Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Khoáng sản Phú Yên
lượt xem 1
download
Đề tài "Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Khoáng sản Phú Yên" trình bày cơ sở lý luận chung về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp; thực trạng về quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên; giải pháp hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Khoáng sản Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ HỒNG LAN QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN PHÚ YÊN Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng- Năm 2012
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HUY Phản biện 1: TS. HỒ HỮU TIẾN Phản biện 2: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2012. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trường có định hướng XHCN, do vậy vậy quản lý tài chính của doanh nghiệp cũng phải được thay thế cho phù hợp với xu hướng phát triển của nó. Hơn nữa nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung – cầu quy luật cạnh tranh … Đặc biệt nước ta đã chủ động hội nhập có hiệu quả vào các khu vực như: ASEAN, AFTA và tổ chức thương mại WTO, mức mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ tài chính sẽ đạt ngang tầm với các nước trong khối ASEAN, từng bước tạo điều kiện về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới. Do đó việc quản trị vốn của công ty nói chung và quản trị vốn lưu động nói riêng của công ty là một khâu quan trọng, nó là thước đo, là công cụ phản ánh toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Nhắc đến các ngành mũi nhọn của nước ta, thì ngành khai thác khoáng sản là một trong những ngành đóng góp rất lớn và góp phần vào sự gia tăng của tổng GNP trong nước. Để hội nhập nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và ngành khai thác khoáng sản nói riêng sẽ phải chịu nhiều thách thức trước những thay đổi của môi trường kinh doanh cũng như có nhiều áp lực cạnh tranh hơn. Để gia tăng năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp khai thác khoáng sản phải có những nổ lực toàn diện, thực hiện các hoạt động cải tiến cần thiết, xem xét, xác định lại mục tiêu, lập kế hoạch kinh doanh, kiểm tra nguồn lực hiện tại, tính toán hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư … Trong tổng số vốn đầu tư, chỉ tính riêng vốn lưu động chiếm khoản 65% tổng vốn doanh nghiệp
- 2 khai thác khoáng sản. Đây là nguồn quan trọng để duy trì hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp do vậy việc phân bố, bố trí vốn lưu động như thế nào để đem lại hiệu quả cao là một vấn đề hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của một doanh nghiệp. Trong tổng vốn kinh doanh của một công ty bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định. Nếu như cơ thể ta tồn tại và phát triển nhờ dòng máu lưu thông từ các mạch để nuôi cơ thể, thì đối với loại vốn lưu động cũng được như một dòng máu, huyết mạch luôn vận động tuần hoàn để nuôi sống công ty. Chính vì vậy mà việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển bền vững của một doanh nghiệp hiện nay. Qua tìm hiểu thực tiễn tình hình sản xuất và kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên các kiến thức đã được thầy cô giáo ở trường Đại học Kinh Tế Đà Nẵng đã giảng dạy. Ở bài viết này tôi xin nghiên cứu đề tài: "Quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên". 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung: Hoàn thiện quản trị vốn lưu động ở Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên . Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên. - Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động ở Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên. - Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động ở Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên.
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị VLD tại công ty CP khoáng sản Phú Yên. - Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tất cả các hình thức quản trị VLD trong công ty và từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện quản trị VLD tại công ty CP khoáng sản Phú Yên. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê, hệ thống hoá, phân tích tổng hợp, so sánh để luận giải các vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên. 5. Cấu trúc toàn luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng về quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên. Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động 1.1.1.1. Khái niệm Vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về TSLD sản xuất và TSLD lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục từ hình thái này qua hình thái khác. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý không? Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn xó thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Đặc điểm Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm. Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền
- 5 tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. 1.1.2. Phân loại 1.1.2.1. Phân loại vốn lưu động dựa vào hình thái +Tài sản lưu động, vật tư hàng hóa +Tài sản lưu động dưới hình thái tiền tệ 1.1.2.2. Phân loại vốn lưu động theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất Toàn bộ vốn lưu động được chia thành 2 loại sau: + Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất, gồm các khoản vốn: +Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất. Loại này bao gồm các khoản vốn: 1.1.3. Chính sách đầu tư tài sản lưu động Chính sách đầu tư tài sản lưu động có thể rút ra kết luận sau: Thứ nhất, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, khả năng thanh toán của công ty sẽ tăng lên. Thứ hai, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, tốc độ quay vòng của tổng tài sản giảm. Thứ ba, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, khả năng sinh lợi trên tổng tài sản giảm. 1.1.4 Chính sách tài trợ vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động bao gồm hai thành phần, nhu cầu thường xuyên và nhu cầu tạm thời. Qua đó, doanh nghiệp có thể tài trợ cho tài sản lưu động theo cách tiếp cận sau:
- 6 * Tiếp cận tự bảo đảm (tự thanh toán) *Các khuynh hướng tài trợ tài sản lưu động - Khuynh hướng tấn công - Khuynh hướng bảo thủ 1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động 1.2.1.1. Vai trò của công tác xác định nhu cầu vốn lưu động 1.2.1.2.Các nguyên tắc xác định nhu cầu VLD 1.2.1.3. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động *Phương pháp trực tiếp - Xác định nhu cầu vốn dự trữ sản xuất - Xác định nhu cầu vốn khâu sản xuất - Xác định nhu cầu vốn khâu lưu thông * Phương pháp gián tiếp * Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu * Phương pháp hồi quy 1.2.2. Quy trình quản trị vốn lưu động 1.2.2.1. Quản trị tiền mặt * Sự cần thiết quản trị tiền mặt * Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt Giảm tốc độ chi tiêu * Hoạch định ngân sách tiền mặt 1.2.2.2. Quản trị khoản phải thu Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau: Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu
- 7 cho khách hàng. Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp. * Chính sách tín dụng - Khái niệm Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng khác liên quan đến mức độ, chất lượng rủi ro của doanh thu bán hàng - Các biến số liên quan đến chính sách bán chịu + Tiêu chuẩn tín dụng + Thời hạn tín dụng + Chiếc khấu nhờ trả sớm tỷ lệ phần trăm giảm giá và thời hạn trả trước để được nhận chiết khấu tiền mặt. + Chính sách thu hồi nợ + Chính sách thu tiền 1.2.2.3. Quản trị hàng tồn kho * Khái niệm Hàng tồn kho là các loại hàng hóa (có thể là nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang hoặc thành phẩm…) đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. *Lý do không giữ hàng tồn kho nhiều - Chi phí tồn trữ - Chi phí cho việc đáp ứng khách hàng -Chi phí cho sự phối hợp sản xuất - Chi phí về chất lượng của lô hàng lớn *Bản chất của tồn kho: + Hai vấn đề quan trọng trong mọi hoạch định tồn kho là: - Cần đặt hàng là bao nhiêu cho từng loại nguyên vật liệu ?
- 8 - Khi nào thì tiến hành đặt hàng lại ? *Những nguyên tắc cơ bản của kho hàng. Chức năng dự trữ phải thực hiện hai mục tiêu có vẻ trái ngược nhau: - Mục tiêu an toàn: có dự trữ để tránh mọi gián đoạn. - Mục tiêu tài chính: giảm đến mức thấp nhất có thể được về mức dự trữ để giảm những chi phí kho tàng. *Những chi phí phát sinh trong quá trình tồn trữ. Chi phí về nhà cửa hoặc kho hàng Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện Chi phí nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho Chi phí khác phát sinh 1.2.3. Kiểm tra đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động * Phân tích kết cấu vốn lưu động *Phân tích tình hình dự trữ tài sản lưu động 1.2.3.1 Một số chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn * Khả năng thanh toán hiện hành * Khả năng thanh toán nhanh *Khả năng thanh toán tức thời 1.2.3.2. Đánh giá tổng quát chung về tình hình và hiệu quả sử dụng VLD *Phân tích kết cấu VLD Việc phân tích giúp ta thấy được tính hợp lý của việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp *Phân tích tình hình dự trữ tài sản lưu động
- 9 Nội dung phân tích gồm: phân tích sự thay đổi về kết cấu giữa các loại tài sản dự trữ, đánh giá sự tăng giảm của từng tài sản dự trữ, đánh giá mức độ hợp lý của dữ trữ. *Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động -Tốc độ luân chuyển VLD Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được tính toán bằng số lần luân chuyển vốn trong kỳ kinh doanh (S) hoặc bằng thời gian thực hiện một lần luân chuyển vốn (t). +Số lần luân chuyên VLD + Thời gian của một vòng quay vốn lưu động +Mức sinh lợi của VLD +Mức doanh lợi vốn lưu động -Vòng quay hàng tồn kho -Số ngày tồn kho - Kỳ thu tiền bình quân - Số vòng quay khoản phải thu Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊVỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN PHÚ YÊN 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN PHÚ YÊN Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên trụ sở chính đặt tại 01 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 7, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. ĐT: 057.3842.313 – Fax: 057.3825.995 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần Khoảng Sản Phú Yên trước đây là xí nghiệp địa chất khai thác khoáng sản 191 được thành lập theo quyết định số
- 10 26 QD/CNNg-TC ngày 22/01/1991 của Bộ trưởng bộ Công nghiệp nặng Công ty tiến hành cổ phần hóa theo quyết định số 1076/QĐ- TCCB ngày 22-05-2003 của Bộ Công Nghiệp. 2.1.2. Quá trình kinh doanh của công ty 2.1.2.1. Thuận lợi 2.1.2.2. Khó khăn 2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty 2.1.4. Bộ máy quản lý tại Công ty 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 2.2.1. Kết cấu VLD của công ty Tính đến đến cuối tháng 12 năm 2010, tổng số vốn lưu động của công ty là 20.253.760ngđ so với cùng kỳ năm 2009 thì tổng số vốn lưu động tăng lên 998.102. ngđ tương ứng tốc độ tăng 5,2%. Cho đến cuối tháng 12 năm 2011, tổng số vốn lưu động của công ty là 42.154.994. ngđ so với cùng kỳ năm 2010 thì tổng số vốn lưu động tăng lên 21.901.233. ngđ tương ứng tốc độ tăng 108,1%. Quy mô vốn lưu động tăng lên đáng kể hàng năm là do sự tăng lên của về giá trị của hầu hết các loại vốn lưu động của công ty, trong đó chủ yếu là sự gia tăng về khoản tiền và các khoản tương đương tiền và hàng tồn kho mà đặc biệt là các khoản tương đương tiền. Đây là khoản mục vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động. * Phân tích kết cấu tiền mặt *Phân tích kết cấu hàng tồn kho của công ty *Phân tích kết cấu khoản phải thu 2.2.2. Tình hình dự trữ TSLD của công ty Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2009 là
- 11 34.586.566ngđ, năm 2010 là 36.480.290ngđ, năm 2011 là 53.687.503ngđ. Qua các năm cho ta thấy vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên đáng kể, năm 2010 so với năm 2009 tăng lên ở mức là 1.893.724ngđ tương ứng tỷ lệ tăng là 5,5%, năm 2011 so với năm 2010 tăng một khoản là 17.207.212ngđ tương ứng tăng 47,2%. Qua đó cho ta thấy sự phát triển ngày càng lớn mạnh, công ty ngày càng khẳng định mình trên thị trường khoáng sản hiện nay. *Phân tích các chỉ số thanh toán của công ty 2.2.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động tại công ty VLĐ trong khâu dữ trữ bao gồm vật liệu tồn kho và công cụ, dụng cụ tồn kho. Số VLD trong khâu này tăng lên hàng năm, năm 2010 tăng 2.935.848 ngđ so với năm 2009 và năm 2011 tăng 571.763 ngđ so với năm 2010. Điều này chứng tỏ rằng công ty đã có những biện pháp tối ưu một mặt vừa không bị ứ đọng vốn trong dữ trữ sản xuất, vừa đảm bảo nguyên vật liệu tồn kho ở mức tối thiểu để khâu sản xuất được tiến hành một cách liên tục không bị gián đoạn VLD trong khâu sản xuất bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước. Năm 2010 số VLD trong khâu sản xuất là 681.091 ngđ đạt tỷ trọng 3,36% giảm so với năm 2009 là 1.877.633 ngđ, đến năm 2011 thì VLD trong khâu này là 1.573.959ngđ tăng so với năm 2010 là 892.868ngđ. Với số liệu trên cho ta thấy năm 2010 sở dĩ trong khâu này VLD giảm đi với số lượng lớn so với năm 2009, điều này cho thấy năm 2010 công ty đã tập trung mọi nguồn lực vào sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn thành với mức độ lớn. VLD trong khâu lưu thông chủ yếu là thành phẩm tồn kho, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu.
- 12 VLD trong khâu này năm 2010 giảm nhẹ so với năm 2009 là 60.111ngđ hay giảm về tỷ trọng là 4,28%, đến năm 2011 VLD trong khâu này tăng lên đáng kể so với năm 2010 là 20.436.601ngđ hay tăng 8,73% về tỷ trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do thành phẩm tồn kho, tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu khách hàng tăng giảm liên tục. Qua phân tích cho thấy kết cấu VLD trong từng khâu của công ty cổ phần khoán sản Phú Yên là tương đối hợp lý. Tuy nhiên, công ty cần xác định một kết cấu trong từng khâu một cách tối ưu để tạo nền tảng tài chính vững chắc và sử dụng VLD hơn nữa. 2.2.4. Quy trình quản trị vốn lưu động trong công ty 2.2.5. Đánh giá tình hình chung và hiệu quả sử dụng VLD 2.2.5.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng VLD Hiệu quả sử dụng VLD luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao là mục tiêu hàng đầu mà các nhà quản trị doanh nghiệp hướng đến. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLD của công ty cổ phần Khoáng sản Phú Yên, ta xem xét bảng số liệu sau: Vòng quay VLD Vòng quay VLD của công ty các năm sau giảm so với năm trước, cụ thể năm 2010 đạt 1,19 vòng giảm 0,29 vòng so với năm 2009 (tương ứng tỷ lệ giảm 19,46%), đến năm 2011 số vòng quay VLD đạt 0,97 vòng giảm 0,22 vòng so với năm 2010 (tương ứng tỷ lệ giảm 18,3%). Chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLD của công ty có chiều hướng giảm. Do vậy công ty cần đưa ra các chính sách nhằm đưa các vòng quay VLD tăng lên trong tương lai, thì hiệu quả mang lại sẽ cao hơn.
- 13 Số ngày luân chuyển VLD Kỳ luân chuyển VLD phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLD, ngoài ra giúp ta tính được số vốn tiết kiệm hay lãng phí trong kỳ. Vì số vòng quay của năm 2010 giảm so với năm 2009 nên kỳ luân chuyển năm 2010 đạt 308 ngày/vòng tăng lên 60 ngày so với năm 2009, tương tự năm 2011 đạt 377 ngày/vòng tăng 69 ngày so với năm 2010. Qua 3 năm kỳ luân chuyển VLD đều tăng lên chứng tỏ rằng VLD sử dụng chưa có hiệu quả. Do vậy công ty cần chú trọng hơn trong việc quay vòng vốn cũng như đưa ra các biện pháp để nhằm rút ngắn kỳ luân chuyển VLD xuống. Hàm lượng VLD Với chỉ tiêu này trong 3 năm qua có xu hướng tăng lên, được đánh giá là không tốt, cụ thể năm 2010 số tiền mà VLD bình quân bỏ ra để thu lại 1 đồng doanh thu thuần tăng lên 0,16 đồng, đến năm 2011 thì tăng lên 0,19 đồng so với năm 2010 để thu được một đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu thuần của công ty trong 3 năm qua ty có tăng nhưng chậm hơn so với tốc độ tăng của VLD bỏ ra hàng năm, làm cho hàm lượng VLD tăng lên. Điều này cho thấy các năm sau công ty sử dụng VLD không hiệu quả so với năm trước, đều bỏ ra nhiều tiền hơn để thu lại doanh thu thuần như ban đầu. Tỷ suất lợi nhuận VLD Với chỉ tiêu này trong 3 năm qua có xu hướng giảm đi, được đánh giá là không tốt, cụ thể năm 2010 1 đồng VLD bình quân bỏ ra nhưng lợi nhuận sau thuế thu về giảm 0,02 đồng so với năm 2009, đến năm 2011 tiếp tục giảm 0,02 đồng so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế của công ty trong 3 năm qua ty có tăng nhưng chậm hơn so với tốc độ tăng của VLD bỏ ra hàng
- 14 năm, làm cho tỷ suất lợi nhuận trên VLD giảm đi. Điều này cho thấy các năm sau công ty sử dụng VLD không hiệu quả so với năm trước, đều bỏ ra 1 đồng VLD nhưng hiệu quả thu về lại thấp hơn so với năm trước. 2.2.5.2. Đánh giá hiệu quả hàng tồn kho và các khoản phải thu Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho giảm rất nhiều chứng tỏ hàng tồn kho bình quân tăng lên rất cao. Cụ thể số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là 3,52 vòng (giảm 2,01 vòng so với năm 2009) điều này làm cho số ngày luôn chuyển năm 2010 là 104 ngày (tăng 38 ngày so với năm 2009), điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty vẫn chưa cao, tồn đọng, chưa có tính nhạy cảm, việc quay vòng vống trong năm 2010 chưa hiệu quả. Đến năm 2011 số vòng quay hàng tồn kho 3,13 vòng (tiếp tục giảm 9,39 vòng so với năm 2010), điều này dẫn đến số ngày luôn chuyển hàng tồn kho của công ty tiếp tục lại tăng lên là 116 ngày tăng 13 ngày so với luân chuyển hàng tồn kho của năm 2010. Số vòng quay khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu của công ty trong 3 năm có tăng lên, cụ thể số vòng quay khoản phải thu năm 2010 là 4,94 vòng tăng 0,99 vòng so với năm 2009, đến năm 2011 số vòng quay là 6,78 tăng 1,84 vòng so với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng giảm số vòng quay này chủ yếu là doanh thu của công ty trong 3 năm qua tăng nhanh đáng kể, làm cho số vòng quay tăng lên tương ứng trong khi đó khoản phải thu bình qua 3 năm ít có sự biến động. Do vậy số vốn bị chiếm dụng của công ty vẫn còn nhiều. *Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn tại công ty Với số liệu trên cho thấy nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty trong
- 15 2 năm 2009 và 2010 nhỏ hơn nguồn vốn bị chiếm dụng, cụ thể: năm 2009 ít hơn mức 229.267ngđ, năm 2010 ít hơn mức 36.943ngđ. Điều này cho thấy trong 2 năm qua vốn của công ty bị chiếm dụng khá lớn, vì vậy việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sử dụng vốn VLD của công ty chưa cao. Tuy nhiên đến năm 2011 thì đã cải thiện được tình hình này, cụ thể năm 2011 chênh lệch đạt 2.710.704ngđ có nghĩa là vốn đi chiếm dụng của công ty năm 2011 cao lơn vốn bị chiếm dụng, so với năm 2010 khoản này tăng lên đáng kể là 2.747.648ngđ. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VLD TẠI CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN PHÚ YÊN 2.3.1. Những kết quả đạt được - Doanh thu của công ty trong 3 năm qua liên tục tăng trưởng. Cụ thể: Năm 2010 doanh thu tăng 4.211.702 ngđ so với năm 2009 (tương ứng tăng 22%). Năm 2011 doanh thu tiếp tục tăng 7.523.153 ngđ so với năm 2010 (tương ứng tăng 32%). Dự báo năm 2012 sẽ còn tiếp tục tăng. - Mức lương trung bình toàn công ty trong 3 năm qua liên tục tăng. Cụ thể: Năm 2009 mức lương trung bình toàn công ty là 3,2 triệu đồng/người. Năm 2010 mức lương trung bình tăng lên 3,8 triệu đồng/ người, năm 2011 con số này tiếp tục tăng lên là 4,5 triệu đồng/ người. - Công ty khai thác khoáng sản để phục vụ trực tiếp cho lĩnh vực xây dựng và sản xuất ra các sản phẩm mang tính giá trị cao phục vụ cho thương mại và sử dụng được nguồn nhân công trực tiếp tại địa phương.
- 16 - Công ty có mạng lưới bán hàng rộng khắp trong toàn tỉnh và các tỉnh lân cận 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Nhìn chung trong những năm qua việc quản lý VLD của công ty chưa thật sự hiệu quả, quy mô kinh doanh chưa thật sự lớn, thị trường tiêu thụ còn hẹp, đội ngũ công nhân hầu hết chưa qua đào tạo, sử dụng lao động phổ thông là chủ yếu, việc phát huy vốn để đáp ứng yêu cầu kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Luật thuế GTGT, thuế TNDN và phần mềm kế toán mới được đưa vào nên doanh nghiệp còn lúng túng khi áp dụng, cơ chế về thuế thường xuyên thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc khác từ ngày 1/7/2010, thuế tài nguyên của phần lớn các quặng kim loại và khoáng sản phi kim được điều chỉnh tăng lên, do chính sách bảo vệ nguồn tài nguyên của đất nước Hiện nay doanh số doanh nghiệp ngày càng tăng, dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt về mặt hàng cũng như về giá trị các mặt hàng trong sản xuất kinh doanh. Công tác quản lý và điều hành của công ty chưa thực sự hợp lý thể hiện ở khâu sử dụng lao động giữa công nhân trực tiếp và dán tiếp chưa khoa học, chưa tuyển dụng được những lao động có trình độ chuyên môn cao. Lượng tiền của công ty gửi tại ngân hàng quá nhiều. Chính sách bán hàng của công ty chỉ chú trọng đến các đại lý, cần phải đề cao vai trò của các khách hàng bán lẻ. Nhằm làm cho doanh số bán tăng lên. Công ty chưa có quy trình thu nợ thật hợp lý.
- 17 Trong năm 2011 áp lực tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào là một thách thức lớn . Chưa tận dụng hết nguồn thực có của công ty, do vậy cần đưa ra các chiến lược sử dụng VLD trong tương lai sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN PHÚ YÊN 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN PHÚ YÊN 3.1.1. Tinh hình kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên Môi trường kinh tế ở tỉnh Phú Yên Tình hình dân số ở tỉnh Phú Yên: Tài nguyên khoáng sản ở Phú Yên: 3.1.2. Tình hình cạnh tranh của hoạt động kinh doanh khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Hiện nay trên địa bàn Tỉnh Phú yên cũng có nhiều Công ty chuyên lĩnh vực khai thác khoáng sản mọc lên, vần đề cạnh tranh về sản phẩm đầu ra cũng như công việc khai thác là không thể tránh khỏi 3.1.3. Số lượng, quy mô và đặc điểm của khách hàng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Với xu hướng phát triển và xây dựng các khu công nghiệp ở Phú Yên hiện nay, đây cũng là tiền đề cho sự phát triển của Công Ty CP khoáng Sản Phú yên. Bên cạnh cung cấp một lượng lớn số sản phẩm đầu ra phục vụ cho việc Xây dựng, mặc khác chính nhờ sự đầu
- 18 tư phát triển đó sẽ thúc đẩy nền kinh tế Phú Yên nói chung ngày càng phát triển, đồng thời cũng là điểm tựa cho sự phát triển của Công Ty CP khoáng sản Phú Yên trong tương lai. 3.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin Tính đến thời điểm này, về cơ bản trang thiết bị, máy móc phục vụ cho việc khai thác, chế biến các khoáng sản đã được đầu tư đáp ứng các yêu cầu về số lượng, phù hợp về chủng loại và có tính thích ứng cao. Bên cạnh trang bị thiết bị máy móc cho việc khai thác, công ty còn đầu tư tập trung vào trang thiết bị tin học văn phòng, nhằm đảm bảo bộ máy làm việc của công ty ngày càng nhanh nhẹn hơn. 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 3.2.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai + Nâng cao mức độ cơ giới hóa và hiện đại hóa trong quá trình sản xuất tại các khu khai thác nhằm tăng sản lượng khai thác, năng suất lao động, nâng cao an toàn, giảm tổn thất tài nguyên, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của công ty. + Lựa chọn các giải pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại nhằm đạt được hiệu quả cao, với chi phí bỏ ra ít nhưng thu lại lợi nhuận cao. + Hoàn thiện dây chuyền công nghệ, chế biến phù hợp để phát triển bền vững theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa, tận dụng thu tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. + Đề xuất, lựa chọn giải pháp ứng dụng các thiết bị đo lường – tự động điều chỉnh thông số công nghệ trong khai thác và sang lọc,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn