm
- 11 2007 2008 2009 2010 Tổng số 369.954 461.893 563.845 570.788 1. Thu phí, lệ phí được để 249.528 302.633 385.234 410.854 lại 2. Thu dịch vụ 120.425 159.260 178.611 159.934 3. Thu khác 22.358 28.836 11.176 23.780 Nguồn: Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng Số thu sự nghiệp tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Tốc độ tăng của năm 2010 so với năm 2007 là 54,29%. Điều này đã tạo điều kiện cho đơn vị có thêm nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động thường xuyên và tăng cường cơ sở vật chất góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ. * Nguồn khác Qua 4 năm thực hiện, trong các đơn vị sự nghiệp có thu thì có 05 đơn vị đã huy động được 103.699 triệu đồng từ các tổ chức tín dụng, cán bộ, viên chức. Với tổng số vốn huy động này tuy không phải là quá lớn và mức huy động có giảm qua các năm, nhưng đã thể hiện được sự mạnh dạn, dám làm, dám chịu trách nhiệm của các đơn vị để nâng cao hoạt động dịch vụ của đơn vị thông qua việc đầu tư các cơ sở vật chất, trang thiết bị. Ngoài các đơn vị huy động được vốn như nêu trên thì các đơn vị (cụ thể là các thủ trưởng các đơn vị) còn lại chưa mạnh dạn, chưa chủ động và chưa dám chịu trách nhiệm đối với cơ chế tự chủ này nên không có đồng vốn huy động nào. 2.4.2.2. Quản lý các khoản chi: Việc quản lý các khoản chi tiêu của các đơn vị sự nghiệp được phản ánh thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đó. Việc xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị chủ yếu là tập trung rà soát công việc phù hợp với tình hình kinh phí nhằm tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. Bên cạnh đó, một số đơn vị sự nghiệp xây dựng Quy chế chi tiêu nội
- 12 bộ còn mang tính hình thức, chất lượng chưa cao, chưa thật sự có hiệu quả, không thông qua Hội nghị cán bộ, viên chức trước khi ban hành; trong quá trình thực hiện chưa bám sát Quy chế; chưa rà soát để bổ sung, điều chỉnh kịp thời những thay đổi và các định mức chi trong Quy chế cho phù hợp khi Nhà nước có điều chỉnh chế độ, chính sách. 2.4.2.3. Phân phối thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ Qua 04 năm, kết quả hoạt động của các đơn vị được thể hiện: Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ tăng thu, tiết kiệm chi của các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Đvt: triệu đồng. Năm 2010 Năm Năm Năm Nội dung (ước thực 2007 2008 2009 hiện) I. Tổng nguồn thu 632.243 765.832 852.696 923.610 1. NSNN cấp 239.931 249.900 277.675 329.042 2. Thu hoạt động sự nghiệp 369.954 461.893 563.845 570.788 II. Tổng chi 554.363 677.257 731.635 791.202 III. Tổng kinh phí tiết 77.880 88.575 121.061 132.408 kiệm được Nguồn: Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng Số thu qua các năm của các đơn vị sự nghiệp đều tăng kéo theo chi phí phục vụ công tác thu cao. Tuy nhiên, các đơn vị đã áp dụng nhiều biện pháp để số tăng chi không quá lớn, nhằm tạo ra nguồn tiết kiệm để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và trích lập các quỹ. Kết quả này là một nổ lực rất lớn của các đơn vị sự nghiệp, xong nguồn kinh phí tiết kiệm được vẫn còn hạn chế, nên việc sử dụng nguồn này để tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và trích lập các quỹ là chưa cao.
