intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn. Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Vang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ DIỆU OANH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐỖ VĂN THÀNH Phản biện 1: .......................................................................... ......................................................................... Phản biện 2: ........................................................................... ......................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201…….. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Về tính cấp thiết của đề tài: Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu của nó gắn chặt với chính sách xóa đói giảm nghèo của quốc gia, hỗ trợ các đối tượng chính sách tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Do đó, chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn là nền tảng thiết yếu để từ đó các hộ gia đình tại vùng khó khăn bắt đầu xây dựng, mở rộng và phát triển sản xuất bền vững, lâu dài. Việc mở rộng và phát triển chương trình tín dụng này thật sự cần thiết và có ý nghĩa cải thiện kinh tế của các hộ gia đình ở vùng khó khăn, góp phần thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Trong thời gian vừa qua, ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang đã triển khai thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn theo Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Qua thời gian triển khai, chương trình này đã thật sự mang lại những hiệu quả đáng kể trong việc tăng thu nhập kinh tế cho gia đình, góp phần ổn định đời sống của người dân ở các vùng khó khăn vươn lên làm giàu bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình cấp tín dụng thực tế khi triển khai trên địa bàn huyện còn tồn tại những vấn đề, hạn chế như cho vay chưa đúng đối tượng, chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng vốn vay, người vay sử dụng vốn không đúng mục đích,...Vì thế, cần phải nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay, từ đó đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện những tồn tại vướn mắc và kiến nghị giải pháp để chương trình tín dụng này thật sự mang đúng ý nghĩa nhân văn, thật sự thay đổi cuộc sống cho nhiều gia đình khó khăn trên địa bàn. 1
  4. Vì vậy, luận văn “Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” là một đề tài hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn để có cái nhìn khái quát về thực trạng tình hình tín dụng đối với những hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn trên địa bàn huyện. Từ đó đưa ra đánh giá về mặt hiệu quả và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển hoạt động tín dụng này góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho những hộ gia đình ở vùng khó khăn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Trong quá trình tìm hiểu về các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài này, có thể thấy nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội như cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh sinh viên, giải quyết việc làm,...Tuy nhiên, trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, có nhiều đề tài đã được công bố như sau: - Nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo tại chi nhánh ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Ngô Thị Thanh Huyền, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viên hành chính tại Huế, 2014. - Tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Nguyễn Thị Vũ Thư, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện hành chính tại Huế, 2014. - Cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp tại chi nhánh ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Lê Xuân Trung, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện hành chính tại Huế, 2014. - Cho vay với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Nguyễn Hoàng Anh Tuấn, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện hành chính tại Huế, 2012. 2
  5. Tuy nhiên, ở huyện Phú Vang, chưa có công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về hoạt động cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh vùng khó khăn trong giai đoạn 2013-2015. Vì vậy. đề tài mà tác giả lựa chọn không bị trùng lặp về mặt nội dung và thời gian so với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Mục đích: Phát triển hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Vang. Từ đó góp phần hỗ trợ cho các hộ gia đình cần vốn sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, tăng thu nhập và cải thiện đời sống - Nhiệm vụ:Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn. Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Vang. Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang. Số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu; phương pháp xử lý số liệu; phương pháp thống kê, so sánh, điều tra - phân tích; phương pháp tổng hợp các số liệu trên báo cáo. 6. Đóng góp khoa học mới của luận văn 3
  6. - Về lý luận, đề tài này hệ thống lý luận về hộ sản xuất kinh doanh và chương trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn. - Về thực tiễn, đề tài này phân tích và đánh giá thực trạng chovay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, từ đó giúp ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Vang nói riêng và các ngân hàng trong cùng hệ thống rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế từ quá trình triển khai hoạt động, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển một cách thật phù hợp góp phần hoàn thành các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế vùng khó khăn. 7. Giá trị của luận văn - Bổ sung về mặt lý luận cho nghiên cứu về cho vay ưu đãi và trực tiếp là hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn - Tài liệu tham khảo bổ ích cho học tập và nghiên cứu về ngân hàng chính sách xã hội. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang 4
  7. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. Tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 1.1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 1.2. Cho vay tại ngân hàng chính sách xã hội 1.2.1. Khái quát chung về ngân hàng chính sách xã hội 1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng chính sách xã hội Ngân hàng Chính sách Xã hội được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam. 1.2.1.2. Mục tiêu ngân hàng chính sách xã hội Thứ nhất, thực hiện chính sách cho vay xóa đói giảm nghèo. Thứ hai, phải thu hồi được vốn, hạn chế chi ngân sách bù đắp chi phí cho NHCS. Với nguyên tắc cơ bản là hoàn trả, vốn tín dụng chỉ được cấp đối với các đối tượng có nguồn thu trực tiếp, đủ để trả toàn bộ gốc và lãi. 1.2.1.3. Vai trò ngân hàng chính sách xã hội 5
  8. - Là kênh dẫn vốn cho vay ưu đãi hiệu quả đến với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Thúc đẩy phát triển kinh tế ở các vùng, địa phương khó khăn cần hỗ trợ phát triển từ nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ. - Thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của chính phủ trong giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ... 1.2.1.4. Mô hình tổ chức quản lý tại ngân hàng chính sách xã hội Theo cấp quản lý, hệ thống tổ chức bộ máy của NHCSXH gồm: - Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội. - Chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW. - Phòng giao dịch NHCSXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. - Điểm giao dịch tại xã. 1.3. Hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.3.1.1. Khái niệm hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.3.1.2. Đặc điểm hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội 1.3.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.3.2.2. Chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn a. Đối tượng và điều kiện được vay vốn ➢ Đối tượng được vay vốn - Các hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm. 6
  9. - Vùng khó khăn bao gồm các xã, phường, thị trấn được quy định trong Danh mục theo quyết định của Thủ tướng chính phủ. ➢ Điều kiện vay vốn - Người vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự - Người vay vốn cư trú hợp pháp tại địa phương - Có phương án SXKD b. Mục đích sử dụng vốn vay c. Mức cho vay và lãi suất cho vay ➢ Mức cho vay Mức cho vay tối đa đối với 1 hộ gia đình sản xuất kinh doanh tối đa là 30 triệu đồng. Trong một số trường hợp cụ thể, mức cho vay có thể trên 30 triệu đồng giao NHCSXH căn cứ vào khả năng nguồn vốn, nhu cầu đầu tư và khả năng trả nợ của hộ sản xuất, kinh doanh để quyết định cho vay với mục cụ thể nhưng không vượt quá 100 triệu đồng. ➢ Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. d. Thời hạn và phương thức cho vay ➢ Thời hạn cho vay: NHCSXH cho vay theo các thể loại: - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng. ➢ Phương thức cho vay Đối với mức cho vay tối đa 30 triệu đồng: ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay thông qua các tổ chức Hội. Đối với mức cho vay trên 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng: NHCSXH trực tiếp cho vay tại trụ sở Ngân hàng cấp tỉnh, cấp huyện. 7
  10. e. Thủ tục và quy trình cho vay 1.3.2.3. Quản lý nợ vay a. Thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn ➢ Thu nợ gốc: NHCSXH tổ chức việc thu  nợ gốc trực tiếp tới từng  hộ vay tại điểm giao dịch theo quy định sau:  -Món vay ngắn hạn: Thu nợ gốc một lần khi đến hạn. - Món vay trung hạn, dài hạn: Phân kỳ trả nợ nhiều lần (6 tháng hoặc 1 năm một lần do NHCSXH và hộ vay thỏa thuận), hộ vay có thể trả  nợ trước hạn. ➢ Thu lãi: Đối với khoản nợ trong hạn: Thực hiện thu lãi định kỳ hàng tháng trên Biên lai do NHCSXH nơi cho vay  in.Lãi chưa thu  của kỳ trước được chuyển sang thu kỳ hạn kế tiếp. - Các khoản nợ quá hạn: Thu gốc đến đâu thu lãi đến đó.  b. Xử lý nợ đến hạn Đến hạn trả nợ, người vay có trách nhiệm trả nợ gốc, lãi đầy đủ. Trường hợp chưa trả được do nguyên nhân khách quan thì xử lý  như sau: - Điều chỉnh kỳ hạn nợ -  Gia hạn nợ  -Cho vay lưu vụ  -Chuyển nợ quá hạn  c. Kiểm tra, giám sát vốn vay 1.3.2.4. Rủi ro tín dụng và xử lý nợ rủi  ro a. Rủi ro tín dụng b. Xử lý nợ rủi ro: Các biện pháp xử lý nợ bị rủi ro: gia hạn nợ,  khoanh nợ, xóa nợ 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động cho vay đối  với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính 8
  11. Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trên cơ sở quy chế cho vay, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ ba nguyên tắc tín dụng Trên cơ sở hợp đồng cho vay, một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tíndụng. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tăng trưởng cho vay - Lũy kế số lượt hộ gia đình được vay vốn ngân hàng - Tỷ lệ hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn được vay vốn - Mức dư nợ bình quân một hộ - Tỷ lệ dư nợ cho vay HGĐ SXKD VKK - Tốc độ tăng trưởng cho vay HGĐ SXKD VKK - Mức tăng trưởng tương đối dư nợ cho vay - Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ cho vay Thứ hai, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụngvốn. - Hệ số sử dụng vốn - Vòng quay vốn cho vay Thứ ba, nhóm chỉ tiêu phản ánh sự an toàn. - Tỷ lệ nợ quá hạn 1.4. Nhân tố ảnh hướng đến kết quả và hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.4.1. Về phía Ngân hàng Chính sách tín dụng, giám sát khoản cho vay và xử lý tình huống của ngân hàng, trình độ cán bộ Ngân hàng, thông tin Tín dụng, công 9
  12. tác tổ chức quản lý, công tác kiểm soát nội bộ, trình độ áp dụng công nghệ ngân hàng. 1.4.2. Về phía khách hàng - Phương án sử dụng vốn vay - Năng lực nhận thức của khách hàng - Đạo đức khách hàng. 1.4.3. Nhân tố khác: Bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường tự nhiên 1.5. Hoạt động tín dụng cho vay ưu đãi của một số NHCSXH Huyện trên địa bàn Tỉnh và bài học kinh nghiệm cho NHCSXH Huyện Phú Vang 1.5.1. Hoạt động tín dụng cho vay ưu đãi của một số NHCSXH Huyện trên địa bàn 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Vang Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHÚ VANG 2.1.Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Phú Vang 2.1.1. Sơ lược về sự ra đời và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Vang 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Vang 2.1.3. Phạm vi, chức năng và nhiệm vụ Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Vang 2.1.3.1. Chức năng của Ngân hàng CSXH huyện Phú Vang 10
  13. 2.1.3.2. Nhiệm vụ của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phú Vang 2.2. Đặc điểm tình hình tại Huyện Phú Vang 2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang giai đoạn 2013-2015 2.3.1. Thực trạng cho vay tại ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang giai đoạn 2013-2015 2.3.1.1. Tình hình nguồn vốn tại ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang giai đoạn 2013-2015 Đối với NHCSXH, nguồn vốn chủ yếu từ nguồn vốn trung ương, nguồn vốn địa phương và huy động tại địa phương do TW cấp bù lãi suất. Trong đó, nguồn vốn TW luôn chiếm tỷ trọng lớn, được chuyển về PGD trên cơ sở kế hoạch giải ngân cụ thể. Tình hình nguồn vốn của NHCSXH Huyện Phú Vang trong giai đoạn 2013- 2015 được thể hiện như sau: Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của NHCSXH Huyện Phú Vang ĐVT: triệu đồng, % Nguồn huy động 2013 2014 2015 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1. Nguồn vốn TW 156.616 93,87 177.047 93,39 192.297 93,14 chuyển về 2. Nguồn vốn huy 10.232 6,13 12.533 6,61 14.162 6,86 động tại địa phương - Từ Tổ TK&VV 8.406 5,04 10.192 5,38 11.529 5,58 - Từ dân cư 1.826 1,09 2.341 1,23 2.633 1,28 Tổng cộng 166.848 100 189.580 100 206.459 100 (Nguồn: NHCSXH Huyện Phú Vang) 11
  14. 2.3.1.2. Tình hình cho vay Bảng 2.3. Tình hình dư nợ các chương trình cho vay tại NHCSXH Huyện Phú Vang giai đoạn 2013-2015 Chương trình 2013 2014 2015 cho vay Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1. SXKD VKK 24.589 14,89 29.178 15,46 45.710 22,63 2. Hộ nghèo 64.330 38,94 61.474 32,58 35.735 17,69 3. Hộ CN 13.470 8,15 38.531 20,42 60.016 29,71 4. GQVL 4.776 2,89 5.263 2,79 5.839 2,89 5. HSSV 29.991 18,16 20.981 11,12 11.331 5,61 6. Nhà ở 167 2.949 1,79 2.931 1,55 2.826 1,39 7. NSVSMT 24.480 14,81 29.838 15,82 38.779 19,2 8. XKLĐ 605 0,37 490 0,26 457 0,23 9. Nhà ở 48 1.305 0,65 Tổng cộng 165.190 100 188.686 100 201.998 100 (Nguồn: NHCSXH Huyện Phú Vang) 2.3.1.3. Tình hình ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội Qua thời gian triển khai công tác ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện, đến cuối năm 2015 đã đạt được kết quả như sau: Bảng 2.4. Tình hình ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội tại NHCSXH Huyện Phú Vang năm 2015 ĐVT: triệu đồng, % Tổ chức chính Tính đến 31/12/2015 trị - xã hội Số Tổ Số hộ Tổng dư Tỷ Nợ quá Tỷ TK&VV vay nợ trọng hạn lệ 1.Hội LHPN 246 9.664 137.852 68,24 81 0,06 12
  15. 2.Hội nông dân 98 3.694 58.883 29,15 188 0,32 3.Hội CCB 8 233 4.232 2,1 - - 4.Đoàn TN 1 45 1.031 0,51 - - Tổng cộng 353 13.636 201.998 100 269 0,13 (Nguồn: NHCSXH Huyện Phú Vang) Từ bảng tóm tắt trên, cho thấy nguồn vốn được ủy thác qua Hội liên hiệp phụ nữ là chủ yếu với tỷ lệ 68,24% trong tổng dư nợ năm 2015, dư nợ ủy thác qua Hội nông dân cũng chiếm 29,15%, còn lại hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên chiếm tỷ lệ không đáng kể với số Tổ TK&VV và số hộ vay còn hạn chế về số lượng. 2.3.2. Thực trạng cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang giai đoạn 2013-2015 2.3.2.1. Tình hình cho vay Bảng sau tóm tắt về tình hình cho vay cụ thể như sau: Bảng 2.5. Tình hình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại NHCSXH Huyện Phú Vang giai đoạn 2013-2015 ĐVT: triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 2013 2014 2015 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % 1.Tổng số hộ 2.063 2.133 2.761 70 3,39 628 29,44 vay còn dư nợ 2.Tổng dư nợ 24.598 29.178 45.710 4.580 18,62 16.532 56,66 3.Doanh số 7.563 9.164 26.506 1.601 21,17 17.342 189,24 cho vay 13
  16. 4.Doanh số 7.493 4.584 9.974 -2.909 -38,82 5.390 117.58 thu nợ 5.Nợ trong 24.419 29.165 45.691 4.746 19,44 16.526 56,66 hạn 6.Nợ quá hạn 179 13 19 -166 -92,74 6 46,15 7. Mức dư nợ 11,9 13,8 16,6 1,9 15,97 2,8 20,29 bình quân 2.3.2.2. Thực trạng chính sách cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại NHCSXH Huyện Phú Vang ➢ Về đối tượng và điều kiện vay vốn Huyện Phú Vang là một huyện ven trung tâm thành phố với 18 xã và 2 thị trấn. Từ năm 2007, sau khi có quyết định của thủ tướng chính phủ, vùng khó khăn của huyện bao gồm 8 xã: Phú Đa, Vinh Thái, Vinh Phú, Vinh Hà, Phú Xuân, Phú Thượng, Phú Dương, Vinh Xuân. Sau thời gian triển khai chương trình cho vay, các hộ gia đình ở các xã này được hưởng ưu đãi về chính sách tín dụng để sản xuất kinh doanh. Đến ngày 26/6/2014 Quyết định số 1049/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2014-2015 có hiệu lực, thay thế Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007. Theo đó, có 11 xã nằm trong vùng khó khăn, bao gồm: Phú An, Phú Mỹ, Vinh An, Vinh Thanh, Vinh Thái, Vinh Phú, Vinh Hà, Phú Xuân, Phú Thanh, Phú Dương. Như vậy, đối tượng cho vay đã được thay đổi và mở rộng hơn phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra trên địa bàn huyện. ➢ Mục đích sử dụng vốn vay Với đặc thù là một xã đồng bằng ven biển, diện tích đất đai phần lớn là đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản. Vì 14
  17. vậy, bà con ở các xã khó khăn chủ yếu vay vốn để phát triển chăn nuôi gia súc như bò, trâu, lợn,..và nuôi trồng thủy sản ở các xã có diện tích đầm phá lớn. ➢ Mức cho vay và lãi suất cho vay Thực hiện theo Quyết định 31 của Thủ tướng chính phủ, áp dụng mức cho vay tối đa là 30 triệu đồng. Tuy vậy, tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn cụ thể, khả năng nguồn vốn hiện có của ngân hàng mà cán bộ tín dụng có thể phê duyệt mức vay phù hợp. Lãi suất cho vay trong từng thời kỳ luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện điều chỉnh giảm nhiều lần để hỗ trợ ưu đãi cho các hộ vay vốn. - Cụ thể, thực hiện theo Quyết định 31 năm 2007, lãi suất cho vay là 0,9%/tháng. Đến ngày 9/10/2013, lãi suất được điều chỉnh còn 0,8%/tháng theo Quyết định 1826/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội. - Và mới nhất là Quyết định 750/QĐ-TTg ngày 01/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội. Trong đó, chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn được giảm còn0,75%/tháng. Việc điều chỉnh giảm này là phù hợp với bối cảnh kinh tế vĩ mô của cả nước, mặt bằng lãi suất của ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, thật sự mang lại nguồn động lực khuyến khích việc vay vốn làm kinh tế cho các hộ khó khăn ➢  Thời hạn và phương thức cho vay Thời hạn cho vay đa số là trung hạn từ 2-3 năm, tùy theo từng thời điểm cũng như từng đối tượng vay vốn, mục đích sử dụng. 15
