intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác Quản trị chuỗi cung ứng kinh doanh hàng hóa điện, điện tử tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

38
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề là trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chuỗi cung ứng hàng hóa điện, điện tử tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác Quản trị chuỗi cung ứng kinh doanh hàng hóa điện, điện tử tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ HÒA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG HÀNG HÓA ĐIỆN, ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 834.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.LÊ THỊ MINH HẰNG Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy Phản biện 2: PGS. TS. Phan Văn Hòa Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuỗi cung ứng hàng hóa trong doanh nghiệp có kinh doanh thương mại là một hoạt động diễn ra liên tục và xuyên suốt, quản trị chuỗi cung ứng không hiệu quả sẽ không đáp ứng được nhu cầu hàng hóa kịp thời, chi phí cao, giá trị sản phẩm tạo ra không cao, không thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin phát triển rất nhanh và cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa điện, điện tử phụ trợ các dịch vụ này. Giải pháp lâu dài cần phải thực hiện để gia tăng lợi nhuận và thị phần chính là quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả. Trước sự thay đổi liên tục của công nghệ và thị trường, những quy trình, quy định trong việc quản trị chuỗi cung ứng tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình giai đoạn trước không còn phù hợp với thời điểm hiện tại nữa, cần phải thay đổi và hoàn thiện lại để phù hợp với tình hình mới. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản trị chuỗi cung ứng của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Vì những ký do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác Quản trị chuỗi cung ứng kinh doanh hàng hóa điện, điện tử tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình” để làm đề tài cho luận văn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình, đề xuất giải pháp nhằm
  4. 2 hoàn thiện công tác quản trị chuỗi cung ứng hàng hóa điện, điện tử tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng. Phân tích thực trạng các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình, qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế. Đề xuất một số giải pháp nhằm ứng dụng cơ sở lý thuyết Quản trị chuỗi cung ứng vào hoạt động quản trị các đối tượng tham gia trong quá trình cung ứng vật tư, hàng hóa cũng như các dòng dịch chuyển của chuỗi cung ứng tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình trong giai đoạn 2020-2022. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp để ứng dụng cơ sở lý luận quản trị chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp như quản trị dự trữ, vận tải, kho bãi, dịch vụ khách hàng, hệ thống thông tin quản trị, quy trình cung ứng vật tư từ nhà cung cấp cho đến tận tay người tiêu dùng. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nhằm ứng dụng cơ sở lý luận quản trị chuỗi cung ứng tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình. Giới hạn phạm vi nghiên cứu các chủ thể và các dòng dịch chuyển trong chuỗi cung ứng hàng hóa là điện thoại di động. Dữ liệu thu thập trong ba năm từ năm 2017 đến năm 2019, kết hợp với số liệu sơ cấp điều tra trong 6 tháng đầu năm năm 2020. Tiếp cận theo mục tiêu quản trị: quản trị tác nghiệp.
  5. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp mô tả: Mô tả hoạt động hiện tại tại công ty, các quy trình, quy định đang được áp dụng. Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp tư duy: Thống kê và phân tích tình hình hoạt động của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình, từ đó rút ra điểm mạnh và điểm yếu của vấn đề cung ứng hiện tại của đơn vị. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 phần: Chương 1: Tổng quan về quản trị chuỗi cung ứng. Chương 2: Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng kinh doanh hàng hóa điện, điện tử tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng kinh doanh hàng hóa điện, điện tử của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng - Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2016, Chủ biên : PGS. TS. Nguyễn Phúc Nguyên , TS. Lê Thị Minh Hằng - Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng - Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân năm 2015, Chủ biên : TS. Nguyễn Thành Hiếu - Supply chain management - Sunil Chopra - Pearson Education; Fifth Edition (April 1, 2012) - Fundamentals of Logistics Management - Douglas Lambert, James R Stock, Lisa M. Ellram (1998, Boston MA: The Irwin/McGraw-Hill Series in Marketing) - Ganesham, Ran and Terry P.Harrison (1995)
  6. 4 - Nguyên lý quản trị chuỗi cung ứng – Michael H.Hugo – Nhà xuất bản Thế giới -2011 - Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam – Nhà xuất bản Bưu điện – năm 2002. - Các quy định, quy trình của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông và Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình. - Số liệu tổng hợp, thống kê của phòng Điều hành – Nghiệp vụ, phòng Nhân sự - Tổng hợp và phòng Kế toán – Kế hoạch – Trung tâm Kinh doah VNPT – Quảng Bình - Nguồn internet. - Các bài tập, luận văn của các khóa trước.. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 1.1.1. Định nghĩa về chuỗi cung ứng “Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn gồm nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng” (Sunil Chopra, Pete Meindl, 2007). “Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường.” (Stock và Elleam, 1998) “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” (Ganesham, Ran and Terry P.Harrison, 1995).
  7. 5 Một chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các bộ phận liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng bao gồm không chỉ những nhà sản xuất và cung cấp, mà nó còn bao gồm những nhà cung ứng vận tải, kho bãi, nhà bán lẻ, thậm chí cả khách hàng. Chuỗi cung ứng luôn hàm chứa tính năng động và liên quan tới những dòng liên tục về thông tin, sản phẩm và tài chính giữa các giai đoạn khác nhau. Mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng được liên kết với nhau thông qua dòng sản phẩm, thông tin và dòng vốn. Những dòng này thường xuất hiện trong cả hai hướng và có thể được quản trị bởi một giai đoạn của chuỗi hoặc bởi một người trung gian. Một thiết kế thích hợp của chuỗi cung ứng phụ thuộc vào cả nhu cầu của khách hàng và vai trò của họ trong từng giai đoạn của chuỗi. 1.1.2. Các đối tƣợng tham gia vào chuỗi cung ứng Các đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng được chia thành các nhóm: Khách hàng; Người bán lẻ; Người bán sỉ/ Nhà phân phối; Nhà sản xuất; Nhà cung cấp nguyên vật liệu. 1.1.3. Lợi ích của chuỗi cung ứng - Lợi ích của chuỗi cung ứng là giảm bớt các trung gian. - Nhà sản xuất có thể bố trí cơ sở sản xuất tại vị trí tốt nhất mà không phải phụ thuộc nhiều vào vị trí của khách hàng cuối cùng. - Thông qua việc tập trung hoạt động sản xuất ở một số cơ sở lớn, nhà sản xuất hưởng lợi từ tính kinh tế nhờ quy mô. - Nhà bán sỉ đặt các đơn hàng lớn và nhà sản xuất chiết khấu giá cho nhà bán sỉ làm cho chi phí đơn vị giảm. - Hệ thống chuỗi cung ứng đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, hệ thống mạng giữa các nhà cung cấp cho phép giảm chi phí và tăng lợi nhuận thông qua giảm chi phí từng bộ phận của chuỗi cung cấp. Bên cạnh đó, chuỗi cung ứng và hệ thống thông tin nội bộ cho phép
  8. 6 chia sẻ những thông tin cần thiết, từ đó tạo ra khả năng tương tác mạnh hơn giữa các mắt xích trong chuỗi, góp phần tăng hiệu quả hoạt động, đồng thời nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng. 1.1.4. Mục tiêu của chuỗi cung ứng Mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tổng thể của chuỗi. Mọi dòng thông tin, sản phẩm và vốn tạo ra chi phí trong chuỗi. Vì vậy, việc quản lý thích hợp các dòng này đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của chuỗi. Việc quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng liên quan tới việc quản lý tài sản của chuỗi và dòng thông tin, sản phẩm, vốn để tối đa hóa khả năng sinh lợi của chuỗi. Những quyết định về chuỗi cung ứng có ảnh hưởng lớn tới sự thành công hay thất bại của mỗi tổ chức vì chúng ảnh hưởng lớn tới cả lợi nhuận và chi phí. 1.1.5. Cấu trúc chuỗi cung ứng Đứng dưới quan điểm của một tổ chức, các hoạt động dịch chuyển nguyên vật liệu đến – được gọi là ngƣợc dòng; những tổ chức phía sau doanh nghiệp – dịch chuyển nguyên liệu ra ngoài – được gọi là xuôi dòng. 1.1.6. Quản trị chuỗi cung ứng Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức để tích hợp và hiệu quả các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ/bán lẻ nhằm phân phối hàng hóa đến đúng địa điểm, đúng lúc, đúng với yêu cầu về chất lượng, số lượng, với mục tiêu giảm thiểu chi phí trên toàn chuỗi trong khi tối đa sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
