intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông" là làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN VĂN LONG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH TR N Đ A ÀN TH GIA NGHĨA, TỈNH ĐĂK NÔNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TR KINH DOANH Đà Nẵng, Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. TRƯƠNG Á THANH Phản biện 1: TS. HỒ HỮU TIẾN Phản biện 2: TS. NGUYỄN NGỌC VŨ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 9 năm 2015. * Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại Học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài là bộ phận quan trọng nhất của ngân sách nhà nước, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu quan trọng của nước ta là xây dựng được một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả cao. Điều này không chỉ phụ thuộc vào chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý thuế của nhà nước. Thuế là một công cụ tài chính quan trọng của quốc gia xuất phát từ vai trò của thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Đồng thời thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN đảm bảo cho bộ máy nhà nước tồn tại và phát triển . Từ ngày thành lập ngành thuế(năm 1990) đến nay, hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã từng bước được cải cách; bộ máy ngành thuế cũng được tổ chức lại thống nhất theo hệ thống dọc từ trung ương đến quận, huyện, thị xã; công tác quản lý thuế thường xuyên được hoàn thiện, đổi mới, từng bước hiện đại hoá nhằm quản lý, khai thác kịp thời, hiệu quả các nguồn thu phát sinh về nghĩa vụ thuế của các khu vực kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là tăng trưởng nhanh của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh. Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đak Nông đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể v n còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế v n luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày càng tăng. Đối với nguồn thu này còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trang quản lý thuế còn sót hộ, doanh thu tính thuế còn chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản lý đối với các Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị xã Gia
  4. 2 Nghĩa nhằm thực hiện đúng tuyên ngôn ngành thuế “Minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính và đổi mới” Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đak Nông là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có số thu từ thuế không nhiều, chưa đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu hằng năm của địa phương, nhưng nguồn thu thuế chủ yếu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm từ 80% đến 90%, trong đó từ hộ kinh doanh cá thể cá thể chiếm từ hơn 40% đến 45% trong tổng thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn. Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn đề tài: T xã G N ĩ , ỉ Đ N có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế. 2. Mục đích nghiên cứu -Mục tiêu tổng quát: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa. - Nhiệm vụ cụ thể: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với HKD cá thể. hân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh cá thể ở thị xã. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đak Nông trong thời gian đến. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đak Nông. hạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý thuế hộ kinh cá thể trên địa bàn, bao gồm: hộ nộp thuế theo phương pháp khai thuế và hộ nộp thuế theo phương pháp ổn định thuế (khoán thuế). 4. hương pháp nghiên cứu:
  5. 3 - Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp Thống kê, Tổng hợp, So sánh và hân tích số liệu. - Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thuế HKD cá thể được công bố. 5. Kết cấu luận văn. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN V QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH 1.1. NHỮNG VẤN Đ CHUNG V THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH 1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng, vai t của thuế a b B ấ ủ c C ứ ă ủ d. V ò ủ - Thuế là công cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực cho nhà nước: - Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. - Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. 1.1.2. Khái niệm, đ c đi m, vai t , của h kinh doanh cá th
  6. 4 a. Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-C về đăng kí kinh doanh, khái niệm pháp lý về hộ kinh doanh được sử dụng thống nhất hiện nay là: “HKD do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (điều 36) b Đ ủ -Sở hữu vốn, tài sản:Toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân, do chủ hộ kinh doanh kiểm soát và chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh. -Trình độ quản lý kinh doanh và chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế: hần lớn chủ hộ kinh doanh chưa được đào tạo về các nghiệp vụ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ chủ yếu do kinh nghiệm gia đình, kinh nghiệm cá nhân. - Hoạt động ở quy mô nhỏ dễ thay đổi: Hầu hết các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chỉ ở mức quy mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình kiếm thêm thu nhập; - Ý thức tuân thủ pháp luật thấp: Số đông không thực hiện sổ sách, giấy tờ, hóa đơn; - Thường giao dịch tiền mặt trong hoạt động kinh doanh. c. V ò ủ - HKD góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. - HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. - HKD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn. - HKD tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông hàng hoá đa dạng, rộng kh p về tận những vùng sâu, vùng xa. - Sự phát triển của HKD góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.
  7. 5 1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với h kinh doanh cá th - Thuế môn bài (MB): - Thuế giá trị gia tăng (GTGT): - Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): - Thuế TNCN: - Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB): - Thuế tài nguyên: Ngoài các s c thuế nêu trên, một số s c thuế khác điều chỉnh đối với hộ kinh doanh cá thể như thuế nhà, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp... 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH 1.2.1. Quản l các thủ tục hành chính về thuế Quản lý các thủ tục hành chính thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế đăng ký thuế, kê khai thuế và thực hiện nộp theo đúng qui định. Các thủ tục hành chính thuế gồm: Đăng ký thuế, kê khai thuế, ấn định thuế, nộp thuế, giải quyết hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế và xóa nợ thuế, xử phạt về thuế. 1.2.2. Giám sát việc tu n thủ pháp luật thuế (1) Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế: - Quản lý ĐTNT: Là nhiệm vụ hết sức quan trọng của cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế. Quản lý ĐTNT thể hiện việc quản lý số lượng hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, được cấp mã số thuế. - Quản lý doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế là cơ sở quan trọng để xác định số thuế phải nộp của mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động SXKD. (2) Kiểm tra thuế: Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đo lường, phát hiện những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt động của NNT nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định của Luật thuế. Kiểm tra thuế cần được tiến hành thường xuyên, linh hoạt và theo kế hoạch dưới hai hình thức sau: Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan QLT
  8. 6 Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT 1.2.3. Quản l quy t ình thu thuế (1) Lập dự toán thu thuế Dự toán thu thuế là bảng tổng hợp số thu dự kiến về thuế trong một thời k nhất định, không tách rời dự toán NSNN. Dự toán thu NSNN là chỉ tiêu pháp lệnh được Bộ Tài chính, UBND tỉnh, HĐND, UBND huyện, thị giao hàng năm, là cơ sở để phân bổ nguồn lực tài chính cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong k kế hoạch. (2) Tuyên truyền, h trợ về thuế (3) Tổ chức bộ máy thu thuế Đây là khâu quan trọng trong quản lý thuế, bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp và phân bổ đội ngũ cán bộ công chức một cách hợp lý đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý thuế. (4) Quản lý nợ thuế - Theo dõi, phân tích số thuế nợ của NNT theo từng loại thuế, mức nợ, tuổi nợ. - Kết hợp phân tích nợ với phân tích thông tin về SXKD, tình hình tài chính của NNT để xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức thu nợ. - Giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền nợ thuế của NNT, có biện pháp kịp thời để đôn đốc, xử phạt nợ thuế theo quy định của luật thuế. - Cưỡng chế nợ thuế: 1.2.4. Các ch tiêu đánh giá kết quả quản l thu thuế a. Nhiệm vụ chính trị của cơ quan thuế là hoàn thành dự toán thu NSNN. Số thuế thu được hàng năm chính là “sản phẩm” của cơ quan thuế trong hoạt động quản lý thuế tại địa bàn. Hoàn thành dự toán thu thuế là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá kết quả công tác quản lý thu thuế của đơn vị thu thuế. b. Q ĐTNT, í
  9. 7 - Quản lý đối tượng nộp thuế: Chỉ tiêu quản lý ĐTNT phản ánh việc thực hiện QLT của cơ quan thuế một cách đầy đủ, đúng quy định của Luật QLT, các Luật thuế. - Doanh thu tính thuế: là chỉ tiêu phản ánh doanh thu thực tế kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của NNT trong k tính thuế. c C ỉ Chỉ tiêu nợ đọng thuế đánh giá việc thu, nộp thuế chưa kịp thời. Mục tiêu của công tác quản lý nợ thuế là xử lý NNT dây dưa, chây tiền thuế, tiền phạt, nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN. d C ỉ , Công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật thuế đã xảy ra hoặc có thể xảy ra. Để tăng hiệu quả QLT và làm giảm mức độ vi phạm về thuế, . C ỉ ò ủ Đánh giá mức độ hài lòng của NNT thể hiện qua việc giải quyết có chất lượng công việc QLT của cơ quan thuế. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH 1.3.1. Nh n tố thu c về c quản l nhà nước a. Cơ í ủ - Mục tiêu kinh tế - Mục tiêu tài chính - Mục tiêu xã hội b ơ í y ơ Công tác quản lý thuế là công tác kinh tế - chính trị - xã hội tổng hợp liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội tại địa bàn. Do vậy, chính quyền địa phương, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế tổ chức quản lý thuế. 1.3.2. Nh n tố thu c về c quan thuế - Tổ chức bộ máy quản lý thuế.
  10. 8 - Công tác tổ chức thực hiện nội dung quản lý thuế. - Nguồn nhân lực cơ quan thuế. - Nguồn tài chính cơ quan thuế. - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật. 1.3.3. Nh n tố từ phía H kinh doanh cá th a Q y , ứ ậ ủ Quy mô SXKD của hộ kinh doanh nhỏ, mang tính chất của một hộ gia đình. Do hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia đình, hộ kinh doanh ít có điều kiện trang bị máy móc thiết bị hiện đại, dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá với số lượng lớn. Với đặc điểm không tập trung, đòi hỏi quản lý thuế phải tổ chức bộ máy quản lý thu thuế hợp lý và cần có phương pháp quản lý hiệu quả. b ậ , ứ ấ ĩ ụ ủ Hộ kinh doanh phát triển nhanh và mang tính tự phát, dựa vào trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, kinh nghiệm nghề của cá nhân hoặc tự học, tự tích luỹ kinh nghiệm nên khả năng hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật thuế là rất hạn chế. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH TR N Đ A ÀN TH GIA NGHĨA - TỈNH ĐAK NÔNG 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH TR N Đ A ÀN TH GIA NGHĨA 2.1.1. Đ c đi m t nhiên, tình hình kinh tế xã h i. 2.1.2. Tình hình hoạt đ ng của h kinh doanh cá th t ên đ a bàn Th xã Gia Nghĩa a Đ ủ T xã
  11. 9 Do một cá nhân làm chủ và quản lý, tập trung vào ngành nghề chính là hộ kinh doanh thương mại; Có trình độ phổ biến thấp cho nên hiểu biết về pháp luật cũng như ý thức chấp hành luật chưa cao; Vốn ít, số lượng cơ sở nhiều, nằm rải rác, phân tán ở tất cả các địa bàn trong Thị xã cũng như các hường, xã; Số thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nội địa của tỉnh; Thường xuyên biến động về số lượng cơ sở tùy thuộc vào: kinh tế của hộ, thị trường tiêu thụ hoặc vụ mùa thu hoạch các sản phẩm chính trên địa bàn, giá bán các mặt hàng chủ lực (cà phê, tiêu, điều ) và tâm lý của chủ hộ. b Q y ủ Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị xã phát triển nhanh về số lượng, số hộ kinh doanh CCT đưa vào diện quản lý thuế năm 2011: 1020 hộ; năm 2014 số hộ quản lý thuế là 1681 hộ, tăng 661 hộ (bình quân tăng: 165 hộ/năm). Về quy mô kinh doanh: hần lớn hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, vốn kinh doanh thấp, tập trung chủ yếu ngành thương nghiệp. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH TR N Đ A ÀN TH GIA NGHĨA - TỈNH ĐAK NÔNG. 2.2.1. Th c t ạng quản l các thủ tục hành chính thuế đối với h kinh doanh cá th a. Đă Thực trạng việc đăng ký cấp mã số thuế tại CCT hiện nay cũng cho thấy còn nhiều bất cập, bản thân hộ kinh doanh thường xuyên di chuyển địa điểm kinh doanh, thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi vốn kinh doanh nhưng không đến CCT khai bổ sung thông tin thay đổi, dữ liệu QLT tại CCT nhiều trường hợp đã không còn phù hợp, d n đến khó theo dõi, QLT và còn có chênh lệch về số lượng hộ đăng ký kinh doanh với số hộ đăng ký thuế. b. K ,ấ
  12. 10 HKD ra kinh doanh nhưng chưa tự giác nộp hồ sơ khai thuế hàng tháng (đối với hộ kê khai) và định k đầu năm, hàng quý, 6 tháng (đối với hộ ổn định thuế cả năm, hàng quý và 6 tháng); mặt khác, CCT chưa thực hiện đầy đủ các bước ấn định thuế theo quy trình đối với HKD không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đảm bảo các chỉ tiêu trên tờ khai, một số ít khai chưa trung thực doanh thu tính thuế, có trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định d n đến việc QLT chưa được toàn diện. ảng 2.2 - Doanh thu, mức thuế của h kinh doanh cá th t ên đ a bàn Th xã Gia Nghĩa năm 2014 ĐVT: tỷ đồng H ổn đ nh H kê khai Thuế Ngành nghề Doanh Số Doanh Số h Thuế phát thu h thu phát sinh sinh Sản xuất 304 123.11 5,54 32 10.05 0.97 y d ng 36 77.11 3.47 Vận tải 41 19.78 0.89 Ăn uống 270 76.89 3.46 4 8.1 0.62 Thư ng nghiệp 501 160.7 7.23 16 6.5 0.60 D ch vụ 299 218 3.27 1 1.32 0.12 Ngành khác 230 77.67 2.33 C ng 1681 753.23 26.19 41 25.97 2.31 - Bình quân doanh số/hộ/tháng 0.037 0.053 - Bình quân thuế/ hộ/tháng 2.18 0.19 (Nguồn: Số liệu của CCT Thị xã Gia Nghĩa năm 2014) c. T , Thực trạng công tác quản lý thu, nộp thuế tại CCT v n còn nhiều bất cập:
  13. 11 Thứ nhất, CBT thực hiện các chức năng về quản lý thu, nộp thuế chưa kịp thời, chấm biên lai thuế còn chậm nên việc xác định tiền nợ thuế, tiền phạt chậm nộp chưa đầy đủ. Thứ hai, CB UNT tổ chức thu nộp thuế chưa đầy đủ, ghi biên lai thu chưa đúng quy định, thu tiền thuế nhưng không thu tiền phạt chậm nộp; thu tiền thuế, tiền phạt nhưng chậm nộp tiền thuế vào NSNN. d G y miễ , x , (1) Miễn, giảm thuế đối với HKD giải quyết đơn miễn, giảm thuế hộ tạm nghỉ kinh doanh hàng tháng. (2) Đối với việc xóa nợ tiền thuế, tiền phạt cho HKD cá thể trong trường cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt theo quy định của Luật QLT, ảng 2.3- Lượt h kinh doanh tạm ngh kinh doanh hàng tháng từ năm 2011-2014 Ch tiêu 2011 2012 2013 2014 - Cá nhân kinh doanh đang QLT thuế: Môn 1020 1240 1478 1681 bài, GTGT, TNCN, TTĐB - Số thuế phải nộp (triệu đồng) 1.537 1.806 1.210 1.739 - Số lượt HKD tạm nghỉ kinh doanh hàng 146 210 347 369 tháng - Số thuế được miễn, giảm (triệu đồng) 456 538 740 958 (Nguồn: Báo cáo kết quả miễn, giảm thuế CCT thị xã Gia Nghĩa 2011-2014) 2.2.2. Th c t ạng giám sát việc tu n thủ pháp luật thuế a Q Việc quản lý ĐTNT bao gồm cả quản lý các thông tin của NNT (thông tin khai ban đầu và thông tin khai bổ sung khi có thay đổi) , quản lý thông qua việc đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, nhưng thực tế HKD ra kinh doanh không thực hiện đăng ký mã số thuế và không bổ sung thông tin khi thay đổi địa điểm
  14. 12 kinh doanh, quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh d n đến khó khăn trong việc quản lý thông tin NTT. b C , Theo báo cáo kết quả kiểm tra thuế của CCT qua các năm cho thấy hiệu quả kiểm tra thuế chưa cao cả về mặt chất lượng và cả số lượng. Về mặt số lượng: Lượt tổ chức kiểm tra trong năm không nhiều. Số lượt kiểm tra quyết toán thuế hộ kê khai chưa đủ số lượt kiểm tra đã đăng ký và được duyệt từ đầu năm; đối với việc tổ chức kiểm tra đơn nghỉ kinh doanh không đạt yêu cầu đề ra; phạm vi kiểm tra, ngành nghề kinh doanh được kiểm tra chưa bao quát. Về mặt chất lượng: Kết quả xử lý vi phạm về thuế sau kiểm tra quyết toán thuế không nhiều, trong khi đó thực tế còn thất thu thuế lớn ở khu vực hộ kinh doanh. Sau kiểm tra việc tổ chức thu hồi nợ thuế còn chậm, thiếu kiên quyết. Đối với hộ tạm nghỉ kinh doanh kiểm tra mang hình thức nên kết quả kiểm tra không có sai phạm, trong khi đó thực tế cho thấy hộ nghỉ kinh doanh sau khi có Quyết định miễn, giảm thuế thực tế v n hoạt động SXKD. ảng 2.5 - Kết quả ki m t a h kinh doanh cá th giai đoạn 2011-2014 của CCT th xã Gia Nghĩa ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm Năm Ch tiêu 2011 2012 2013 2014 1/ Kết quả ki m t a - Kiểm tra hồ sơ khai thuế (lượt) 964 1.444 1.780 2.068 - Kiểm tra hộ có đơn nghỉ kinh doanh (hộ) Tỷ lệ kiểm tra so với số hộ nghỉ (%) 22 26 27 31 Kết quả xử lý sau kiểm tra - Kiểm tra tại trụ sở NNT (lượt) 28 31 26 32 Tỷ lệ đạt (%) 68 76 63 78 Kết quả xử lý sau kiểm tra 14 12 9 8 2/ Thu hồi tiền thuế, tiền phạt sau ki m 88 125 222 148 tra (Nguồn: Báo cáo kiểm tra thuế của CCT năm 2011-2014)
  15. 13 2.2.3. Th c t ạng quản l quy t ình thu thuế a ậ (1) Công tác lập dự toán thu thuế: Việc lập dự toán thu thuế được CCT quan tâm và tổ chức xây dựng từ quý 4 m i năm để xác định DT cho năm sau. DT thu thuế năm mang tính pháp lệnh, được xây dựng trên cơ sở dự báo mức độ hoàn thành DT của năm hiện hành, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của thị xã Gia Nghĩa năm kế tiếp, đánh giá các nguồn thu tiền năng, số HKD tăng trong năm sau; loại trừ các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu của năm tiếp theo như: chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế; các nguồn thu vãng lai của năm nay (thu ngoài địa bàn) để công tác lập DT có cơ sở pháp lý cao. Thực trạng công tác lập DT năm của CCT v n nảy sinh nhiều bất cập. Thứ nhất, do nhu cầu chi hàng năm tăng, Bộ Tài chính hướng d n lập DT thuế với mức tăng bình quân hàng năm từ 10% đến 15% tùy vào tình hình kinh tế- xã hội của m i năm. Trong khi đó chính sách thuế nói chung thường được sửa đổi, bổ sung có lợi cho NNT nhiều hơn (giảm thuế suất, giảm tỷ lệ thu; mở rộng đối tượng được miễn, giảm thuế; không truy thu, truy hoàn các khoản thuế liên quan đến đất đai có lợi cho cá nhân không kinh doanh; gia hạn số thuế phải nộp ) làm cho việc lập DT chưa đảm bảo tính khách quan. Ở m i địa phương, căn cứ DT L Bộ Tài chính giao, HĐND các cấp tùy vào tình hình NSNN địa phương được phép giao DT phấn đấu cho CCT, làm cho DT phấn đấu tăng cao so với số thực hiện của năm liền kề. Thứ hai, DT L thường căn cứ vào kết quả thu của năm liền kề trước đó. nhưng một số khoản thu năm liền kề không thuộc nguồn thu tại ch , bền vững mà thuộc nguồn thu vãng lai, ít được loại trừ khi giao DT L. Thứ ba, về mặt tâm lý, các địa phương thường dự báo mức tăng trưởng của năm sau luôn cao hơn năm liền kề mà không đánh giá một cách khách quan, mang tính ch c ch n mức tăng trưởng để xây dựng DT thuế. Thứ tư, chính sách thuế thường xuyên thay đổi, sửa đổi, bổ sung theo lộ trình cải cách phụ thuộc vào thời gian cam kết hoặc phụ thuộc vào tình hình kinh tế-xã
  16. 14 hội thuận lợi hay khó khăn. Trong khi đó DT thuế ổn định và hàng năm không được điều chỉnh giảm (chỉ có tăng). Do đó, quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn, bất cập. ảng 2.7- Kết quả th c hiện DT thuế 2011-2014 CCT th xã Gia Nghĩa ĐVT: triệu đồng Tỷ lệ (%) hoàn DTPL DTPĐ Kết quả Năm Cục Thuế HĐND th thu DTPĐ giao xã giao NSNN DTPL HĐND 2011 36.000 40.600 50.344 140 124 2012 48.120 52.610 55.766 116 106 2013 68.200 71.790 60.226 88 84 2014 88.600 95.450 96.132 108 101 (Nguồn: Báo cáo thực hiện DT thu 2011-2014 CCT thị xã Gia Nghĩa) b C y y , Thực trạng công tác tuyên truyền, h trợ còn nhiều hạn chế. Cụ thể: + HKD ít thường xuyên giao dịch tại bộ phận một cửa của CCT mà tập trung chủ yếu tại các đội thuế liên phường, xã. Ở đội thuế liên phường, xã, phần lớn CBT chưa được trang bị kỹ năng về tuyên truyền chính sách thuế, thiếu cập nhật thông tin về thuế do nhiều yếu tố khác nhau. Ngành thuế đã đầu tư cho công tác tuyên truyền, h trợ thuế, nhưng với phương pháp và nội dung tuyên truyền như hiện nay thì chưa hiệu quả. c. T ứ y ồ â Tính đến thời điểm 31/12/2014, CCT thị xã có tổ chức bộ máy QLT và đội ngũ cán bộ thu thuế sau: Tổng số công chức, Người lao động: 40 Ban lãnh đao: 3 Công chức chuyên môn nghiệp vụ: 32 Hợp đồng theo Nghị định 68: 05
  17. 15 Số liệu trên cho thấy, CBT v n còn thiếu về số lượng biên chế để thực hiện đúng các bước QLT theo quy trình. d. C Thực trạng công tác quản lý nợ thuế chưa được quan tâm đúng mức, Đội quản lý nợ thuế quân số còn ít, bố trí cán bộ chưa hợp lý. Do đó, công tác nợ thuế chưa được phân tích, đánh giá một cách chính xác, toàn diện. Công tác quản lý, đôn đốc thu nộp thuế của các đội thuế trực thu chưa cao, chưa bám sát địa bàn, chưa rà soát, n m b t cụ thể tình hình SXKD của hộ kinh doanh để có giải pháp thu nợ d n tới nợ đọng lớn. CCT chưa thực hiện tốt quy trình quản lý nợ về công tác báo cáo nợ, cưỡng chế nợ thuế không thường xuyên, toàn diện, thể hiện từ 2011 đến 2014 chỉ mới tổ chức 03 đợt cưỡng chế nợ thuế vào năm 2014. ảng 2.10- Tình hình nợ thuế của h kinh doanh cá th giai đoạn 2011-2014 ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm Năm Ch tiêu 2011 2012 2013 2014 1/ Nợ thuế đến 31/12 hàng năm 2.255 3.342 2.286 4.617 - Nợ có khả năng thu 1.146 1.265 1.231 1.477 + Nợ dưới 90 ngày 532 608 431 892 + Nợ trên 90 ngày 614 657 800 585 - Nợ khó thu 1.109 2.077 1.055 3.140 2/ Tỷ lệ nợ (%) 15.3 20.4 10.3 18 3/ Kết quả cưỡng chế nợ thuế - Cưỡng chế bằng hình thức kê biên tài sản, bán tài sản đấu giá tài sản kê biên Hộ 24 Số tiền 752 (Nguồn: CCT thị xã gia Nghĩa năm 2011-2014)
  18. 16 Mứ ò ủ NNT Qua kết quả phát phiếu điều tra để khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng của của HKD đối với CCT năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Mức độ hài lòng: Có 20% nhóm HKD; - Chấp nhận: Có 35% nhóm HKD; - Miễn cưỡng chấp nhận: Có 20% nhóm HKD; - Không hài lòng: Có 25% nhóm HKD. Qua kết quả khảo sát, tỷ lệ HKD miễn cưỡng chấp nhận và không chấp nhận còn rất cao, thể hiện sự chưa đồng tình với CCT ở hai nội dung, đó là: Chất lượng cung cấp các dịch vụ công và thái độ phục vụ NNT của CBT. 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH TẠI TH GIA NGHĨA VÀ NGUYÊN NHÂN 2.3.1. Những hạn chế - Cơ chế, chính sách thuế áp dụng đối với HKD cá thể còn nhiều bất cập. - Hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể chưa cao. - Thất thu thuế còn khá lớn và khá phổ biến ở tất cả các ngành nghề kinh doanh của HKD trên địa bàn nhưng chưa được kh c phục. - Nợ thuế của HKD còn nhiều và có xu hướng tăng. 2.3.2. Nguyên nh n của những hạn chế - Về cơ chế, chính sách thuế: Chính sách thuế chậm thay đổi hoặc chậm sửa đổi, bổ sung so với thức tế tình hình phát triển kinh tế hộ. Hoặc Luật thuế áp dụng quá sớm khi các điều kiện về vật chất, con người chưa được chuẩn bị đầy đủ để triển khai thực hiện đi vào thực tế đời sống xã hội. Việc điều chỉnh của Luật thuế TNCN thay cho Luật thuế TNDN áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể từ năm 2009 có nhiều ưu điểm nhưng khá phức tạp, khó thực hiện và giảm tiền thuế phải nộp so với s c thuế TNDN. - Về phía CCT:
  19. 17 Bố trí các đội thuế thực hiện nhiều chức năng d n đến kết quả QLT chưa cao. Trình độ, năng lực của một bộ phận công chức thuế v n còn hạn chế. Hộ kinh doanh cá thể phần lớn hiểu biết pháp luật thuế còn thấp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chưa được triển khai thực hiện đồng bộ giữa các đội thuế với nhau, đặc biệt là trong quản lý kê khai thuế của NNT, đội thuế liên xã không kết nối mạng nội bộ do địa bàn chia c t. - Về công tác phối hợp: Công tác QLT là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Tuy nhiên, phần lớn các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân chưa nhận thức rõ, đầy đủ vai trò và trách nhiệm của mình đối nhiệm vụ thu ngân sách nên thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả với CCT trong việc cung cấp thông tin và áp dụng các biện pháp h trợ để thu đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN. Một số cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức và chưa thực sự coi công tác thuế là nhiệm vụ của địa phương. - Về phía NNT: + Tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa còn nhiều khó khăn, hộ có thu nhập từ SXKD thấp, nợ đọng thuế tăng. Kinh tế khó khăn thì số lượng hộ kinh doanh tăng chậm, qui mô kinh doanh nhỏ mà hầu hết không đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế d n đến tình trạng thất thu về số lượng hộ càng nhiều. Đại bộ phận HKD cá thể trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa không có ý thức thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ áp dụng cho HKD, phần lớn chọn phương pháp khoán thuế để đơn giản hóa công tác kiểm tra, kiểm soát về thuế.
  20. 18 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH TẠI TH GIA NGHĨA 3.1. CĂN C THIẾT LẬP GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ TH TẠI TH GIA NGHĨA. 3.1.1. Mục tiêu phát t i n kinh tế-xã h i th xã Gia Nghĩa đến năm 2015 GD bình quân đầu người năm 2015 tăng khoảng 2,0 lần so với năm 2010, hấn đấu thu ngân sách trên địa bàn thị xã tăng bình quân khoảng 30,5%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và tăng bình quân khoảng 26,2%/năm giai đoạn 2016 - 2020. hấn đấu tổng thu ngân sách địa phương đạt và vượt kế hoạch hàng năm, đến năm 2015 đạt 114 tỷ đồng. 3.1.2. Chiến lược cải cách Hệ thống thuế Cải cách hệ thống thuế tác động mạnh đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Bởi, với cơ chế thông thoáng, thủ tục về thuế đơn giản, hộ nộp thuế dễ lợi dụng chính sách thuế để trốn thuế, gian lận về thuế... Vì vậy, công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể đòi hỏi phải đặt ra nhiều giải pháp đồng bộ hơn. 3.1.3. Đ nh hướng, mục tiêu cần đạt được về quản l thuế đối với h kinh doanh cá th t ên đ a bàn th xã Gia Nghĩa Đ - Trước m t: Kiến nghị Bộ Tài chính tháo gỡ những vướng m c về chính sách thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể. CCT chủ động hơn trong công tác quản lý thu thuế theo chức năng và phối hợp QLT có hiệu quả. - Lâu dài: Kiến nghị Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật QLT, Luật thuế GTGT, TNCN. theo hướng đơn giản, dễ áp dụng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2