- 13 Bảng 2.10. Phân phối thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ của các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Đvt: triệu đồng. Năm 2010 Năm Năm Năm Nội dung (ước thực 2007 2008 2009 hiện) Tổng kinh phí tiết kiệm 77.880 88.575 121.061 132.408 được 1. Chi thu nhập tăng thêm 44.574 54.039 66.976 68.871 Thu nhập tăng thêm bình 0,395 0,558 0,730 0,700 quân đầu người Tỷ lệ tăng thêm (%) 21 31 35 26 2. Trích lập các Quỹ 33.306 34.536 54.085 63.537 19.33 16.35 Quỹ phát triển sự nghiệp 28.898 31.063 1 1 13.97 18.18 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 25.187 32.474 5 5 Nguồn: Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng 2.4.2.4. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách: Công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách của đơn vị còn chậm trễ so với quy định. Một số đơn vị có tổ chức hoạt động dịch vụ, chưa làm rõ, tách bạch được các khoản chi phí thường xuyên như tiền công, chi phí điện nước, khấu hao tài sản, chi phí quản lý điều hành chung giữa hoạt động dịch vụ với hoạt động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 2.4.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra tài chính: Các Bộ, Ngành và địa phương mới chỉ quan tâm đến việc soạn thảo cơ chế hoạt động cho từng nhóm đơn vị sự nghiệp có thu phù hợp với đặc điểm từng ngành, chưa xây dựng quy chế kiểm tra, thanh tra các đơn vị. Công tác kiểm tra, thanh tra cũng chỉ mới dừng ở mức kiểm tra, xét duyệt quyết toán
- 14 hàng năm của các đơn vị chủ quản. Các cơ quan tài chính địa phương chưa xây dựng chương trình kiểm tra, thanh tra và tổng kết tình hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. 2.5. Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 2.5.1. Những ưu điểm 2.5.1.1. Phân biệt rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp: Hoạt động sự nghiệp có đặc thù riêng khác với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, song trước khi có Nghị định số 43/2006/NĐCP, cơ chế quản lý đối với đơn vị sự nghiệp được quy định gần như cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính nhà nước, từ đó hạn chế kết quả và hiệu quả hoạt động của đơn vị này. Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐCP đã xóa bỏ tình trạng “hành chính hóa” các hoạt động sự nghiệp. 2.5.1.2. Thay đổi phương thức quản lý theo hướng hiệu quả và khoa học hơn: Cơ chế tự chủ tài chính theo NĐ 43 cho phép đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, được quyết định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước quy định cho phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị, đây là căn cứ pháp lý của đơn vị để điều hành, quyết toán kinh phí và kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước. Thực hiện kiểm soát đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị theo kết quả “đầu ra”, giảm dần việc quản lý theo các yếu tố “đầu vào”. 2.5.1.3. Sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện hợp đồng lao động theo hướng tinh gọn, hiệu quả: Để nâng cao hoạt động hiệu quả dịch vụ, các đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng phương án sắp xếp tổ chức theo hướng tinh gọn, giảm những phòng, ban có chức năng trùng lắp, chồng chéo, xây dựng cơ cấu tiêu chuẩn chức danh viên chức, nhằm nâng cao trình độ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ, viên chức.
- 15 2.5.1.4. Tăng thu, tiết kiệm chi và tăng thu nhập cho người lao động: . Thực hiện tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp có thu đã chủ động và tích cực khai thác nguồn thu, nên kết quả thu của các đơn vị năm sau tăng cao so với năm trước; đồng thời sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Từ đó, ngoài việc đảm bảo tiền lương cơ bản theo cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định thì các đơn vị còn tạo được nguồn kinh phí để giải quyết tăng thu nhập cho người lao động từ kết quả hoạt động dịch vụ và tiết kiệm chi, góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, viên chức, tạo động lực cho cán bộ, viên chức hăng say làm việc hiệu quả hơn, ngày càng gắn bó với đơn vị. 2.5.1.5. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình hoạt động sự nghiệp: Với cơ chế tự chủ về tài chính, tự tổ chức sản xuất, cung cấp dịch vụ cho xã hội để tạo nguồn thu, đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, các đơn vị sự nghiệp có thu đã phát huy mọi khả năng sẵn có của mình như nguồn nhân lực, máy móc, trang thiết bị, phương tiện hiện có để cung ứng dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng với chất lượng ngày càng cao cho xã hội. 2.5.2. Những hạn chế 2.5.2.1. Xây dựng “Quy chế chi tiêu nội bộ” chưa khoa học: Còn không ít đơn vị sự nghiệp xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa khoa học, chưa phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, chưa đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. 2.5.2.2. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp không ổn định: Nguồn thu ở một số đơn vị chưa thật sự ổn định, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan (giá cả, thời tiết, chính sách,…). Đối với một số đơn vị thực hiện nhiệm vụ của ngành (sự nghiệp giao thông, nông nghiệp, kinh tế), nguồn kinh phí ngân sách cấp phát chưa kịp thời, nợ đọng kéo dài làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của đơn vị. 2.5.2.3. Thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức còn thấp và mang tính bình quân.