  9. 7 1.2. CÁC LOẠI QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 1.2.1. Quyết định thiết kế chuỗi cung ứng: Trong suốt giai đoạn này, để hoạch định kế hoạch marketing và định giá cho một sản phẩm, một doanh nghiệp phải quyết định cấu trúc hệ thống phân phối trong những năm tiếp theo. Một doanh nghiệp phải bảo đảm rằng hệ thống chuỗi cung ứng của họ phải hỗ trợ cho mục tiêu chiến lược của họ và tăng giá trị gia tăng trong toàn bộ chuỗi. Những quyết định thiết kế chuỗi cung ứng thường là quyết định dài hạn và tốn nhiều chi phí nếu thay đổi trong ngắn hạn. 1.2.2. Hoạch định chuỗi cung ứng: Cấu trúc chuỗi cung ứng phải được xác định trước trong giai đoạn chiến lược. Cấu trúc này xác lập những khuôn khổ mà việc hoạch định phải tuân thủ. Mục tiêu của việc hoạch định là tối đa hoá giá trị của chuỗi cung ứng, những giá trị này có thể được tạo ra trong khuôn khổ thời gian của kế hoạch chiến lược, cái vượt ra ngoài phạm vi thời gian của hoạch định. 1.2.3. Tác nghiệp trong chuỗi cung ứng: Phạm vi thời gian trong giai đoạn này tính theo tuần hoặc ngày, và trong giai đoạn này, tổ chức ra các quyết định trong khi xem xét các đơn hàng của từng khách hàng cá nhân. Mục tiêu của những tác nghiệp trong chuỗi là nắm bắt những đơn hàng của khách hàng một cách tốt nhất. Trong suốt giai đoạn này, tổ chức xác định tồn kho và việc sản xuất cho từng đơn hàng, thiết lập thời gian đặt hàng để đáp ứng các đơn hàng, phát hành danh sách hàng hóa được lựa chọn tại kho, xác định
  10. 8 cách thức giao hàng và vận chuyển cho từng đơn hàng, thiết lập kế hoạch vận chuyển và giao hàng. 1.3. NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ MỘT CHUỖI CUNG ỨNG Một chuỗi cung ứng là tập hợp những tiến trình và dòng dịch chuyển, cái được thiết lập trong và giữa các giai đoạn của chuỗi và kết hợp với việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Có hai quan điểm khác nhau để xem xét một tiến trình thực thi chuỗi là Quan điểm theo chu trình và Quan điểm đẩy/kéo 1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRONG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 1.4.1. Thiết kế chuỗi cung ứng: 1.4.2. Hoạch định vị trí: 1.4.3. Quản trị nguyên vật liệu, tồn kho: 1.4.4. Thu mua: 1.4.5. Vận tải và phân phối hàng hóa: 1.2. BA DÕNG DỊCH CHUYỂN TẠO NÊN BẢN CHẤT CỐT LÕI CỦA CHUỖI CUNG ỨNG 1.2.1. Dòng vật chất Dòng vật chất trong chuỗi cung ứng chính là quá trình cung cấp hàng hóa cho khách hàng thông qua hành vi bán hàng, đảm bảo kịp thời, nhanh chóng, chính xác, với số lượng, chất lượng và cơ cấu hàng hóa phù hợp với nhu cầu của khách hàng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của cung ứng hàng hóa cho khách hàng bao gồm: Cung ứng nhanh; Tối thiểu hóa các sai lệch; Nâng cao năng suất và độ chính xác bằng các quy trình phù hợp với từng loại đơn đặt hàng. Các nguyên tắc quản trị dòng vật chất trong chuỗi cung ứng: Nguyên tắc ưu tiên thực hiện đơn hàng; Nguyên tắc đồng bộ thực hiện đơn hàng; Nguyên tắc tập trung; Nguyên tắc cam kết.
  11. 9 3 thành phần hậu cần của dòng vật chất: cơ sở hạ tầng, tồn kho và vận tải. 1.2.2. Dòng thông tin Thông tin ảnh hưởng sâu tới mọi bộ phận của chuỗi: Thông tin phục vụ cho việc liên kết giữa các giai đoạn khác nhau của chuỗi, cho phép những bộ phận này kết hợp với nhau và tối đa hóa lợi ích của chuỗi. Thông tin cũng ảnh hưởng mạnh tới tác nghiệp hàng ngày của mỗi giai đoạn trong chuỗi. Sự hợp tác trong chuỗi xuất hiện khi mọi giai đoạn của chuỗi cùng làm việc hướng vào mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chuỗi dựa trên việc chia sẻ thông tin. Những đo lường liên quan tới thông tin: Phạm vi dự báo, tần suất update, sai số dự báo, các nhân tố mùa vụ, sự sai biệt giữa kế hoạch và thực tế, tỷ số về sự biến động của nhu cầu và sự biến động của đơn hàng. 1.2.3. Dòng vốn Dòng vốn được xem là một trong 3 dòng chảy chính của chuỗi cung ứng cùng với dòng vật tư và dòng thông tin. Dòng vốn này thường là ngược pha so với dòng vật tư. Dòng vốn trong chuỗi cung ứng là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm soát chi tiêu, thanh toán cho nhà cung cấp, bù đắp thâm hụt, dự báo nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Đây là một quá trình “bỏ tiền ra - bán hàng - thu tiền về”. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chuỗi cung ứng hàng hóa trong doanh nghiệp có kinh doanh thương mại là một hoạt động diễn ra liên tục và xuyên suốt, quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ có tác động rất lớn đến sự tín nhiệm của khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, khả năng vươn xa của doanh
  12. 10 nghiệp. Chuỗi cung ứng cũng là một trong các yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành. Khách hàng là thành tố tiên quyết của chuỗi cung ứng. Mục đích then chốt cho sự hiện hữu của bất kỳ chuỗi cung ứng nào là để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, trong quá trình tạo ra lợi nhuận cho chính chuỗi cung ứng đó. Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” gợi nên hình ảnh sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch chuyển từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất, đến nhà phân phối, đến nhà bán lẻ, và đến khách hàng dọc theo chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng đòi hỏi phải đồng thời quản trị 3 dòng là dòng hàng hóa, dòng thông tin và dòng giá trị (dòng tiền) của chuỗi đó. Chuỗi cung ứng tối ưu là chuỗi cung ứng vận hành nhịp nhàng, có khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất với chi phí thấp nhất. Muốn vậy nó phải có hệ thống thông tin được tổ chức khoa học và cập nhật thường xuyên để giúp các bộ phận phối hợp ăn ý với nhau nhằm giúp phản ứng nhanh nhạy với những biến động thường xuyên và liên tục của môi trường kinh doanh. Một chuỗi cung ứng tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp thu hút thêm nhiều khách hàng, tiết kiệm chi phí, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
