intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thép không rỉ của công ty TNHH Thép Nhật Quang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận văn gồm có ba chương chính: Chương 1 - Những lí luận cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ngành thép trong nền kinh tế thị trường. Chương 2 - Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm thép không rỉ của công ty TNHH Thép Nhật Quang. Chương 3 - Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thép không rỉ của công ty TNHH Thép Nhật Quang. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thép không rỉ của công ty TNHH Thép Nhật Quang

LỜI MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Do tình hình khó khăn của nền kinh tế, nhu cầu về thép giảm, lượng thép tồn kho<br /> tăng cao làm nhiều nhà máy sản xuất thép phải giảm sản xuất, thậm chí chỉ chạy cầm<br /> chừng ở mức 50 - 60% công suất. Đồng thời ngành thép còn phải chịu thêm sức ép cạnh<br /> tranh từ các sản phẩm nhập khẩu, nhất là từ Trung Quốc.<br /> Công ty TNHH Thép Nhật Quang được thành lập năm 2004, hoạt động trong lĩnh<br /> vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm thép không rỉ. Tại thời điểm hiện nay, hoạt động<br /> sản xuất kinh doanh của công ty đang gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của nền kinh<br /> tế, làm nhu cầu tiêu thụ thép giảm, tồn kho công ty tăng cao. Đồng thời các sản phẩm của<br /> công ty đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các doanh nghiệp thép lớn trong ngành như Hòa<br /> Phát, Hoa Sen, Việt Đức… về giá bán, hệ thống phân phối. Thị phần của công ty hiện<br /> chiếm khoảng 4,5% so với toàn thị trường, công suất các dây chuyền sản xuất cũng mới<br /> chỉ được sử dụng từ 40 - 50%.<br /> Vì vậy, xuất phát từ thực tế trên tác giả đã chọn đề tài: ‘‘Nâng cao năng lực cạnh<br /> tranh sản phẩm thép không rỉ của công ty TNHH Thép Nhật Quang’’ làm đề tài<br /> nghiên cứu luận văn của mình.<br /> Nội dung luận văn gồm có ba chương chính:<br /> Chương 1: Những lí luận cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp<br /> ngành thép trong nền kinh tế thị trường<br /> Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm thép không rỉ của công ty TNHH<br /> Thép Nhật Quang<br /> Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thép không<br /> rỉ của công ty TNHH Thép Nhật Quang<br /> <br /> CHƯƠNG 1. NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN<br /> PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ<br /> TRƯỜNG<br /> 1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế<br /> thị trường<br /> Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được<br /> nhanh hơn trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay nói<br /> một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm<br /> đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp,<br /> dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v...<br /> 1.2. Đặc điểm sản phẩm thép không rỉ có thể ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh<br /> sản phẩm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của<br /> doanh nghiệp ngành thép<br /> Thép không rỉ bản chất là một dạng hợp kim sắt chứa tối thiểu 10,5% crôm, có đặc<br /> tính không bị biến màu hay bị ăn mòn dễ dàng như là các loại thép thông thường khác.<br /> Ngoài ra người ta còn sử dụng phương pháp mạ kẽm nhúng nóng để có thể tạo ra lớp<br /> màng bảo vệ giúp thép không rỉ trong môi trường ăn mòn cao. Phương pháp này có đặc<br /> điểm chi phí rẻ, công nghệ đơn giản, vật tư thiết bị có thể mua ở trong nước...<br /> Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp<br /> ngành thép gồm: Sản lượng, tốc độ tăng sản lượng hàng năm; Doanh thu và tốc độ tăng<br /> trưởng doanh thu hàng năm; Lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm; Thị<br /> phần của doanh nghiệp; Thương hiệu của sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.<br /> 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp<br /> ngành thép trong nền kinh tế thị trường<br /> <br /> Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp gồm 5 nhân tố: nguồn nhân lực; khả năng tài<br /> chính; nguồn lực vật chất và kĩ thuật công nghệ; trình độ tổ chức quản lý; và hoạt động<br /> marketing của doanh nghiệp.<br /> Các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp gồm: Môi trường tác nghiệp: đối thủ cạnh tranh<br /> tiềm ẩn; nhà cung cấp; khách hàng (người mua hàng); cạnh tranh trong nội bộ ngành; và<br /> sản phẩm thay thế. Môi trường vĩ mô: Nhân tố chính trị, pháp luật; Nhân tố kinh tế; Nhân<br /> tố xã hội; và Nhân tố công nghệ<br /> 1.4. Công cụ và phương thức nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh<br /> nghiệp ngành thép trong nền kinh tế thị trường<br /> Công cụ cạnh tranh sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp ngành thép là chất lượng<br /> của sản phẩm, giá bán, dịch vụ kèm theo. Bên cạnh đó là hệ thống phân phối và bán hàng<br /> cùng với thương hiệu sản phẩm giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.<br /> Có ba phương thức để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm doanh nghiệp<br /> ngành thép hay áp dụng đó là chính sách về sản phẩm, chính sách về giá cả và chính sách<br /> khuếch trương sản phẩm.<br /> CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THÉP<br /> KHÔNG RỈ CỦA CÔNG TY TNHH THÉP NHẬT QUANG<br /> 2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh sản phẩm thép không rỉ<br /> của công ty TNHH Thép Nhật Quang<br /> Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp<br /> Nguồn nhân lực: công ty luôn có những chính sách quản lý nhân sự phù hợp để<br /> giữ chân người lao động, nâng cao năng suất lao động, tạo động lực trong công việc, làm<br /> tăng cường năng lực cạnh tranh cho công ty và cho sản phẩm.<br /> <br /> Khả năng tài chính: tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm thể<br /> hiện sự lớn mạnh của công ty, công ty tiếp tục đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng,<br /> mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.<br /> Nguồn lực vật chất kỹ thuật, công nghệ: công ty có ba khu nhà máy công suất 150<br /> nghìn tấn/năm, với các dây chuyền sản xuất hiện đại từ Nhật Bản, Đức, Mỹ và Đài loan.<br /> Được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008.<br /> Trình độ tổ chức quản lý và lập kế hoạch sản suất kinh doanh: Tất cả các hoạt<br /> động sản xuất và kinh doanh của công ty đều được lập kế hoạch cụ thể và chi tiết, do đó<br /> hoạt động của công ty luôn luôn chủ động, bám sát nhu cầu thị trường, tiết kiệm chi phí,<br /> tăng hiệu quả trong kinh doanh.<br /> Hoạt động marketing của doanh nghiệp: công ty là một doanh nghiệp nhỏ, mới<br /> thành lập nên công tác marketing chưa được chú ý, hiện nay các hoạt động marketing chủ<br /> yếu đều do phòng kinh doanh thực hiện.<br /> Nhân tố ảnh hưởng gián tiếp<br /> Môi trường tác nghiệp (môi trường ngành) gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối<br /> thủ cạnh tranh tiềm ẩn; khách hàng (người mua hàng); nhà cung cấp và các sản phẩm<br /> thay thế.<br /> Môi trường vĩ mô gồm các nhân tố về chính trị pháp luật, kinh tế, môi trường xã<br /> hội, khoa học công nghệ.<br /> 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm thép không rỉ của công ty TNHH<br /> Thép Nhật Quang so với các đối thủ cạnh tranh<br /> Về năng lực, công nghệ sản xuất: năng lực sản xuất được đánh giá thuộc loại trung<br /> bình, công nghệ sản xuất tương đối hiện đại so với các doanh nghiệp trong ngành. Là cơ<br /> sở để công ty năng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản<br /> xuất.<br /> <br /> Về chủng loại, chất lượng sản phẩm: chủng loại sản phẩm của công ty tương đối<br /> đầy đủ về kích thước, độ dày. Công ty chỉ tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh và<br /> công nghệ có thể sản xuất được. Chất lượng sản phẩm của công ty đều đạt các tiêu chuẩn<br /> quốc tế, có thể cạnh tranh tốt với doanh nghiệp khác.<br /> Về giá bán sản phẩm: công ty xây dựng mức giá bán các loại sản phẩm ở mức<br /> trung bình so với các doanh nghiệp khác, và được khách hàng đánh giá là một trong<br /> những doanh nghiệp có uy tín chất lượng trong việc đảm bảo giá bán. Giá bán được xây<br /> dựng cho khách hàng và nhà phân phối dựa trên cơ sở: sản lượng, khu vực địa lý, đặc<br /> điểm khách hàng, tính mùa vụ...<br /> Về hệ thống phân phối: bao gồm các nhà phân phối cấp 1 và một số văn phòng đại<br /> diện, công ty chưa có hệ thống phân phối trực tiếp cho mình. So với doanh nghiệp khác<br /> trong ngành thì còn quá ít, các doanh nghiệp lớn như Hòa Phát, Hoa Sen, Hữu Liên Á<br /> Châu... đều có hệ thống các nhà phân phối lớn, các đại lý bán sỉ, các cửa hàng bán lẻ và<br /> phân phối trực tiếp đến các dự án rộng khắp cả nước và thực hiện xuất khẩu sang các<br /> nước khác.<br /> Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: tiêu thụ trong cả nước, tập trung nhiều vào miền<br /> Bắc. Các doanh nghiệp khác thì ngoài tiêu thụ trong nước còn xuất khẩu sang thị trường<br /> khu vực Đông Nam Á, Úc và Bắc Mỹ.<br /> Về dịch vụ kèm theo sản phẩm, hoạt động xúc tiến bán hàng: Các sản phẩm và<br /> dịch vụ kèm theo của công ty đã được khách hàng đánh giá tốt, sản phẩm được tiêu thụ<br /> trên cả ba miền đất nước. Thương hiệu Thép Nhật Quang dần được biết đến trên thị<br /> trường. Hoạt động xúc tiến bán hàng công ty mới chỉ thực hiện khuyến mại tăng mức<br /> chiết khấu cho nhà phân phối và sử dụng đội ngũ nhân viên kinh doanh bán hàng trực<br /> tiếp đến các cửa hàng, nhà phân phối. Các hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại,<br /> tham gia hội chợ triển lãm, quan hệ công chúng... hầu như công ty đều không thực hiện<br /> để tiết kiệm chi phí<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1