- 16 2.5.2.4. Huy động nguồn vốn và tổ chức các hoạt động liên doanh, liên kết còn hạn chế: nhiều đơn vị sự nghiệp còn quá thụ động trong tổ chức hoạt động dịch vụ, do không có vốn, thiếu lao động chuyên nghiệp, tài sản không đáp ứng yêu cầu, một số đơn vị ngại làm dịch vụ vì sợ rủi ro… 2.5.3. Nguyên nhân 2.5.3.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước chưa thật cụ thể, chưa kịp thời, thiếu đồng bộ: Một số chính sách về tiêu chuẩn, định mức lao động; phí, lệ phí; cơ chế thu, quản lý và sử dụng học phí, viên phí; chính sách xã hội hóa; phương thức phân bổ định mức chi thường xuyên cho các lĩnh vực sự nghiệp; cơ chế giám sát, đảm bảo chất lượng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa thay đổi kịp thời với tình hình thực tế. 2.5.3.2. Nhận thức của cán bộ, viên chức: Nhận thức về cơ chế giao quyền tự chủ về tài chính của cán bộ, viên chức chưa nhất quán, chưa muốn thay đổi, vẫn muốn duy trì cơ chế quản lý cũ, vẫn còn tư tưởng ngại đổi mới, tư tưởng bao cấp, ỷ lại vào nhà nước, ngại trách nhiệm khi được giao quyền tự chủ tài chính. 2.5.3.3. Trình độ cán bộ, viên chức còn hạn chế: Một số cán bộ tài chính kế toán lâu năm không cập nhật kiến thức, ngại học hỏi, ngại cải tiến công việc, trình độ tin học hạn chế không hỗ trợ cho công tác kế toán. Bên cạnh đó, không ít lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp không am hiểu sâu về tài chính, kế toán nên không có sự chỉ đạo, lãnh đạo sâu sát trong quá trình triển khai cơ chế tự chủ tài chính. 2.5.3.4. Thiếu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính: Các cơ quan chủ quan và các cơ quan tài chính chưa phát huy được chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp để có hướng dẫn kịp thời cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ. Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
- 17 CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. Định hướng phát triển các hoạt động sự nghiệp Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, chính vì vậy phát triển các hoạt động sự nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau: Đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực huy động. Đa dạng hóa nguồn lực trong xã hội đầu tư phát triển các hoạt động sự nghiệp. Coi đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển. Chi ngân sách nhà nước phải góp phần thực hiện mục tiêu công bằng, đảm bảo cho mọi người dân đều được hưởng thụ các dịch vụ công cộng, đặc biệt là người nghèo. 3.2. Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 3.2.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, chất lượng các sản phẩm dịch vụ được cung cấp Chất lượng các dịch vụ công cung cấp ngày càng được cải thiện sẽ làm tăng tính cạnh tranh giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ để từ đó có thể thu hút được nhiều người tham gia làm tăng thêm nguồn thu cho đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp được trao quyền quyết định nhiều hơn thì phải gắn với việc đưa ra các tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ, dựa trên đó các đơn vị này phải chịu trách nhiệm giải trình. Việc tham khảo có hệ thống phản hồi từ phía người sử dụng, sẽ tăng cường trách nhiệm hơn đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ công. 3.2.2. Đa dạng hoá và mở rộng hơn nữa các loại hình hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo vừa giáo dục đào tạo chính quy
- 18 tập trung, vừa không tập trung, vừa đào tạo ngắn hạn vừa dài hạn, đào tạo tại chỗ và đào tạo từ xa, vừa đào tạo trong nước vừa đào tạo nước ngoài. Trong lĩnh vực y tế, đơn vị sự nghiệp y tế vừa khám chữa bệnh nội trú, vừa ngoại trú, khám chữa bệnh theo yêu cầu của bệnh nhân, khám chữa bệnh tại nhà...Trong nghiên cứu khoa học, đơn vị sự nghiệp khoa học vừa nghiên cứu cơ bản, vừa nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, đời sống nhất là nông thôn, liên kết nghiên cứu giữa các cơ sở nghiên cứu khoa học với các trường đào tạo và các cơ sở sản xuất, liên kết nghiên cứu với các cơ sở nước ngoài. 3.2.3. Quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ, viên chức có trình độ chuyên môn cao và am hiểu về kiến thức quản lý tài chính Thực hiện quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại cán bộ tiến tới các quy trình cải tiến làm việc, đẩy nhanh tiến độ tin học hóa, đưa tin học vào các khâu hoạt động nghiệp vụ quản lý nhằm tăng năng suất lao động, tinh giảm biên chế. Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, viên chức, giảm mức tối đa các cuộc họp không cần thiết, bồi dưỡng kiến thức quản lý tài chính cho thủ trưởng, Chủ tịch Công đoàn và kế toán các đơn vị sự nghiệp có thu. Các công đoạn thủ tục thường nhiều và tính chính xác chưa cao, vì vậy sắp xếp lại các quy trình làm việc. 3.2.4. Hoàn chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ thông qua hội nghị công nhân viên chức thảo luận công khai và quyết định Để Quy chế chi tiêu nội bộ có tính khoa học, đúng quy định và phát huy được hiệu quả sử dụng thì phải được xây dựng trên các cơ sở sau: Được toàn thể cán bộ, viên chức tham gia, góp ý kiến và được sửa đổi, bổ sung hàng năm để phù hợp với tình hình thực tế thông qua Hội nghị cán bộ công chức của đơn vị hàng năm; Quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của cán bộ, viên chức để khuyến khích, tạo động lực phát huy tinh thần hăng say làm việc của người lao động;
- 19 Quy định đầy đủ các nội dung, định mức chi tiêu của đơn vị; Đảm bảo có tích lũy để đầu tư mở rộng khả năng cung ứng dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo ra nguồn thu ngày càng nhiều hơn và tăng thu nhập cho người lao động cũng nhiều hơn; 3.2.5. Xây dựng một số Quy chế khác Quy chế xét thi đua khen thưởng, cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ phù hợp với từng bộ phận, phòng ban của đơn vị, có xếp loại cụ thể theo từng mức độ hoàn thành nhiệm vụ làm cơ sở phân phối thu nhập tăng thêm theo chất lượng công việc và khen thưởng để đảm bảo công bằng và động viên người lao động phấn đấu, góp phần nâng cao hiệu quả lao động,... Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tiết kiệm điện, cần có quy định cụ thể về: định mức sử dụng tài sản cho từng cán bộ, viên chức; trách nhiệm bảo quản tài sản của người sử dụng; vấn đề xử lý tài sản khi có phát sinh làm hư hỏng, thất thoát; quy định việc thay thế, điều chuyển tài sản; thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản tại đơn vị;… Quy chế bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, định kỳ đối với tài sản hiện có tại đơn vị; trong đó cần xây dựng cụ thể khung thời gian, thời điểm thực hiện duy tu, bảo dưỡng cho phù hợp với tính năng kỹ thuật, yêu cầu sử dụng và đặc điểm hoạt động của từng loại tài sản theo quy định của Luật Quản lý,… 3.2.6. Nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát các nguồn tài chính Để nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí của cán bộ, viên chức, các đơn vị cần tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sâu kỹ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐCP đến từng cán bộ, viên chức để mọi người quán triệt, nhất là người lao động, tham gia một cách dân chủ, công khai vào
- 20 hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ tại đơn vị mình với mục tiêu tiết kiệm chi, tăng thu nhập chính đáng cho người lao động và có tích lũy để đầu tư mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. 3.2.7. Theo dõi, thống kê tình hình sử dụng tài sản Ngoài việc xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, các đơn vị sự nghiệp cần phải thực hiện tốt việc theo dõi, thống kê tình hình sử dụng tài sản theo đúng tiêu chuẩn, chủng loại làm cơ sở hạch toán, tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định hiện hành của nhà nước trong quá trình sử dụng. 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nội bộ Cần phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý tài chính, quản lý sử dụng tài sản công để phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm, tránh tình trạng để sai phạm kéo dài quá lâu, gây ra những hậu quả không thể khắc phục được. Bên cạnh việc thủ trưởng, cá nhân có chức năng thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thì thủ trưởng đơn vị cần phát huy trách nhiệm của từng cán bộ, viên chức trong quá trình tự kiểm tra, giám sát. 3.2.9. Các giải pháp khác liên quan đến việc khai thác nguồn thu sự nghiệp Các đơn vị sự nghiệp cần chủ động thực hiện các giải pháp liên quan đến việc khai thác nguồn thu sự nghiệp như sau: Đối với nguồn thu từ phí, lệ phí: đối với các khoản thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của địa phương, các đơn vị tiến hành rà soát lại quá trình thực hiện ở đơn vị mình. Trường hợp số thu được để lại không đảm bảo bù đắp chi phí, kể cả các khoản chi phí phát sinh tăng do các yếu tố khách quan, thì báo cáo cơ quan chủ quản và Sở Tài chính để trình Thường trực HĐND và UBND thành phố xem xét quyết định. Đối với nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ: Đơn vị chủ động xây dựng và áp dụng mức thu theo nguyên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn