intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – chi nhánh Ba Đình, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình; đề xuất giải pháp nâng cao chất tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – chi nhánh Ba Đình, Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN ĐẮC GIANG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HOA Hà Nội – Năm 2019
  2. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một trong những trung gian tài chính quan trọng, là huyết mạch của nền kinh tế, là công cụ để điều hòa nguồn vốn đến các nơi cần thiết một cách hợp lý, là nhân tố không thể thiếu để tập trung nguồn lực vốn cho sự phát triển của đất nước. Không chỉ có vậy, NHTM chính là cây cầu nối trung gian để Ngân hàng Trung ương thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia góp phần phát triển kinh tế xã hội. Những năm gần đây, ngoài hoạt động cho vay đối với đối tượng Khách hàng doanh nghiệp (KHDN), các NHTM đều đẩy mạnh phát triển hoạt động tín dụng cá nhân với nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú. Thông qua các hoạt động Tín dụng cá nhân (TDCN), các NHTM đã đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, vừa có thể tăng thêm thu nhập, đáp ứng các nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân ngày càng gia tăng. Nhận thức được sự phát triển và tiềm năng của phân khúc Khách hàng cá nhân (KHCN), Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội (SHB) đã có những kế hoạch, chủ trương phát triển hơn, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ TDCN và mở rộng hơn nữa các hoạt động này trên toàn bộ mạng lưới hệ thống của mình. Để thực hiện mục tiêu theo chiến lược phát triển của SHB, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình (SHB – Ba Đình) đã thực hiện nghiêm túc các kế hoạch đề ra và linh hoạt hoàn thiện hơn nữa các họa động tín dụng KHCN. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn còn tồn tại những ảnh hưởng chưa tốt tới tín dụng KHCN như: trình độ cán bộ nhân viên chưa đồng đều, nền kinh tế và môi trường pháp lý vẫn còn đang hoàn thiện, tỷ lệ lạm phát gia tăng,… khiến tăng trưởng thiếu bền vững, hiệu quả mang lại chưa cao, không thể phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có và còn rủi ro tiềm ẩn. Chính vì vậy, hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa của chất lượng tín dụng KHCN và thực tiễn cuộc sống, cùng với những kiến thức đã học tập, nghiên cứu, tôi chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình” để làm Luận văn của mình. 1
  3. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân và chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của các NHTM trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình. - Về thời gian: Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016 - 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu: - Phương pháp thống kê: là thống kê những thông tin, số liệu thu thập được để từ đó tập hợp những thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài. - Phương pháp phân tích: là việc dựa trên những dữ liệu sẵn có để thực hiện phân tích. - Phương pháp so sánh đánh giá: là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có để tiến hành so sánh, đối chiều về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá trị cần nghiên cứu. 2
  4. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục các tài liệu tham khảo, Nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình. 3
  5. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó tuỳ thuộc vào pháp luật và văn hoá của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại * Hoạt động huy động vốn: Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Các hoạt động huy động vốn bao gồm: - Một số hoạt động mang tính chất thường xuyên: - Hoạt động không mang tính chất thường xuyên: - Một số các hình thức huy động vốn khác. * Hoạt động tín dụng: - Ngân hàng tiến hành cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng của các NHTM. - Ngân hàng tiến hành đầu tư: Có 2 hình thức chủ yếu mà các Ngân hàng thương mại có thể tiến hành là: +) Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác. +) Đầu tư vào trang thiết bị Tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. * Hoạt động ngân quỹ: * Hoạt động khác: - Kinh doanh ngoại tệ: - Là trung gian tài chính, Ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là Ngân hàng thay mặt Khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. 4