  13. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG KINH DOANH HÀNG HÓA ĐIỆN. ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – QUẢNG BÌNH 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – QUẢNG BÌNH 2.1.1. Giới thiệu chung Tên đầy đủ Trung tâm Kinh doanh VNPT-Quảng Bình – của tổ chức Chi nhánh Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông Tên viết tắt Trung tâm Kinh doanh VNPT - Quảng Bình Trụ sở chính 56 Lý Thường Kiệt, P. Đồng Phú, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Điện thoại 0232.3858878 Fax 0232.3898586 Website www.kinhdoanh.vnptquangbinh.com.vn Giám đốc Ông: Nguyễn Văn Chương Kế toán trưởng Bà: Nguyễn Thị Hải Vân - Hình thức hoạt động: Hạch toán kinh doanh theo luật Doanh nghiệp, luật Viễn thông, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu, có tài khoản riêng. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Trung tâm Kinh doanh VNPT-Quảng Bình được thành lập từ 01/10/2015 theo Quyết định số 847/QĐ-VNPT VNP-NS ngày 28/09/2015 của Tổng Công Ty Dịch vụ Viễn thông. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm a. Ngành nghề kinh doanh chính
  14. 12 b. Ngành nghề có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính c. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Trung tâm 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây Tình hình tài chính qua 3 năm có nhiều biến đổi. Doanh thu, chênh lệch thu chi, năng suất lao động, tỷ lệ thu cước và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên đáng kể. 2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình a. Lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp - Sản phẩm, dịch vụ viễn thông. - Dịch vụ phát thanh, truyền hình, truyền thông đa phương tiện. - Sản phẩm, dịch vụ Công nghệ thông tin - Sản phẩm điện, điện tử - Các ngành nghề khác có liên quan đến lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin. b. Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp là những sản phẩm, dịch vụ viễn thông, - công nghệ thông tin. Đối với kinh doanh hàng hóa điện, điện tử, toàn bộ nhà cung cấp là các công ty ở trong nước. Trong phạm vi nghiên cứu (kinh doanh hàng hóa điện thoại di động) không bao gồm các sản phẩm do VNPT và các đơn vị thành viên cung cấp. Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình chỉ thực hiện chức năng phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm điện, điện tử, không tham gia vào khâu sản xuất. c. Các đặc điểm khác:
  15. 13 Công tác tổ chức lao động tốt, văn phòng làm việc thông thoáng, phòng làm việc được bố trí hợp lý. 2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – QUẢNG BÌNH Cấu trúc chính của chuỗi cung ứng trong kinh doanh hàng điện thoại di động của doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau: Nhà cung cấp Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình Đại lý/ điểm bán Khách hàng tổ chức/DN Bán buôn Bán lẻ Cộng tác viên Khách hàng Chú thích: Dòng vật chất Dòng vốn
  16. 14 Dòng thông tin 2.2.1. Mô tả các chủ thể của chuỗi a. Nhà cung cấp Nhà cung cấp điện thoại di động cho Trung tâm kinh doanh VNPT – Quảng Bình bao gồm: Nhà cung cấp điện thoại di động smartphone và nhà cung cấp điện thoại di động feature phone. b. Nhà phân phối, nhà bán sỉ, bán lẻ Phân phối trực tiếp: Doanh nghiệp bán hàng trực tiếp cho khách hàng không qua trung gian nào. Bao gồm hai hình thức bán hàng trực tiếp là bán qua kho của nhân viên kinh doanh và bán lẻ. Doanh nghiệp Khách hàng Người bán lẻ (Kênh phân phối Cộng tác viên): Doanh nghiệp Cộng tác viên Khách hàng Doanh nghiệp cung cấp hàng cho Cộng tác viên theo hợp đồng, cộng tác viên phải thanh toán tiền hàng định kỳ và hưởng thù lao/hoa hồng theo thỏa thuận. Nhà phân phối, người bán sỉ (Kênh phân phối Đại lý, điểm bán): Doanh nghiệp Bán buôn Đại lý/ điểm Khách hàng bán Bán lẻ
  17. 15 Doanh nghiệp bán hàng cho các đại lý/ điểm bán để họ trở thành trung gian bán buôn, bán lẻ và cuối cùng là đến tay khách hàng. Đây là kênh hoạt động có hiệu quả nhất của doanh nghiệp, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận đều cao. c. Khách hàng Khách hàng của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình bao gồm: Khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức/doanh nghiệp. 2.2.2. Mô tả các dòng dịch chuyển a. Dòng dịch chuyển vật chất Kho chung Trung tâm Kinh doanh Nhà cung cấp Các Kho chung của các Phòng bán hàng Cửa hàng/ điểm Kho của từng nhân giao dịch viên bán hàng Cộng tác viên Đại lý/điểm bán Khách hàng
  18. 16 b. Dòng dịch chuyển thông tin: Sơ đồ dòng dịch chuyển thông tin: Nhà cung cấp Khách hàng tổ chức/DN Trung tâm kinh doanh Nhà bán lẻ VNPT – Quảng Bình Khách hàng cá nhân Nhà phân phối/ Người bán sỉ c. Dòng dịch chuyển vốn Nhà cung cấp Khách hàng tổ chức/DN Trung tâm kinh doanh Người bán lẻ VNPT – Quảng Bình Khách hàng cá nhân Nhà phân phối/ Người bán sỉ
  19. 17 2.2.3. Cơ sở vật chất a. Tổng quan b. Cơ sở vật chất c. Tồn kho d. Vận tải 2.2.4. Khuyến khích các thành viên trong chuỗi Có các chính sách khuyến khích phù hợp với từng thành viên trong chuỗi. 2.2.5. Đánh giá các thành viên trong chuỗi cung ứng a. Nhà cung cấp Đánh giá theo các KPIS như: thời gian giao hàng, chất lượng hàng hóa, thời gian bảo hành, chất lượng bảo hành, đơn giá, các điều khoản thanh toán, thời gian hoàn thiện hồ sơ, chính sách đổi trả b. Nhà phân phối, nhà bán sỉ, bán lẻ Đánh giá theo các KPIS như: kết quả bán hàng, mức tồn kho, khả năng tổ chức của lực lượng bán hàng và thái độ hợp tác. 2.2.6. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chuỗi cung ứng tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình a. Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp và doanh nghiệp b. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các kênh phân phối trong chuỗi cung ứng 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG HÀNG HÓA KINH DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – QUẢNG BÌNH 2.3.1. Thành công a. Các chủ thế của chuỗi Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng, xây dựng mạng lưới kênh phân phối trải rộng. b. Dòng vật chất
  20. 18 Đảm bảo đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng, chất lượng hàng hóa bán ra đảm bảo, giảm chi phí. c. Dòng thông tin Thông tin được trao đổi, tiếp nhận một cách nhanh chóng. d. Dòng vốn Thực hiện thanh toán đúng quy định. 2.3.2. Hạn chế a. Các chủ thể trong chuỗi - Mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là ở khâu đổi trả, bảo hành sản phẩm. - Một số mặt hàng còn thiếu nguồn cung ứng. - Mâu thuẫn lợi ích giữa các kênh, nhận thức một số điểm bán chưa cao. b. Dòng vật chất - Công tác quản lý hỗ trợ, đánh giá hiệu quả hoạt động kênh phân phối còn chưa đồng bộ và hiệu quả, tiêu chí đánh giá còn mang tính định tính nhiều, lực lượng đánh giá còn mỏng, chưa thể tiến hành thường xuyên hàng tháng. - Công tác quản trị còn manh mún, chưa chuyên nghiệp c. Dòng thông tin - Chưa đầu tư nhiều cho hoạt động nghiên cứu thị trường. - Nhiều điểm bán chưa đạt chuẩn,đặc biệt là trong việc trao đổi thông tin hai chiều với doanh nghiệp và với khách hàng. d. Dòng vốn Các khoản chi trả lớn cho nhà cung cấp đa số thanh toán từ ngày 15 đến ngày cuối tháng. 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế - Thiếu sự liên kết chặt chẽ và hiệu quả giữa doanh nghiệp và các thành viên thuộc chuỗi cung ứng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1