Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Đổi mới phương pháp lập dự toán thu ngân sách nhà nước của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng việc lập dự toán thu ngân sách tại Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính nước ta và kinh nghiệm lập dự toán của một số nước trên thế giới cũng như những quy định đổi mới về lập dự toán theo Luật NSNN 2015 để tìm ra điểm còn bất cập, những thách thức trong phương thức lập dự toán thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Đổi mới phương pháp lập dự toán thu ngân sách nhà nước của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./................ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO CHÂU LINH ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI, NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS NGUYỄN VĂN TẠO Phản biện 1: TS. NGUYỄN XUÂN THU Phản biện 2: PGS.TS. ĐINH XUÂN HẠNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 3B Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 - ĐườngNguyễn Chí Thanh- Phường Láng Hạ - Quận Đống Đq – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ ngày 20 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1. Trong công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc cải cách ngân sách, coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm quan trọng nhất của cải cách kinh tế. Tình hình tài chính - ngân sách thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn. Chi Ngân sách nhà nước (NSNN) được quản lý chặt chẽ và có hiệu quả, cơ chế chính sách tài chính ngày càng đổi mới và hoàn thiện, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu hội nhập quốc tế, thu ngân sách đạt và vượt dự toán trên nhiều lĩnh vực. - có nhiều chủ trương, biện pháp quan trọng đổi mới hệ thống tài chính quốc gia, nhất là trong lĩnh vực tài chính công. Một trong số cải cách quan trọng đó là thực hiện thí điểm áp dụng cơ chế quản lý NSNN theo kết quả gắn với kế hoạch tài chính và khuôn khổ chi tiêu trung hạn. “Đổi mới phương pháp lập dự toán thu ngân sách nhà nước của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính” 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý tài chính công ở Việt Nam trong những năm qua đã có những bước tiến đáng kể từ cách thức, cơ chế đến kết quả thực hiện. Phản ánh vấn đề này, đã có những bài viết, đề tài, công trình nghiên cứu dưới nhiều góc nhìn từ góc nhìn của sinh viên tới góc nhìn của các chuyên gia, các nhà phân tích, hoạch định chính sách. 1
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng việc lập dự toán thu ngân sách tại Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính nước ta và kinh nghiệm lập dự toán của một số nước trên thế giới cũng như những quy định đổi mới về lập dự toán theo Luật NSNN 2015 để tìm ra điểm còn bất cập, những thách thức trong phương thức lập dự toán thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về lập dự toán thu NSNN - Phân tích thực trạng phương pháp lập dự toán thu NSNN hiện nay trên cơ sở đó rút ra những nhận xét, đánh giá ưu, nhược điểm của phương pháp lập dự toán thu hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới phương pháp lập dự toán thu NSNN. 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đổi mới phương pháp lập dự toán thu NSNN . 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc lập dự toán thu NSNN Tổng cục Thuế đang đảm nhiệm. - Về thời gian. Các dữ liệu, số liệu và tài liệu nghiên cứu của đề tài trong giai đoạn 2016-2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài lấy cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các học thuyết kinh tế làm cơ sở cho phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh; các phương pháp của thống kê 2
- học như: phương pháp điều tra thống kê, phương pháp chỉ số, phân tổ thống kê, phương pháp đồ thị, số bình quân, số tuyệt đối, số tương đối.... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: LUận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về lập dự toán thu NSNN, đặc biệt là các phuwong pháp lập dự toán thu NSNN trong bối cảnh cuộc cách mạng caair cách quản lý tài chính công. - Về thực tiễn. Phân tích và đánh giá khoa học những ưu điểm nhược điểm của phương pháp lập dự toán thu NSNN những năm tại cơ quan Tổng cục Thuế trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đổi mới phương lập dự toán thu NSNN tại Tổng cục Thuế trong những năm tới. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu với 3 chương: Chương 1: Tổng quan về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước. Chương 2: Thực trạng lập dự toán thu ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thuế . Chương 3: Một số đề xuất đổi mới phương pháp lập dự toán thu ngân sách nước tại Tổng cục Thuế những năm tới 3
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CƠ BẢN VỀ LẬP DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.Tổng quan về lập dự toán thu ngân sách Nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước 1.1.1.1 Khái niệm về ngân sách Nhà nước Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Đây là bộ phận cốt lõi của tài chính công trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ ngân sách nhà nước được sử dụng phổ biến và rộng rãi trên thế giới. Ngân sách nhà nước gắn với quá trình đấu tranh dân chủ của nhân dân các quốc gia, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý kinh tế, xã hội. Quyền làm chủ này được đại diện bởi Nghị viện – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất do nhân dân bầu ra. Tại Việt Nam, khái niệm ngân sách nhà nước đã được quy định trong Luật Ngân sách Nhà nước 2015, cụ thể như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. 1.1.1.2. Khái niệm về lập dự toán NSNN Dự toán NSNN được các cơ quan có thẩm quyền quyết định, là căn cứ để thực hiện thu chi ngân sách. Đây là bản dự trù các khoản thu, chi ngân sách theo các tiêu chí đã được xác định tiến hành trong một năm. Ở mức độ tổng hợp hay chi tiết, dự toán NSNN nhằm tạo ra một khuôn khổ tài chính để nhà nước thực hiện một cách khoa học, hợp lý, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. 1.1.2. Mục tiêu của lập dự toán thu ngân sách nhà nước - Phù hợp với những chính sách và các ưu tiên mà Nhà nước đã lựa chọn. Ngân sách nhà nước không chỉ đơn thuần là bảng tổng hợp thu chi của Nhà nước trong một giai đoạn cụ thể mà còn là tấm gương phản ánh các chính sách, chương trình hành động của Nhà nước trong giai đoạn đó; 4
- - Đảm bảo tính hiệu quả trong chi tiêu ngân sách. Tính hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện ở cả mặt hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội. - Làm tăng hiệu quả hoạt động của khu vực công. 1.1.3. Vai trò của lập dự toán thu ngân sách nhà nước Lập dự toán thu NSNN có các vai trò cơ bản sau đây: Một là, nội dung cơ cấu kế hoạch thu – chi đã được cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp thống nhất Hai là, bằng việc xác lập một số chỉ tiêu cụ thể trong dự toán như: tổng thu NSNN; tổng chi NSNN và tỷ trọng từng khoản chi trong tổng chi; mức thâm hụt NSNN so với GDP…. Ba là, lập dự toán NSNN tạo khuôn khổ cho việc chấp hành NSNN. Bởi các chỉ tiêu thu – chi và mức thâm hụt NSNN được xác lập trong dự toán NSNN sẽ là khuôn khổ cho NSNN đi vào giai đoạn chấp hành. Bốn là, lập dự toán NSNN giúp Chính phủ chủ động trong việc sử dụng nguồn lực tài chính. Năm là, lập dự toán NSNN là công cụ để Chính phủ hoạch định và kiểm soát công việc tài chính trong năm NS. Để phát huy vai trò to lớn đó của dự toán NSNN, trong quá trình lập dự toán NSNN cần phải quán triệt các yêu cầu nhất định, mà nhất là phải gắn với lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 1.2. Phƣơng pháp lập dự toán thu ngân sách Nhà nƣớc 1.2.1. Khái niệm phương pháp lập dự toán thu ngân sách nhà nước Phương pháp lập dự toán thu ngân sách thực chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu của ngân sách trong một năm ngân sách hoặc nhiều năm ngân sách (hoặc trong một giai đoạn ngân sách dự kiến) theo các phương pháp nhất định. Kết quả của khâu này là một bản dự toán thu ngân sách được các cấp có thẩm quyền quyết định. 1.2.2. Nội dung cơ bản của lập dự toán thu ngân sách Nhà nước 1.2.2.1 Căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước Lập dự toán thu ngân sách là xác định quy mô tổng thu và cơ cấu của từng khoản thu vào ngân sách. Căn cứ để lập dự toán thu ngân sách: - Mức độ phát triển của nền kinh tế. 5