  6. Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. 1.2. TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân Tín dụng khách hàng cá nhân có thể hiểu là việc thỏa thuận để các cá nhân sử dụng một khoản tiền của các tổ chức tín dụng theo các cam kết nhất định. Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại bao gồm các hình thức cho vay mà Ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng, đầu tư hay sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân * Một là, giá trị các món vay thường nhỏ, lẻ nhưng số lượng các món vay thường lớn. * Hai là, các khoản vay cá nhân có độ rủi ro cao. * Ba là, các khoản vay cá nhân có lãi suất khá cao và cứng nhắc. * Bốn là, cho vay cá nhân thường có tính nhạy cảm theo chu kỳ. * Năm là, lợi nhuận thu được từ các khoản vay là tương đối lớn. Cho vay cá nhân đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của Ngân hàng thương mại, đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ Ngân hàng cũng như quản lý Ngân hàng và vẫn còn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong việc phát triển loại hình tín dụng này trong tương lai. 1.2.3. Các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay - Cho vay tiêu dùng. - Cho vay sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào phương thức cho vay - Cho vay từng lần. - Cho vay theo hạn mức. - Cho vay thấu chi. - Cho vay trả góp. - Cho vay có tài sản đảm bảo. 5
  7. - Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp). 1.2.4. Vai trò của chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân 1.2.4.1. Đối với chủ thể đi vay (bản thân khách hàng cá nhân) Thông qua các sản phẩm cho vay cá nhân, NHTM đã mở ra cơ hội cho các cá nhân, hộ gia đình khả năng đáp ứng những nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách, như chi tiêu cho giáo dục và y tế, cải thiện cuộc sống… ở hiện tại trước khi họ tích luỹ đủ nguồn tài chính trong tương lai. 1.2.4.2. Đối với Ngân hàng Mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, tạo nguồn vốn huy động dân cư lớn. Tạo điều kiện cho các NHTM đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, mở rộng các sản phẩm, nâng cao cơ hội tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Cho vay khách hàng cá nhân sẽ góp phần làm tăng thị phần của các NHTM, đưa hình ảnh của ngân hàng đến gần hơn với khách hàng. 1.2.4.3. Đối với nền kinh tế Kích cầu từ đó tạo yếu tố kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm. Tạo cơ hội giảm chi phí giao dịch, trao đổi mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ và phân công lao động xã hội, giảm thiểu nạn cho vay nặng lãi. Mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển dịch vụ ngân hàng của các NHTM, cơ hội tiếp cận với nguồn vốn an toàn của các tầng lớp dân cư. 1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân Chất lượng Tín dụng cá nhân được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của Khách hàng cá nhân, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân 6
  8. * Tỷ lệ nợ quá hạn - nợ xấu: Nợ quá hạn - Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Nợ xấu - Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ Nợ của Ngân hàng thương mại được chia thành 5 nhóm nợ như sau: +) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn). +) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý). +) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn). +) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ). +) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của Ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản nợ xấu, Tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. * Vòng quay vốn: Doanh số thu nợ - Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn Ngân hàng đã luân chuyển nhanh tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Với số lượng vốn nhất định nhưng nếu tốc độ quay vòng vốn càng nhanh thì lượng vốn đó sẽ được đem ra sử dụng càng nhiều vì vậy hiệu quả sử dụng vốn càng cao, do đó chất lượng tín dụng càng cao. * Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng: Ngân hàng thương mại hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận. Chỉ tiêu này chỉ ra trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì phần đóng góp này là bao nhiêu. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng càng lớn khẳng định chất lượng tín dụng càng cao. 7
  9. * Tỷ lệ lãi thu được từ Hoạt động tín dụng (HĐTD): Lãi thu từ HĐTD - Tỷ lệ thu lãi từ HĐTD = x 100% Dư nợ bình quân Như vậy, đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng không chỉ dựa trên một chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào tất cả các chỉ tiêu thì mới có được đánh giá toàn diện hiệu quả, chính xác. * Doanh số cho vay và tổng dư nợ: Doanh số cho vay phản ánh khối lượng tín dụng tài trợ trong một thời kỳ nhất định, thường là một (01) năm. Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn, trung và dài hạn. Doanh số cho vay và tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động Ngân hàng yếu kém, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém. Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao. * Hệ số sử dụng vốn vay: Tổng dư nợ - Hệ số sử dụng vốn vay = Tổng nguồn huy động vốn Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của Ngân hàng thương mại. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan * Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp nhằm tăng trưởng hay hạn chế tín dụng, để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của mỗi Ngân hàng. Chính sách tín dụng là “kim chỉ nam” đảm bảo cho hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. * Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của Ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một Khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. 8
  10. * Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược của Ngân hàng. Cơ cấu của Ngân hàng bao gồm hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng. * Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin có thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh tranh trong các Ngân hàng thương mại: cập nhật, thu thập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giúp đơn giản hóa các quá trình làm việc, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. * Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: - Năng lực của người điều hành đề cập đến phẩm chất, kiến thức và kỹ năng của người đứng đầu ngân hàng bao gồm: +) Kỹ năng chuyên môn. +) Kỹ năng tư duy tổng thể. +) Kỹ năng hiểu biết về tổ chức công việc. - Ngoài ra chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Cán bộ tín dụng là người có vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định tín dụng vì họ là người trực tiếp nắm rõ khách hàng. 1.3.3.2. Nhân tố khách quan * Môi trường pháp lý: Lĩnh vực cho vay cá nhân của Ngân hàng chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của các quy định của Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Bộ luật Dân sự và các quy định khác. * Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội: Môi trường kinh tế thể hiện thông qua những biến số kinh tế như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân, mức thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ thất nghiệp. * Khách hàng cá nhân: - Nhu cầu vay của người đi vay: Khách hàng của dịch vụ cho vay Khách hàng cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu thiết yếu đến nhu cầu cao cấp. - Thu nhập của người đi vay: thu nhập của người đi vay quyết định đến nhu cầu vay vốn của họ. - Trình độ văn hóa: ảnh hưởng tới đặc điểm, đạo đức của người vay, đây là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ. 9
  11. 1.4. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN, HÀ NỘI – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.4.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của một số Ngân hàng thương mại trong nước * Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank): - Chính sách tín dụng phù hợp và linh hoạt. - Trình độ cán bộ đội ngũ tín dụng ngày càng được nâng cao, đặc biệt đối với cán bộ tín dụng khách hàng cá nhân. - Tăng cường kiểm tra, giám sát đánh giá tài sản đảm bảo, linh hoạt hơn khi thưc hiện quy trình; Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng cực nhanh nhạy và chính xác. - Kiểm soát mức độ rủi ro trước và sau vay rất chặt chẽ, giảm thiểu tối đa các thiệt hại đến Ngân hàng. - Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng KHCN đối với nhiều nhóm khách hàng khác nhau như - Hoàn thiện quy trình tín dụng KHCN: Xây dựng quy trình tín dụng linh hoạt, đơn giản và khoa học, dễ tiếp cận. - Áp dụng tốt công nghệ hiện đại, mở rộng quy mô tín dụng; xây dựng hoàn thiện quy trình thân thiện, dễ dàng tiếp cận khách hàng. * Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank): - Agribank có thể coi là Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với chi nhánh rộng khắp. - Chính sách tín dụng rất tốt. - Thủ tục vay tín chấp nhanh gọn đơn giản, không yêu cầu thế chấp. Lãi suất chỉ từ 1,3 - 1,7%/ tháng, thời gian vay tín chấp lên tới 60 tháng, giúp bạn linh hoạt, chủ động khi đóng phí. - Thời hạn giải ngân nhanh cho khách hàng có nhu cầu vay vốn chỉ chưa đầy 24 tiếng sau khi hoàn tất hồ sơ. - Hoạt động chăm sóc khách hàng luôn được chú trọng, đẩy mạnh và phát huy rất tốt vai trò của mình, tạo ấn tượng riêng đối với khách hàng. 10
  12. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình - Thứ nhất, SHB – Ba Đình có những chính sách tín dụng tốt, phù hợp với thực tế. - Thứ hai, tăng cường kiểm tra, rà soát, quản lý rủi ro trong tín dụng. - Thứ ba, phải nâng cao trình độ chất lượng cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng. - Thứ tư, SHB – Ba Đình đa dạng hóa sản phẩm tín dụng cũng như phân loại các gói tín dụng phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau. - Thứ năm, nâng cấp, áp dụng khoa học – công nghệ hiện đại. Kết luận Chương 1 Chương 1 của đề tài đề cập đến những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến Tín dụng ngân hàng, cho vay khách hàng cá nhân cũng như tìm hiểu về chất lượng dịch vụ, như khái niệm ngân hàng thương mại, khái niệm tín dụng, khái niệm tín dụng khách hàng cá nhâm, phân loại tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.... Những nội dung chương 1 là cơ sở, là khung lý luận để tác giả nghiên cứu chương 2. 11
  13. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN, HÀ NỘI – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN, HÀ NỘI - CHI NHÁNH BA ĐÌNH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, Hà Nội - Chi nhánh Ba Đình (SHB – Ba Đình) được thành lập lần đầu ngày 30 tháng 8 năm 2012. Mã số chi nhánh: 1800278630-068. Chi nhánh có địa chỉ tại: Số 21 Láng Hạ, P. Thành Công, Q. Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Các sản phẩm và dịch vụ do Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình cung cấp: - Sản phẩm tiền gửi. - Sản phẩm cho vay gồm có. - Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế. - Các sản phẩm dịch vụ khác. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy tổ chức của Chi nhánh SHB - Chi nhánh Ba Đình gồm có: 08 Phòng nghiệp vụ và 06 Phòng giao dịch. 2.1.3. Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình * Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB – Ba Đình trong giai đoạn 2016 – 2018: - Tổng tài sản tính đến ngày 31/12/2018 đạt 1571 tỷ đồng. Chỉ số Huy động/ Tổng tài sản năm 2016 là 90,24%, năm 2017 giảm xuống còn 72,22%, qua năm 2018 tăng lên là 90,96%, tăng 18,74% so với năm 2017. - Tỷ trọng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản năm 2018 so với năm 2017 giảm 19,89% do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do chi nhánh chuyển dịch cơ cấu sang kinh doanh Dịch vụ - phù hợp với thông lệ quốc tế và hoạt động của Ngân hàng hiện đại, do Ngân hàng siết chặt chính sách cho vay,… - Các chỉ tiêu huy động và dư nợ cho vay của Chi nhánh năm 2017 đều tăng so với năm 2016 (trong đó huy động tăng 16,70% và dư nợ cho vay tăng 8.63%), tài sản tăng 45,81%. Tuy nhiên, năm 2018 chỉ tiêu huy động tăng rất ít (4,31%); tổng tài sản giảm 17,19% 12
  14. và dư nợ cho vay giảm 19,89% so với năm do ảnh hưởng mạnh mẽ của suy thoái kinh tế thế giới. - Năm 2018, chỉ tiêu Huy động/ Tổng tài sản tăng nhẹ 0,73% so với năm 2016, các chỉ tiêu Doanh số cho vay/ Tổng tài sản, Dư nợ cho vay/ Huy động đều giảm so với 2016. * Tình hình huy động vốn của SHB – Ba Đình qua các năm 2016 - 2018: Nguồn vốn huy động thực hiện đến 31/12/2018 là 1429 tỷ đồng, tăng 59 tỷ đồng ( tương đương 4,31%) so với 31/12/2017. Cơ cấu vốn huy động cụ thể như sau: - Phân theo loại tiền: +) Nguồn Việt Nam đồng (VND) thực hiện 1223 tỷ đồng, tăng 153 tỷ đồng (14,3%) so với 31/12/2017. +) Ngoại tệ quy đổi Việt Nam đồng (VND) thực hiện 206 tỷ đồng, giảm 94 tỷ đồng (31,33%) so với 31/12/2017. - Phân theo đối tượng huy động: Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân trong ba năm qua như sau: năm 2016 đạt 581 tỷ đồng, năm 2017 đạt 859 tỷ đồng tăng 278 tỷ đồng so với năm 2016, năm 2018 đạt 990 tỷ đồng tăng 131 tỷ đồng so với đầu năm. 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN, HÀ NỘI – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 2.2.1. Thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân 2.2.1.1. Sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân - Cho vay tiêu dùng. - Cho vay nhà ở. - Cho vay mua ô tô – Mua xe trả góp. - Cho vay đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá. - Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán. - Cho vay chứng minh tài chính. - Cho vay du học nước ngoài. - Cho vay người Việt Nam làm việc ở nước ngoài. - Cho vay sản xuất kinh doanh. - Sản phẩm huy động vốn khách hàng cá nhân. 2.2.1.2. Quy trình tín dụng khách hàng cá nhân Áp dụng (QT.19.09.II- thi hành kể từ ngày 09/01/2018): 13
  15. - Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị các khoản tín dụng. - Bước 2: Thẩm định, lập tờ trình thẩm định, và đề xuất quyết định khoản tín dụng. - Bước 3: Xét duyệt khoản cấp tín dụng: cho vay hay từ chối cho vay. - Bước 4: Nếu đồng ý cho vay: Nhân viên quản lý tín dụng thực hiện các bước chuẩn bị công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo. Nếu không đồng ý cho vay: Ngân hàng gửi văn bản từ chối cho vay tới Khách hàng. - Bước 5: Dự thảo, soạn thảo Hợp đồng cấp tín dụng, Hợp đồng bảo đảm; ký kết Hợp đồng thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm. Làm thủ tục giao nhận tài sản bảo đảm và nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm; nhập, kiểm soát, phê duyệt dữ liệu về Khách hàng, tài sản bảo đảm và khoản cấp tín dụng. - Bước 6: Giải ngân theo Hợp đồng cấp tín dụng. Trường hợp từ chối giải ngân: Cán bộ phòng khách hàng/ phòng giao dịch báo cáo lãnh đạo PKH/ PGD thông báo cho khách hàng. Trường hợp đồng ý giải ngân: Cán bộ PKH/ PGD lập tờ trình đề nghị giải ngân, GNN, ký trình lãnh đạo PKH/ PGD kèm hồ sơ đề nghị giải ngân của khách hàng. Kiểm tra lại tờ trình đề nghị giải ngân, GNN, điều kiện giải ngân và nội dung trình của cán bộ PKH/ PGD phù hợp với Hợp đồng cấp tín dụng và các quy định hiện hành của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình. Giao nhận chứng từ giải ngân. - Bước 7: Kiểm tra, giám sát khoản tín dụng. - Bước 8: Thu nợ gốc, lãi, phí. - Bước 9: Thanh lý Hợp đồng cấp tín dụng, Hợp đồng bảo đảm/ giải tỏa nghĩa vụ bảo lãnh, giải trước tài sản đảm bảo. - Bước 10: Lưu hồ sơ. 2.2.1.3. Thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân * Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng: Xét về doanh số cho vay cá nhân - hộ gia đình, năm 2016 mới chỉ đạt 233 tỷ đồng, nhưng năm 2017 doanh số cho vay cá nhân – hộ gia đình đạt 251 tỷ đồng, tăng 18 tỷ đồng. Đến năm 2018 doanh 14
  16. số cho vay cá nhân là 194 tỷ đồng giảm so với năm 2017 là 57 tỷ đồng . Cuối năm 2018, tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ giảm còn 10,83%. Dư nợ năm 2017 đạt 1775 tỷ đồng tăng 141 tỷ đồng so với năm 2016. Năm 2018, dư nợ giảm 353 tỷ đồng so với năm 2017 do Ngân hàng thắt chặt cho vay với nền kinh tế suy thoái hiện nay. Trong đó: Dư nợ đối với cho vay cá nhân – Hộ gia đình (KHCN – HGĐ) tại thời điểm 31/12/2018 giảm 90 tỷ đồng so với 31/12/2017. * Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, trên 50% điều này đảm bảo an toàn hơn cho Ngân hàng. Cụ thể là năm 2016 dư nợ cho vay cá nhân – Hộ gia đình ngắn hạn chiếm 51,2% (110,59 tỷ đồng), tới năm 2017 là 57% (139,08 tỷ đồng), năm 2018 đạt 57,8% (89,01 tỷ đồng). * Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền: Cho vay cá nhân bằng Việt Nam đồng có xu hướng tăng còn bằng đồng ngoại tệ có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2016 dư nợ bằng Việt Nam đồng đạt 136,94 tỷ đồng, chiếm 63,4% tổng dư nợ cho vay cá nhân. Năm 2017 dư nợ Việt Nam đồng đạt 170,07 tỷ đồng, chiếm 69,7% tổng dư nợ cho vay cá nhân, đến năm 2018 dư nợ Việt Nam đồng đạt 111,96 tỷ đồng chiếm 72,7% tổng dư nợ cho vay cá nhân. Cho vay bằng đồng Việt Nam là thế mạnh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình. Cho vay đồng ngoại tệ qua ba năm có xu hướng giảm, năm 2016 đạt 79,06 tỷ đồng chiếm 36,6% tổng dư nợ cho vay cá nhân – Hộ gia đình, sang năm 2017 đạt 73,93 tỷ đồng chiếm 30,3% tổng dư nợ cho vay cá nhân – Hộ gia đình, giảm 5,13 tỷ đồng nhưng đến năm 2018 đạt 42,04 tỷ đồng chiếm 27, 3% tổng dư nợ cho vay cá nhân – Hộ gia đình, tỷ trọng giảm 3% (30,3% - 27,3%). 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân * Vòng quay vốn tín dụng: Tình hình thu nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình trong ba năm có xu hướng giảm, năm 2016 đạt 213,7 tỷ đồng, năm 2017 đạt 204,3 tỷ đồng, đến năm 2018 đạt 161,2 tỷ đồng. Tốc độ chu chuyển vốn trong năm 2016 là khá tốt, vòng quay vốn tín dụng năm 2016 là 1,04. Tuy nhiên sang năm 2017, 2018 15
  17. vòng quay vốn giảm xuống còn 0,9 và 0,8 nhỏ hơn 1 tức là hiệu quả tín dụng không tốt bằng năm 2016, vốn không được sử dụng tốt, không được quay nhiều vòng. Vòng quay tăng tức là thu nợ tăng lớn hơn dư nợ và ngược lại. * Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu: Đến 31/12/2016, tại Chi nhánh nợ xấu và nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất thấp, xét về tổng thể là hợp lý. Nhưng đến năm 2018 chất lượng tín dụng bị suy giảm nghiêm trọng. Tỷ lệ nợ quá hạn vượt phạm vi kiểm soát, không đạt yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ nợ quá hạn tối thiểu 3%. Năm 2017 nợ quá hạn cũng tăng lên rất nhanh theo doanh số và dư nợ, năm 2018 nợ quá hạn giảm 1,26 tỷ đồng (6,76 tỷ đồng – 5,50 tỷ đồng) so với cùng kì năm 2017. Trong năm 2018, nợ xấu là 1,03% tăng so với năm 2016 (0,2%) nhưng đã có chuyển biến tốt hơn so với năm 2017 (1,28%). Để làm rõ hơn, phân tích theo 5 nhóm nợ ta có: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu là hai chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn và nợ xấu biểu hiện không lành mạnh của khoản vay, chứa đựng những nguy cơ rủi ro mất khả năng thanh toán, mất vốn đối với Ngân hàng do Khách hàng không trả được nợ. * Lợi nhuận tín dụng cá nhân: Tỷ suất sinh lời của tín dụng vào tổng lợi nhuận ngân hàng năm 2017 tăng so với năm 2016 là 0,26%. Nhưng tới năm 2018 tỷ suất sinh lời của tín dụng vào tổng lợi nhuận ngân hàng giảm 1,91%. Mỗi 100 đồng tín dụng bỏ ra thu được về khoảng thu được khoảng 7,19 đồng lời nhuận vào năm 2016, đến năm 2017 tăng lên và thu được 7,45 đồng nhưng sang năm 2018 lại giảm xuống còn 5,28 đồng lợi nhuận. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN, HÀ NỘI – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 2.3.1. Kết quả đạt được - Cơ cấu dư nợ cho vay tiếp tục được điều chỉnh phù hợp với mục tiêu của Chi nhánh và định hướng chỉ đạo của Ngân hàng thương mại Sài Gòn, Hà Nội. - Dư nợ Chi nhánh có sự sụt giảm mạnh so với đầu năm (giảm 19,9%) trong khi toàn hệ thống tăng 14,3%. Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn năm 2018 là 42% (31/12/2018 là 43%). Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn VND chiếm 18,1% tổng dư nợ cho 16
  18. vay ngoại tệ quy Việt Nam đồng (VND), thấp hơn kế hoạch Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn giao tương ứng 26% và 96%. - Tốc độ tăng trưởng huy động, cho vay luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân toàn ngành. Các chỉ số an toàn, thanh khoản đảm bảo tuân thủ tuyệt đối các quy định của ngân hàng Nhà nước, hướng tới chuẩn mực quốc tế. - Việc chấp hành cơ chế, quy chế, định hướng chỉ đạo của ngành và Ngân hàng thương mại Sài Gòn, Hà Nội được thực hiện nghiêm túc, triệt để và đặc biệt nhận thức của đại đa số cán bộ nhân viên của Chi nhánh về những thay đổi trong cơ chế chỉ đạo, điều hành, văn hóa ứng xử đã có chuyển biến tích cực dẫn tới tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, tự giác trong công việc được nâng cao đáng kể. - An toàn cơ quan được đảm bảo, nội bộ đoàn kết, lao động được đổi mới, trẻ hóa một bước khá cơ bản. - Chất lượng phục vụ tốt; sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế - Tổng dư nợ cho vay tuy có gia tăng song về cơ bản quy mô cho vay còn nhỏ, số lượng khách hàng không lớn. - Huy động vốn chủ yếu là ngắn hạn nên tính ổn định của nguồn vốn không cao gây hạn chế trong quá trình sử dụng vốn. - Hiệu quả sử dụng vốn trung và dài hạn không cao làm gia tăng chi phí cho ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Tồn tại những hạn chế nói trên là do rất nhiều nguyên nhân trong đó có cả những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. * Nguyên nhân chủ quan: - Ngân hàng còn quá thận trọng với đối với Khách hàng vay vốn nhất là đối với Khách hàng mới. - Ngân hàng thương mại Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình trong quy trình xét duyệt cho vay còn chưa sáng tạo, linh hoạt; còn khá máy móc trong việc chấp hành quy định của cấp trên. - Mối quan hệ giữa Ngân hàng và Khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều. 17
  19. - Đội ngũ nhân viên tín dụng cá nhân hiện chưa được chuyên môn hóa - Công tác truyền thông Ngân hàng chưa được hiệu quả. - SHB – CN Ba Đình đã có nhiều cải tiến nhưng phong cách phục vụ còn nhiều hạn chế. - Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân còn ít, chưa giúp cho dân chúng làm quen và tiếp cận với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. - Lãi suất cho vay chưa linh hoạt. * Nguyên nhân khách quan: - Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng cá nhân chưa được hoàn thiện. - Một số yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô chưa thật sự ổn định như tỷ giá hối đoái, lạm phát đã ảnh hưởng đến lãi suất, tỷ trọng, chất lượng cho vay của Ngân hàng. - Cá nhân – Hộ gia đình đôi khi còn khá lúng túng trong lựa chọn hướng đầu tư, dự án thiếu khả thi và không đủ điều kiện về mức vốn tự có tham gia. - Do sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tin dụng, các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Kết luận Chương 2 Chương 2 đã khái quát nêu lên bức tranh toàn cảnh về hoạt động dịch vụ nói chung của Ngân hàng SHB – Ba Đình về thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân và chất lượng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng rồi đưa ra những nhận xét, đánh giá trên các phương diện kết quả, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó, tác giả đã Chương 2 là cơ sở cho những định hướng, giải pháp cụ thể ở Chương 3 nhằm nâng cao Ngân hàng SHB – Ba Đình. 18
  20. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN, HÀ NỘI – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN, HÀ NỘI – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình - Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội nói chung và chi nhánh Ba Đình nói riêng thực hiện định hướng phát triển hoạt động Tín dụng cá nhân theo “Định hướng Chiến lược phát triển của SHB giai đoạn 2018 – 2022 với tầm nhìn tới 2025” thông qua tại Hội đồng quản trị SHB trong phiên họp ngày 24 tháng 01 năm 2018. - Với phương châm hành động “Tăng trưởng nhanh – Quản lý tốt – Hiệu quả cao”, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Hà Nội quyết tâm và nỗ lực phấn đấu chậm nhất đến năm 2020 sẽ lọt vào Top 3 Ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân lớn nhất Việt Nam và đạt chuẩn Basel II. - Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tích cực huy động vốn tại chỗ nhằm chủ động nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn hợp lý để làm cơ sở cho việc tăng trưởng tín dụng một cách vững chắc. - Tăng cường năng lực về công nghệ thông tin, về nguồn nhân lực, về vận hành và kiểm soát, quản lý rủi ro là những lĩnh vực quan trọng mà Ngân hàng có kế hoạch phát triển trong giai đoạn 2018 - 2022. - Ưu tiên đầu tư các chương trình sản xuất kinh doanh, dự án góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cấu nền kinh tế một cách toàn diện, nâng cao đời sống và thu nhập cho người dân trên địa bàn TP. Hà Nội. - Xây dựng mô hình chuẩn về cơ sở hạ tầng công nghệ cho toàn hệ thống. Đầu tư máy móc thiết bị mới, nâng cấp các thiết bị, máy móc và công nghệ thông tin, phát triển hệ thống quản lý rủi ro v.v… tại Ngân hàng để có thể nâng cao chất lượng phục vụ Khách hàng. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2