  18. Hiện tại, Phòng Giao dịch thực hiện phương thức ủy thác cho vay từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội, cụ thể là chỉ Hội Phụ Nữ và Hội Nông Dân. Phương thức này giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực cho hệ thống ngân hàng cũng như nâng cao khả năng kiểm tra, giám sát hộ vay thông qua các đơn vị nhận ủy thác tại địa phương. ➢ Thủ tục và quy trình cho vay Thủ tục và quy trình cho vay là một trong những nét đặc thù của NHCSXH, Phòng Giao Dịch thường xuyên phối hợp với các tổ chức Hội đoàn thể phổ biến quy trình cho vay cũng như hướng dẫn về thủ tục cho vay đến người dân, đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà. Quy trình xét duyệt và thông báo cho người vay diễn ra nhanh chóng, hiệu quả. Khác với ngân hàng thương mại khác giao dịch tại trụ sở cố định, việc thu nợ, thu lãi ở NHCSXH diễn ra linh động tại các điểm giao dịch, đảm bảo cho người dân đi lại thuận tiện cũng như tính hiệu quả trong quản lý các món vay nhỏ lẻ với số lượng người vay nhiều. ➢ Quản lý nợ vay Hàng tháng, theo quy định của Phòng Giao Dịch, các điểm giao dịch lưu động tại 20 xã, thị trấn diễn ra vào ngày chẵn từ đầu tháng đến ngày 20 cuối tháng tại tất cả các xã, thị trấn trong toàn huyện. Việc di chuyển nhiều nơi trên địa bàn rộng cũng gây ra khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong việc di chuyển máy móc. Tuy vậy, hàng tháng, việc nộp lãi và tiết kiệm được diễn ra đều đặn, thông suốt và hiệu quả. Định kỳ, theo thời gian 6 tháng hoặc 1 năm, số tiền tiết kiệm hàng tháng sẽ được chuyển trả nợ vào nợ gốc, giảm gánh nặng lãi cũng như dễ dàng hơn cho hộ vay trong việc trả gốc còn lại. ➢ Tình hình nợ quá hạn Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ gia đình SXKD VKK giai đoạn 2013-2015 16
  19. Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 2013 2014 2015 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % 1.Tổng dư nợ 24.598 29.178 45.710 4.580 18,62 16.532 56,66 2.Nợ trong hạn 24.419 29.165 45.691 4.746 19,44 16.526 56,66 3.Nợ quá hạn 179 13 19 -166 -92,74 6 46,15 4. Tỷ lệ 0,73 0,04 0,04 -0,69 -94,52 - - nợ quá hạn Từ bảng trên cho thấy, tổng dư nợ đều tăng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn luôn được kiểm soát tốt và ở mức thấp. Điều đó cho thấy cán bộ tín dụng cũng như đơn vị nhận ủy thác đã thể hiện được tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý hộ vay, chất lượng cho vay được đảm bảo và đạt được hiệu quả nhất định. 2.3.3. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Phú Vang 2.3.3.1. Kết quả đạt được - Kết quả khai thác nguồn vốn - Kết quả tổ chức thực hiện chính sách cho vay - Thành lập điểm giao dịch tại xã, thị trấn - Công tác tuyên truyền, tập huấn 2.3.3.2. Hạn chế - Về nguồn vốn cho vay - Nhiều hộ gia đình sử dụng vốn sai mục đích - Công tác kiểm tra, giám sát của đơn vị nhận ủy thác - Mạng lưới ủy thác qua các hội chưa được mở rộng - Về nhân sự 17
  20. 2.3.3.3. Nguyên nhân hạn chế a. Nguyên nhân khách quan - Với đặc thù về nguồn vốn hoạt động mang tính phụ thuộc cao, vốn chủ yếu cho vay có nguồn từ Trung ương là chủ yếu, còn nguồn vốn huy động trên thị trường phụ thuộc vào việc cấp bù lãi suất, mà việc cấp bù này thường rất chậm gây khó khăn về nguồn vốn hoạt động. Do vậy, nguồn vốn lại thật sự hạn chế so với nhu cầu hiện tại. - Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, điều kiện khí hậu, đất đai không thuận lợi làm ảnh hưởng tiêu cực đến hộ vay vốn, gây khó khăn trong quá trình sản xuất, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. b. Nguyên nhân chủ quan - Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên đôi lúc còn nhiều thiếu sót, thiếu kinh nghiệm trong việc xử lý nợ chây ì, xâm tiêu. - Số lượng hộ vay ngày càng tăng lên dẫn đến việc kiểm soát cũng như quản lý của cán bộ tín dụng nhiều khi chưa thật sâu sát, phê duyệt cho vay mang tính hàng loạt và không phù hợp với mục đích vay vốn của từng hộ vay. - Đối tượng cho vay của ngân hàng chủ yếu là những hộ gia đình sống ở những vùng miền đặc biệt khó khăn, các xã vùng sâu, vùng xa… Đây là những đối tượng có trình độ dân trí còn ở mức thấp, yếu kém trong phán đoán các vấn đề đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm. Một số hộ vay còn mang tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào cơ chế chính sách của Nhà nước, thiếu ý thức trả nợ, làm hạn chế hiệu quả đồng vốn của Nhà nước. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1