- - Hiệu quả các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. - Các quy định của pháp luật về thuế. - Bộ máy tổ chức và cán bộ hành thu NSNN. - Những phân tích đánh giá tình hình thu ngân sách của năm hiện hành. 1.2.2.2. Các yêu cầu cơ bản đối với lập dự toán thu ngân sách nhà nước Một dự toán thu NSNN được coi là tốt khi việc lập dự toán bảo đảm được các yêu cầu sau đây: Thứ nhất, lập dự toán thu NSNN phải đảm bảo quán triệt đầy đủ, đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính quốc gia trong từng thời kỳ. Thứ hai, lập dự toán thu phải có tính toàn diện, khả thi và chứa đựng tất cả các chương trình, dự án được Chính phủ tài trợ trực tiếp hoặc gián. Thứ ba, lâp dự toán thu ngân sách phải xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan Nhà nước, Chính phủ, chính quyền các cấp. Thứ tư, lập dự toán thu NSNN phải gắn được chi tiêu với kết quả và đầu ra từ các khoản chi tiêu. Thứ năm, lập dự toán thu NSNN cần được gắn với khuôn khổ trung hạn. Thứ sáu. lập dự toán thu NSNN phải bảo đảm tính minh bạch. 1.2.2.3. Nội dung và quy trình cơ bản của lập dự toán thu NSNN Thu NSNN được hình thành từ nhiều nguồn như thuế, phí, thu từ tài sản công và các khoản thu từ viện trợ, quyên góp, tài sản xung công,... trong đó thu từ thuế nội địa ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Quy trình lập kế hoạch dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra có tầm nhìn trung hạn thực hiện cho mỗi năm trong tầm nhìn 03 năm. Trong đó, việc phân bổ các nguồn lực ngân sách phải tuân thủ các kết quả đầu ra, theo những ưu tiên chiến lược đã xác định góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội; đồng thời, vẫn đảm bảo được kỷ luật tài chính tổng thể. 1.2.3. Phương thức và nội dung lập dự toán thu NSNN 1.2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước theo khoản mục (Line Item Budgeting) Mục tiêu chính lập NSNN theo khoản mục (cách thức truyền thống) là làm cho ngân sách trở thành một công cụ tuân thủ các quy định về quản lý tài 6
- chính, kiểm soát chi tiêu công trong khuôn khổ giới hạn mà Nhà nước đã định ra; kiểm soát đầu vào. Sử dụng phương thức lập dự toán ngân sách nhà nước theo khoản mục tạo ra một hệ thống ngân sách với đặc điểm nổi bật chính là việc ấn định mức trần chi tiêu, qua đó bắt buộc các đơn vị phải chi tiêu đúng lượng, đúng khoản mục dưới sự kiểm soát của Bộ Tài chính thông qua các quy trình, thủ tục được thiết lập chi tiết; tránh tình trạng chi sai, chi vượt quá mức trần của từng khoản mục. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, rõ ràng trong cách lập; có khả năng giúp kiểm soát được chi tiêu công do sự chi tiết khi xây dựng các mục khoản và có thể so sánh qua từng năm dễ dàng. Bên cạnh đó, phương pháp lập dự toán theo khoản mục cũng có những hạn chế nhất định, cản trở việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính công như thực hiện quản lý theo đầu vào, không gắn kết với đầu ra khiến cho hiệu quả sử dụng nguồn lực bị lãng quên. 1.2.3.2. Lập dự toán thu ngân sách theo hiệu quả hoạt động (Performance Budgeting) Lập ngân sách theo hiệu quả hoạt động được định nghĩa là cơ chế cấp phát ngân sách cho khu vực công có sử dụng thông tin chính thức về hiệu quả hoạt động để gắn ngân sách với kết quả (đầu ra hoặc/và kết quả) nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động. Theo đúng như tên gọi, lập dự toán ngân sách theo hiệu quả hoạt động gắn liền với việc gắn kinh phí với kết quả. Nói cách khác, chú trọng tới kết quả đạt được ngay từ khâu lập dự toán các khoản chi. Có nhiều cơ chế lập dự toán ngân sách theo hiệu quả hoạt động khác nhau. 1.2.3.3. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước theo chương trình (Program Budgetting) Trên thực tế, việc sử dụng thuật ngữ lập ngân sách theo chương trình còn nhiều điểm khác biệt. Có trường hợp một số hệ thống tương tự nhau nhưng được gọi dưới tên khác nhau, và ngược lại, một số hệ thống khác nhau lại được gọi chung cùng một thuật ngữ. Điều này gây ra sự lẫn lộn giữa các thuật ngữ, làm ảnh hưởng tới hiểu biết của những người làm ngân sách và làm xói mòn đáng kể 7
- đối với hệ thống lập ngân sách mà chính họ đang tiến hành thực hiện nhiều cải cách quan trọng. Điểm ưu việt của lập dự toán ngân sách nhà nước theo chương trình ở đây là việc Chính phủ đã xác định được cụ thể, rõ ràng các mục tiêu cần đạt được. Và phân chia thành các chương trình cụ thể. 1.2.3.4. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước theo thời gian a. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước theo năm Lập dự toán NSNN hàng năm là phương thức chủ yếu của các quốc gia trước đây. Nó phản ánh thu chi ngân sách của một quốc gia trong một năm tài khóa. Tùy theo cách tiếp cận hướng tới mục tiêu của từng chính phủ như tiếp cận theo khoản mục, theo công việc hay theo chương trình mà dự toán ngân sách năm sẽ có cách phân bổ nguồn lực khác nhau. Nhưng chung quy lại, phương thức này chỉ tập trung vào những vấn đề kinh tế vĩ mô ngắn hạn, phản ánh nguồn lực của một quốc gia trong thời hạn 1 năm theo nguyên tắc niên độ của ngân sách với những ưu điểm b, Lập dự toán ngân sách nhà nước theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn Trong quản lý tài chính công hiện đại, để cung cấp một “bức tranh” tổng thể về tài chính và ngân sách cho các nhà quản lý (cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp” giúp họ có cái nhìn toàn diện trước khi đi đến các quyết định về tài chính, ngân sách của một quốc gia người ta đã thiết kế một khung (khuôn khổ) về tài chính, ngân sách.. 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về lập dự toán thu NSNN và bài học cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế 1.3.1.1 Kinh nghiệm của Cộng hoà Pháp Cộng hoà Pháp được biết đến với thuật ngữ “Hiện đại hoá Nhà nước”, đã và đang thực hiện công cuộc cải cách mạnh mẽ nền hành chính Nhà nước. Ngày 1 tháng 8 năm 2001, Luật NSNN (LOLF – Loi Organique relative aux Lois de France) được xem là một dấu ấn quan trọng trong lịch sử nước Pháp. Bởi nó có ảnh hưởng sâu sắc tới sự thay đổi toàn bộ cơ cấu tài chính công Luật NSNN ngày 1/8/2001 đưa ra các quy định mới về xây dựng và chấp hành NSNN, với kỳ vọng chuyển từ phương thức quản lý ngân sách theo đầu 8
- vào sang quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra. Trước đây, dự toán NSNN được xây dựng và xem xét chủ yếu tập trung vào mức độ thu, chi ngân sách mà chưa thể hiện sự quan tâm đến kết quả thực hiện ngân sách. Bởi vậy, luật ngân sách mới quy định khi xây dựng dự toán NSNN phải tập trung thảo luận về những mục tiêu cần đạt được, về mối quan hệ giữa thu chi ngân sách và hiệu quả thực hiện các chính sách của Nhà nước. Kể từ khi thực hiện cải cách lập dự toán NSNN theo kết quả đầu ra, với quy trình xây dựng dự toán NSNN mới, Quốc hội đã được cung cấp các thông tin chi tiết, cụ thể và có hệ thống về các mục tiêu chiến lược và các kết quả dự kiến đạt được trong việc thực hiện các chính sách của Nhà nước. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Newzealand Vào năm 1988, Chính phủ Newzealand đã tiến hành cải cách quản lý tài chính với mục tiêu cải thiện hiệu quả và nâng cao trách nhiệm giải trình trong khu vực công.. Ngân sách trên cơ sở số không cung cấp thông tin chi tiết về số tiền cần thiết phân bổ và đầu ra dự kiến đạt được của việc sử dụng số tiền đó. Ngân sách trên cơ sở số không đã tập trung vào kết quả đầu ra của việc sử dụng ngân sách và cho phép quá trình thực hiện kiểm soát hoạt động. 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Vương quốc Na-uy Vương quốc Na Uy có nền chính trị xã hội ổn định, giáo dục phát triển nên có lực lượng lao động có trình độ khoa học kỹ thuật và tay nghề cao. Đây là quốc gia có hệ thống kinh tế xã hội ổn định và phát triển cao qua các năm tài chính. Na Uy là một quốc gia tương đối nhỏ với dân số chừng 4,6 triệu người, nhưng lại là nước xuất khẩu dầu lớn thứ ba trên thế giới. Na Uy là một trong những nước châu Âu đầu tiên ủng hộ Việt Nam ra nhập WTO. Do đó, quan hệ song phương Việt Nam – Na Uy luôn có những bước phát triển tích cực. Na Uy đã thiết lập một mô hình lập dự toán NSNN dựa trên kết quả hoạt động (gọi là PBB – Performance Based Budgeting). Mô hình này đã được thiết kế nhằm hướng đến việc thực hiện một cách nghiêm túc, mang tính kỷ luật tài chính cao liên quan đến khuôn mẫu kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, đặc tính mô hình này cũng mong đợi hướng đến chính là sự cam kết về chính trị hay nói một cách khác là kiểm soát chi tiêu theo kết quả đầu ra. Nội dung chính của mô hình PBB 9
- chính là dựa trên một nền tảng quan trọng, đó là phương pháp khuôn khổ chi tiêu trung hạn MTEF, sẽ làm cơ sở cho việc dự toán. Xét về cấu trúc tài chính công của quốc gia, cách thức tổ chức các cơ quan nhà nước được sắp xếp theo mô hình: 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Với những thực trạng còn tồn tại trong phương thức lập dự toán NSNN tại Việt Nam hiện nay, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị về bài học cho Việt Nam từ kinh nghiệm quốc tế. Cụ thể: Một là, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội rõ ràng và đảm bảo cam kết chính trị để thực hiện các mục tiêu ưu tiên. Hai là, xác định đầu ra, kết quả. Ba là, xây dựng hệ thống chỉ số đo lường đánh giá đầu ra, kết quả. Bốn là, xây dựng hệ thống thông tin. Năm là, xây dựng lộ trình cụ thể. 10
- KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Ngân sách nhà nước vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước vừa là công cụ hữu ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và giải quyết các vấn đề xã hội. Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của Ngân sách nhà nước được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của Ngân sách nhà nước như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước. Vì vậy, việc lập dự toán NSNN đóng một vai trò vô cùng quan trọng để có thể đưa ra một định mức thu và chi hợp lý, nhằm phát triển bền vững nền kinh tế. Trong chương 1, tác giả đã tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về lập dự toán NSNN và lập dự toán thu NSNN, các khái niệm, đặc điểm, vai trò cũng như các nội dung cơ bản cùng phương pháp lập dự toán thu NSNN. Bên cạnh đó, đề tài tìm hiểu những kinh nghiệm quốc tế từ các nước Pháp, Newzealand, Na-uy, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam. 11
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG LẬP DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỔNG CỤC THUẾ 2.1. Giới thiệu về Tổng cục Thuế 2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Tổng cục Thuế Trải qua những năm tháng lịch sử, từ sau ngày Cách mạng tháng 8 thành công, hệ thống thuế và thu tài chính đã bảo đảm nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước, phục vụ cho việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội và quốc phòng của đất nước. Mặt khác, các chính sách thuế cũng đã góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp phát triển, nhất là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, góp phần xoá bỏ quan hệ bóc lột phong kiến, cải tạo XHCN đối với nông nghiệp, công thương nghiệp tư bản tư doanh và cá thể. Hiện nay, Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội. 2.1.2. Chức năng và Nhiệm vụ của Tổng cục Thuế Tổng cục Thuế thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau đây: - Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định - Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: - Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, quy trình nghiệp vụ; văn bản quy phạm nội bộ và văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục Thuế. 12
- - Tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật: - Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế. - Được áp dụng các biện pháp hành chính để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế - Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế. - Thanh tra chuyên ngành thuế; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền - Xây dựng, triển khai, quản lý phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu quốc gia chuyên ngành về thuế - Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê về thuế và chế độ báo cáo tài chính theo quy định. - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ. - Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của ngành thuế đối với người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc - Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao - Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế hiện nay Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất. Cơ quan Tổng cục Thuế ở Trung ương: - Vụ Chính sách; - Vụ Pháp chế; - Vụ Dự toán thu thuế; - Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; - Vụ Kê khai và Kế toán thuế; - Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; - Vụ Thanh tra - Kiểm tra thuế; 13
- - Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn; - Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh, cá nhân; - Vụ Hợp tác Quốc tế; - Vụ Kiểm tra nội bộ; - Vụ Tổ chức cán bộ; - Vụ Tài vụ - Quản trị; - Văn phòng; - Cục Công nghệ Thông tin; - Trường Nghiệp vụ Thuế; - Tạp chí thuế. Cơ quan Thuế ở địa phương: - Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đơn vị hành chính cấp tỉnh (gọi chung là Cục Thuế cấp tỉnh) trực thuộc Tổng cục Thuế. - Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế cấp huyện) trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh. - Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế 2.1.4. Khái quát về kết quả thực hiện dự toán thu NSNN giai đoạn 2016- 2018. Căn cứ vào cơ chế lập dự toán NSNN hiện nay, Tổng cục Thuế vẫn lập và phân bổ dự toán thu NSNN theo khoản mục đầu vào mặc dù Luật NSNN 2015 được ban hành ngày 25/6/2015 đã chính thức luật hóa việc lập kế hoạch tài chính năm năm và lập kế hoạch tài chính – Ngân sách nhà nước ba năm cũng như phương thức quản lý ngân sách là theo kết quả thực hiện nhiệm vụ. 2.2. Thực trạng lập dự toán thu NSNN tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2018 2.2.1. Lập dự toán thu NSNN theo khoản mục đầu vào theo qui trình kết hợp từ trên xuống dưới và từ dưới lên. 2.2.1.1. Yêu cầu và căn cứ xây dựng dự toán thu NSNN Yêu cầu xây dựng dự toán Thứ nhất, Dự toán thu NSNN tại Tổng cục Thuế được xây dựng theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật 14
- Thứ hai, Việc xây dựng dự toán thu NSNN phải theo đúng các quy định của pháp luật về thu, chi và quản lý thu, chi ngân sách Thứ ba, Xây dựng dự toán thu của Tổng cục Thuế dựa trên cơ sở đánh giá thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm trước. Thứ tư, Khi xây dựng dự toán thu cần tính tới việc rà soát tổng thể các chế độ, chính sách Căn cứ xây dựng dự toán Về Chính sách, pháp luật và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán: + Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; + Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và xây dựng dự toán NSNN; Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN hàng năm; + Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Tổng cục Thuế; + Pháp luật thuế và các văn bản pháp luật khác liên quan đến thu ngân sách. Những thay đổi về cơ chế chính sách dự kiến áp dụng trong năm kế hoạch. Về cơ sở dữ liệu: + Tình hình kê khai, nộp thuế, nợ thuế của từng người nộp thuế + Các thông tin kinh tế - xã hội khai thác từ các ngành khác +Thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.1.2. Phương thức lập dự toán thu NSNN Việc soạn lập dự toán thu ngân sách nói riêng hiện nay ở Việt Nam được thực hiện theo hai qui trình Hai qui trình này được thực hiện đan xen nhau thông qua các lần đàm phán thảo luận và tổng hợp giữa cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư và các ngành, địa phương cho đến khi đạt được sự thống nhất giữa các bên. 2.2.1.3. Quá trình thực hiện xây dựng dự toán thu NSNN tại tổng cục thuế Tại Tổng cục Thuế viêc lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Hướng dẫn cơ quan thuế trực thuộc lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu 15
- tư, bảo đảm yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách của địa phương. a, Xây dựng dự toán thu nội địa b. Xây dựng dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu: c, Xây dựng dự toán số hoàn thuế GTGT phát sinh theo quy định của Luật Thuế GTGT 2.2.2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ Việc lập dự toán thu đã kết quả thực hiện nhiệm vụ đã hoàn thành vượt mức đề ra. Cụ thể, so với số dự toán thu năm 2018, số thu năm 2018 từ thuế thu nhập cá nhân tăng khoảng 16.000 tỉ đồng, lên mức hơn 113.000 tỉ đồng. Thuế bảo vệ môi trường tăng hơn 20.000 tỉ đồng do tăng sắc thuế này đối với xăng thêm 1.000 đồng/ lít, từ 3.000 đồng lên 4.000 đồng/ lít. Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên 245,5 ngàn tỉ đồng, cao hơn năm nay là 31.000 tỉ đồng. Các loại phí, lệ phí khác cũng tăng thêm 10.000 tỉ đồng... 2.2.3. Lập dự toán ngân sách theo khuôn khổ trung hạn. Bước sang giai đoạn triển khai luật NSNN 2015, không thể chỉ bàn về việc kiểm soát thu chi, phân bổ các quỹ, không thể chỉ nói tới câu chuyện cơ chế mà cần nhìn nhận thấy những thách thức về mọi mặt khi áp dụng MTEF để lập dự toán ngân sách. Tại Tổng cục Thuế, việc lập dự toán thu NSNN đã được ứng dụng nhưng những khó khăn và vướng mắc khá nhiều, những khó khăn được kể tới như: Thứ nhất, khó khăn khi xác định trần ngân sách theo ngành, vùng và phân bổ ngân sách theo ngành và địa phương. Thứ hai, khó khăn trong quyết định lựa chọn một trần ngân sách “cứng” hay hiệu quả hoạt động 2.3. Đánh giá thực trạng lập dự toán thu NSNN tại Tổng cục Thuế 2.3.1. Những kết quả đạt được Với những kết quả đạt được trong dự toán thu NSNN tại Tổng cục Thuế: Một là, sự chỉ đạo điều hành kịp thời với những thay đổi của tình hình kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện dự toán NSNN. 16
