intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Gia Lai

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn là nghiên cứu và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam -Chi nhánh NHPT Gia Lai giai đoạn 2017-2019. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phù hợp với thực tiễn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Gia Lai giai đoạn 2020 đến 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ NGỌC ANH CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH NHPT GIA LAI Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng Mã số : …………………….. TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Trần Văn Giao Phản biện 1:……………………………………………………… ……………………………………………………… Phản biện 2:……………………………………………………… ……………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank - VDB) được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ Phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.NHPTVN được thành lập đã đánh dấu sự ra đời của một trung gian tài chính có quy mô lớn ở Việt Nam. Bên cạnh những đặc điểm cơ bản của một trung gian tài chính giống như các tổ chức cùng loại khác, NHPTVN mang những đặc trưng nhất định khác biệt so với các trung gian tài chính khác như hoạt động của Ngân hàng Phát triển không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng Phát triển được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Hoạt động Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là hoạt động hỗ trợ của Nhà nước cho các tổ chức, doanh nghiệp theo các dự án chương trình, mục tiêu ưu tiên của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế xã hội góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ phát triển vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.... với lãi suất ưu đãi nhưng vẫn phải bảo toàn vốn, cụ thể như dự án kiên cố hóa kênh mương cho vay lãi suất 0%, dự án vốn ODA cho vay lại với lãi suất 0% hoặc thấp hơn 5%... Để thực hiện tốt việc hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện theo các chương trình, mục tiêu ưu tiên của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế xã hội việc nâng cao chất lượng Tín dụng đầu tư phát triển trong Ngân hàng Phát triển là cấp thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. 1
  4. Qua triển khai các nhiệm vụ được giao, Chi nhánh NHPT Gia lai đã khẳng định vị thế của mình trong việc thực hiện vai trò là công cụ của Chính phủ hỗ trợ đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu trên địa bàn. Nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước cho vay trong những năm qua đã góp một phần quan trọng vào công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Tập trung một khối lượng vốn lớn để góp phần phát triển một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phát huy các thế mạnh của tỉnh trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư vào các chương trình kinh tế trọng điểm của Tỉnh trong từng thời kỳ. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc bảo đảm và nâng cao chất lượng Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam -Chi nhánh NHPT Gia Lai vẫn còn những tồn tại và hạn chế như một số doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của thị trường, giá cả một số mặt hàng nông sản không ổn định, biến động theo chiều hướng bất lợi nên các đơn vị này gặp nhiều khó khăn, doanh thu, lợi nhuận thấp, thua lỗ, không tự chủ về tài chính phải ngừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng, không cân đối đủ nguồn trả nợ vốn vay, nợ xấu, nợ quá hạn đang có chiều hướng gia tăng, tăng trưởng tín dụng tiếp tục bị suy giảm.... Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Gia Lai”làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tintrên cơ sở kế thừa kiến thức, 2
  5. thông tin từ một số công trình nghiên cứu, luận án, luận văn để làm rõ nội dung đề tài đặt ra. 6. ngh a l lu n v thực ti n của lu n văn 6.1. ngh a l lu n Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước. 6.2. ngh a thực ti n - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng đầu tư tạiNgân hàng Phát triển Việt Nam -Chi nhánh NHPT Gia Lai giai đoạn 2017-2019. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phù hợp với thực tiễn tạiNgân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Gia Lai giai đoạn 2020 đến 2025. 7. Kết cấu của lu n văn Bố cục: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lƣợng tín dụng đầu tƣ của Ngân hàng Phát triển. Chương 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng đầu tƣ tại ngân hàng Phát triển Việt Nam -Chi nhánh NHPT Gia Lai Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam -Chi nhánh NHPT Gia Lai 3
  6. 1CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TỪ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 1.1. Tổng quan về tín dụng đầu tƣ trong các Ngân h ng Phát triển. 1.1.1.Khái quát chung về Ngân hàng Phát triển 1.1.2 Những đặc điểm, vai trò và hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển 1.1.1.1. 1.1.2.1. Đặc điểm: Thứ nhất, hầu hết mọi NHPT tại các quốc gia được thành lập đều được bảo lãnh và bị chi phối bởi Chính phủ chính quốc gia đó. Thứ hai, các NHPT thực hiện huy động vốn chủ yếu thông qua các chương trình được Chính phủ bảo lãnh. Thứ ba, về hoạt động cho vay, là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận Thứ tư, các ngân hàng phát triển được Chính phủ ưu đãi trong một số lĩnh vực; Thứ năm, ngân hàng phát triển là một TCTC phát triển với nhiệm vụ chính là góp phần thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia có hiệu quả. 1.1.1.2. 1.1.2.2 Vai trò: Từ những đặc điểm nói trên, NHPT có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội: Một là, NHPT là TCTC có nhiệm vụ huy động các nguồn 4
  7. vốn trung và dài hạn để đầu tư ưu đãi cho các dự án trọng điểm. Hai là, NHPT góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý nguồn vốn đầu tư của Nhà nước dành cho phát triển kinh tế- xã hội thông qua việc khuyến khích và duy trì hiệu quả kinh tế của các dự án. Ba là, NHPT hỗ trợ các doanh nghiệp và các vùng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.1.3. 1.1.2.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển */ Hoạt động huy động vốn */ Hoạt động sử dụng vốn 1.1.3. Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một hình thức tín dụng nhằm thực hiện chính sách ĐTPT của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay-trả giữa Nhà nước (hiện nay là NHPT Việt Nam đại diện cho Nhà nước) với các pháp nhân hoạt động trong nền kinh tế, được Nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi cho từng đối tượng cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước.  Cho vay đầu tư 5
  8.  Hỗ trợ sau đầu tư  Bảo lãnh 1.1.4. Vai trò và tính tất yếu khách quan của tín dụng đầu tư đối với hoạt động phát triển kinh tế xã hội của các Ngân hàng Phát triển 1.1.1.4. 1.1.4.1 Vai trò của tín dụng đầu tư - Chính sách TDĐT của Nhà nước hỗ trợ tích cực cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng đầu tư là công cụ để Nhà nước tham gia quản lý và điều tiết nền kinh tế. - Chính sách TDĐT của Nhà nước động viên thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam tích cực tìm kiếm thị trường, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất để thúc đẩy sản xuất hàng hóa, tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam, góp phần cải thiện cán cân thương mại quốc tế, giảm bớt nhập siêu như hiện nay. - Cung cấp một lượng vốn cho việc đầu tư phát triển của dự án ở các khu vực, vùng, ngành khó khăn nhằm khai thác tài nguyên tại chỗ, giải quyết việc làm cho người lao động, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, tạo nên sự ổn định tình hình chung của quốc gia, tạo môi trường cho sự phát triển. - Thông qua hệt thống TDĐT của Nhà nước tạo thêm một kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế đất nước. Tuy còn những định chế ràng buộc nhưng là một định chế tài chính Nhà nước nên dễ tạo nên niềm tin cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính tiền tệ này. 6
  9. 1.1.1.5. 1.1.4.2 Tính tất yếu khách quan của tín dụng đầu tư Thứ nhất, tín dụng đầu tư của Nhà nước xuất phát từ yêu cầu giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư phát triển ngày càng lớn của nền kinh tế quốc dân với sự giới hạn của nguồn lực tài chính công, nhất là của NSNN. Thứ hai, tín dụng đầu tư của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trong việc khắc phục các khiếm khuyết của kinh tế thị trường. Thứ ba, tín dụng đầu tư của Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. Thứ tư, tín dụng đầu tư của Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của hợp tác quốc tế. 1.2. Chất lƣợng tín dụng đầu tƣ tại Ngân h ng Phát triển 1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, hiện nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Đứng trên các góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi của thị trường. 7
  10. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển 1.2.1.1. 1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển a.Các chỉ tiêu định tính b. Các chỉ tiêu định lượng Chi tiêu thứ nhất:Tỷ lệ nợ xấu Chỉ tiêu thứ hai: Tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ tiêu thứ ba: Mức độ ho n th nh các kế hoạch đƣợc giao về tín dụng đầu tƣ 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển 1.2.1.2. 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan */ Chính sách hoạt động của Ngân hàng Phát triển */ Mạng lưới của Ngân hàng Phát triển */ Quy trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển 1.2.1.3. 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan */ Sự phát triển của nền kinh tế trong nước và thế giới */ Chương trình, kế hoạch và chính sách của Nhà nước */ Năng lực của chủ thể thụ hưởng tín dụng đầu tư + Nhu cầu Đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp + Khả năng và điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp 8
  11. 1.3. 1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại một số ngân h ng v b i học cho Ngân h ng Phát triển Từ nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chất lượng tín dụng ở một số ngân hàng trên thế giới, có thể rút ra các bài học kinh nghiệm cho NHPT Việt nam 9
  12. TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Trong Chương 1, luận văn đã khái quát các nội dung tổng quan về Ngân hàng Phát triển và lý luận những vấn đề về chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước. Từ những vấn đề cơ bản liên quan đến khái niệm, vai trò, tính tất yếu của tín dụng đầu tư, cho thấy sự cần thiết của tín dụng đầu tư của Nhà nước trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Với vai trò là công cụ nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH của Nhà nước, chất lượng tín dụng đầu tư thể hiện bằng hiệu quả KT - XH, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, dự án được hỗ trợ và hiệu quả đối với cơ quan thực hiện họat động cho vay vốn. Đây là cơ sở để luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại NHPT Việt Nam – Chi nhánh NHPT Gia Lai trong Chương 2. 10
  13. 2CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH GIA LAI 2.1. 2.1. Giới thiệu về Ngân h ng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh NHPT Gia Lai 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam -Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Gia Lai Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHPT Gia Lai gắn liền với lịch sử của NHPT Việt Nam, bao gồm các giai đoạn sau: Từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/1999: Tổng Cục Đầu tư phát triển Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 18/5/2006: Quỹ Hỗ trợ phát triển Từ ngày 19/5/2006 đến nay: Ngân hàng Phát triển (Nguồn trích dẫn: Website http://www.vdb.gov.vn) 2.1.2. Nguyên tắc làm việc của Chi nhánh 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh */ Hoạt động huy động vốn */ Hoạt động tín dụng */ Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác */ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do NHPT Việt Nam giao. Một số hoạt động nghiệp vụ chính giai đoạn 2017-2019 - Công tác huy động vốn 11
  14. - Công tác thẩm định dự án đầu tư: - Công tác thu nợ vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước: - Công tác cho vay lại ODA: - Công tác hỗ trợ sau đầu tư (HTSĐT): 2.2. 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng đầu tƣ tại Ngân h ng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh NHPT Gia Lai giai đoạn 2017- 2019 2.2.1. Quy định chung về tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Hiện nay, hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước được thực hiện theo Nghị định số 32/2017/NĐ - CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước 2.2.2 Quy trình tín dụng đầu tư và các giải pháp dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam . a. Quy trình cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước Bước 1: Hướng dẫn, thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định tín dụng tại Chi nhánh. Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định tín dụng tại Trụ sở chính Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm tiền vay. Bước 4: Lập, thông báo kế hoạch giải ngân Bước 5: Giải ngân vốn vay Bước 6: Theo dõi, kiểm tra giám sát vốn vay và xử lý các vấn đề phát sinh Bước 7: lập thông báo, thu hồi nợ vay tại Chi nhánh Bước 8: Thanh lý HĐTD, HĐ BĐTV tại Chi nhánh. b. Giải pháp dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư 12
  15. 2.2.3 Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển * Thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định tín dụng tại Chi nhánh (Lưu đồ tại Phụ lục 01 – Thẩm định chi tiết và quyết định tín dụng tại Chi nhánh) * Thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định tín dụng tại Trụ sở chính (Lưu đồ tại Phụ lục 02 – Thẩm định chi tiết và quyết định tín dụng tại Trụ sở chính) 2.2.4. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Gia Lai giai đoạn 2017-2019 Trong giai đoạn qua, công tác thẩm định tín dụng tại Chi nhánh luôn tuân thủ đúng quy trình TDĐT mà NHPT ban hành. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư, phòng Tín dụng và phòng Tổng hợp tiến hành thẩm định độc lập. Phòng Tín dụng chịu trách nhiệm thẩm định năng lực pháp lý, năng lực tài chính của Chủ đầu tư (các nội dung thẩm định bao gồm: phân tích năng lực quản lý của chủ đầu tư, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, đánh giá số vốn tự có chủ đầu tư có thể bỏ ra...). Phòng Tổng hợp thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay (các nội dung thẩm định bao gồm: Thẩm định tổng mức đầu tư dự án, tính khả thi của các nguồn vốn tham gia, thẩm định nguồn trả nợ của dự án, kế hoạch trả nợ, phân tích các yếu tố rủi ro, phân tích độ nhạy của dự án, thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án). Chi nhánh đã tích cực phối hợp với các Sở, ban, ngành, khách hàng để tìm kiếm dự án đúng đối tượng theo quy định, đủ điều kiện để thẩm định cho vay, góp phần tăng trưởng dư nợ, giảm tỷ lệ nợ quá hạn và lãi treo. Kiên quyết từ chối không cho vay đối với các dự án không đủ điều kiện vay vốn tại NHPT. 13
  16. Từ năm 2017 đến nay, Chi nhánh đã tiếp nhận và thẩm định hơn 10 dự án, trong đó số dự án chấp thuận cho vay chỉ được 01 dự án.Việc thẩm định dự án đầu tư đã kết hợp khá chặt chẽ các nội dung trong một qui trình thống nhất, đặc biệt là thẩm định các yếu tố thị trường, kỹ thuật, tình hình tài chính của chủ đầu tư, thẩm định hiệu quả tài chính dự án. Song song với quá trình đó, việc thẩm định về mặt pháp lý, công nghệ, kinh tế - xã hội cũng được coi trọng và xem xét một cách đầy đủ, toàn diện bảo đảm cho dự án có hiệu quả cao khi đi vào khai thác sử dụng. 2.2.5. Thực trạng về cơ cấu và tăng trưởng tín dụng Trên cơ sở số vốn chấp thuận cho vay đã được NHPT giao kế hoạch giải ngân, công tác giải ngân được thực hiện theo nhu cầu thực tế của các dự án căn cứ theo hợp đồng tín dụng đã ký, tiến độ thực hiện dự án và khả năng bố trí nguồn vốn của NHPT, được thực hiện theo quý. Vì vậy, số tiền giải ngân thực tế thường rất sát với số kế hoạch NHPT giao cho Chi nhánh NHPT Gia Lai. Thể hiện trong kế hoạch giải ngân được giao hàng năm của Chi nhánh Nhìn chung, việc mở rộng tín dụng đầu tư tại Chi nhánh không thuận lợi do dự án thuộc đối tượng vay không nhiều. Về quy mô, tốc độ tăng trưởng, trong giai đoạn 2017-2019 Chi nhánh thực hiện giải ngân cho từ 03 đến 08 dự án với doanh số cho vay năm 2017 219 tỷ đồng/năm, năm 2018 37 tỷ đồng/năm. Riêng năm 2019 do chưa có lãi suất để thông báo với khách hàng nên chưa có hướng dẫn thực hiện giải ngân. Để phản ánh cụ thể tình hình tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Gia Lai, ta đi sâu vào phân tích hoạt động tín dụng đầu tư theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế và chương trình kinh tế: Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác tăng trƣởng tín dụng 14
  17. */ Chính sách nhà nước: */ Khả năng huy động vốn của nhà nước và NHPT: */ Mạng lưới của NHPT: */ Quy trình, quy chế của NHPT: 2.2.6. Thực trạng công tác thu hồi nợ Thực trạng công tác thu hồi nợ tại Chi nhánh NHPT Gia Lai được phản ánh thông qua các chỉ tiêu cụ thể theo bảng số liệu dưới đây: 2.2.7. Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu - Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ: tỷ lệ nợ quá hạn có quan hệ tỷ lệ nghịch với kết quả thu nợ. Chính vì kết quả thu nợ kém dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn trong báo cáo cho vay - thu nợ tại Chi nhánh qua các năm có xu hướng tăng lên. Trong cả giai đoạn nghiên cứu, tỷ lệ nợ quá hạn duy trì trong khoảng từ 2,9-21,7%/năm (số liệu phản ánh tại bảng 2.7). - Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ: Nợ xấu là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng cho vay tại một ngân hàng. Căn cứ vào cách phân loại nợ của NHPT, hiện nay NHPT đang thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Thông tư 24/2013/TT-NHNN ngày 02/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Kết quả phân loại nợ như sau: Nguyên nhân của thực trạng nợ xấu và nợ quá hạn trên là do: */ Chính sách nhà nước: */ Môi trường kinh tế trong và ngoài nước: */ Chính sách hoạt động của NHPT: */ Quy trình, quy chế tín dụng đầu tư: */ Từ phía khách hàng: 15
  18. 2.2.8. Thực trạng công tác giám sát khách hàng vay vốn */ Những thành công */ Những hạn chế 2.2.9. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực Chi nhánh NHPT Gia Lai có đại đa số đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, luôn đoàn kết, đồng lòng với tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng các yêu cầu công việc đề ra. Bên cạnh đó, chi nhánh đã thực hiện việc phân chia công việc trên cơ sở nhân lực và khả năng và trình độ năng lực của mỗi người: những cán bộ giỏi, có kinh nghiệm lâu năm được giao quản lý những dự án có tính chất phức tạp, khả năng thu hồi nợ khó khăn; những cán bộ trẻ sẽ được giao những dự án ít phức tạp hơn, khả năng thu nợ cao hơn. Bên cạnh những thành tựu trên, công tác nguồn nhân lực tại Chi nhánh còn bộc lộ một số hạn chế, đó là: - Chất lượng cán bộ tác nghiệp ở một số phòng còn hạn chế - Do điều kiện hoạt động của hệ thống còn khó khăn, trách nhiệm đối với nguồn vốn nhà nước cao, một số cán bộ chuyên quản chưa thực sự nhạy bén, chưa có tính chủ động, chưa kịp thời tham mưu, đề xuất với lãnh đạo chi nhánh dẫn đến công việc chung chậm giải quyết, ảnh hưởng đến quyết định cho vay, thu nợ. - Việc đào tạo kỹ năng cho cán bộ trẻ tại Chi nhánh chưa được quan tâm chú trọng. 16
  19. 2.3. 2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng đầu tƣ tại Ngân h ng Phát triển Việt Nam –Chi nhánh NHPT Gia Lai giai đoạn 2017-2019 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.1. 2.3.1.1. Hiệu quả kinh tế Căn cứ theo các chỉ tiêu định tính thì hiệu quả kinh tế đạt được từ hoạt động tín dụng đầu tư như sau: Thứ nhất,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng CNH-HĐH. Thứ hai,tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế 2.3.1.2. 2.3.1.2. Hiệu quả xã hội 2.3.2. Một số hạn chế Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ song trong giai đoạn vừa qua, công tác tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Gia Lai vẫn còn nhiều hạn chế, gắn với các chỉ tiêu định lượng đó là tỉ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, mức độ hoàn thành các kế hoạch được giao về TDĐT, trong đó chủ yếu là: 2.3.1.3. 2.3.2.1. Chính sách tín dụng đầu tư còn bất cập * Xuất hiện những tác động ngược đối với sự phát triển thị trường tài chính * Cho vay đối với một số chương trình/lĩnh vực, ngành chưa đạt yêu cầu Một số ngành mặc dù đã có sự hỗ trợ rất lớn từ vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước nhưng không đạt hiệu quả, như chương trình cho vay đối với các các dự án công nghiệp,... Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao, không có khả năng thu hồi vốn ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của NHPT cụ thể như: 17
  20. 2.3.1.4. 2.3.2.2. Chất lượng cán bộ tín dụng chưa đồng đều 2.3.1.5. 2.3.2.3. Rủi ro trong hoạt động tin dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển ở mức cao Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.1.6. 2.3.3.1. Những nguyên nhân khách quan - Hệ thống các văn bản pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, tính pháp chế chưa cao. - Do biến động của nền kinh tế trong thời gian qua đã tác động không nhỏ đến cơ chế, chính sách của ngành, định hướng phát triển của NHPT đối với công tác cho vay đầu tư theo chiều hướng: công tác huy động vốn khó khăn hơn, chi phí đầu tưvà lãi suất ngân hàng nói chung tăng cao điều này sẽ tác động trực tiếp đến tiến độ triển khai của các dự án đang trong quá trình triển khai cũng như khả năng thu hồi nợ vay của NHPT. - Do cơ chế, chính sách của Chính phủ trong những năm vừa qua có nhiều điều chỉnh, cả về đối tượng vay vốn và lãi suất vay vốn, hơn nữa quy định về đối tượng cho vay, về quy trình thẩm định và các điều kiện cần thiết đối với chủ đầu tư và dự án đầu tư chặt chẽ hơn các NHTM, có nhiều quy định không còn phù hợp khiến cho quá trình tìm, tiếp cận và hướng dẫn hồ sơ thẩm định, hồ sơ vay vốn các dự án gặp nhiều khó khăn, số dự án đủ điều kiện có thể thẩm định và cho vay được là không nhiều. - Do đặc điểm tình hình KT-XH của địa phương, một số lĩnh vực ngành, nghề thuộc đối tượng cho vay ưu đãi của Nhà nước không thể thực hiện hoặc phát huy hiệu quả như dự tính. - Trong thời gian qua, nền kinh tế có sự biến động khó lường về giá cả, sản xuất đình đốn, thiên tai, dịch bệnh... làm cho các doanh 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2