- Hai là, trong bối cảnh dự toán thu cao song không có thay đổi về chính sách thuế thì việc tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới cần đặc biệt được quan tâm. Ba là, cần điều chỉnh việc lập dự toán NSNN phù hợp với những thay đổi dự kiến của tình hình kinh tế, nhất là biến động về tăng trưởng GDP, ngoại thương và giá cả. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân về mặt thể chế Luật NSNN 2002 trước đây mới chỉ quy định việc lập dự toán ngân sách hàng năm nhưng khi luật NSNN 2015 có hiệu lực đồng nghĩa với việc Việt Nam chính thức áp dụng MTEF vào lập dự toán bên cạnh cách lập dự toán theo năm. * Khó khăn khi xác định trần ngân sách theo ngành và phân bổ ngân sách theo ngành * Khó khăn trong quyết định lựa chọn một trần ngân sách “cứng” hay hiệu quả hoạt động 2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân về thực hiện mục tiêu quản lý tài chính công nói chung và quản lý ngân sách nói riêng * Kỷ luật tài khóa trung hạn còn chưa được thực hiện nghiêm túc * Chưa đảm bảo hiệu quả phân bổ và hiệu quả hoạt động 2.3.2.3. Hạn chế và nguyên nhân về hệ thống cung cấp, xử lý phân tích thông tin Tầm quan trọng của một hệ thống thông tin, số liệu tốt là không thể xem nhẹ. Quả thực, nếu không có các thông tin đáng tin cậy, khung kinh tế vĩ mô hay các kế hoạch chiến lược dài hạn có thể không đáng giá hơn một tờ giấy. Nhiệm vụ thu thập thông tin đáng tin cậy bao gồm thu thập số liệu kinh tế, giám sát các bước phát triển kinh tế cũng như giám sát và đưa vào cân nhắc những thay đổi về mặt pháp luật và quy định có ảnh hưởng đến thu chi cùng với các hoạt động tài chính khác của chính phủ Việc lập MTFF và MTEF chỉ mới dừng ở mức thí điểm nên trách nhiệm của các đơn vị tham gia chưa được thực hiện đầy đủ. Do đó, thách thức trong tương lai 17
- gần khi thực hiện Luật NSNN 2015 chính là vấn đề nâng cao năng lực, tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ các cán bộ công chức tham gia vào quy trình lập dự toán NSNN. 2.3.2.4. Một số hạn chế và nguyên nhân khác Thứ nhất, rủi ro của các yếu tố bên ngoài có thể tác động xấu đến tăng trưởng làm giảm nguồn thu NSNN. Thứ hai, nguồn thu giảm do thay đổi chính sách thuế, song dự toán thu liên tục tăng. Thứ ba, thách thức của việc chấp hành dự toán thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Dự toán Ngân sách Nhà nước tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2018 được xây dựng theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật về quy trình, thời hạn, thuyết minh cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán, giải trình; đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện đến hết 31 tháng 12 hàng năm mục tiêu, nhiệm vụ của các Kế hoạch 05 năm giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt; phù hợp với định hướng phát triển và mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Dự toán thu Ngân sách Nhà nước năm tiếp theo tại Tổng cục Thuế đã được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, có tính đến khả năng điều chỉnh chính sách của năm kế hoạch, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu Ngân sách Nhà nước; đồng thời, phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước Trong chương 2, tác giả đã tìm hiểu khái quát về Tổng cục thuế và thực trạng lập dự toán thu NSNN theo 3 góc độ lớn là lập dự toán thu NSNN theo khoản mục đầu vào dựa vào qui trình kết hợp từ trên xuống và từ dưới lên, lập dự toán thu ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và lập dự toán ngân sách theo khôn khổ trung hạn. Qua đánh giá và phân tích, tác giả đã rút ra những kết quả đạt được khi lập dự toán thu NSNN tại Tổng cục Thuế và rút ra những hạn chế cũng như nguyên nhân còn tồn tại. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn