Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề khẳng định vị trí của ngân hàng Chính sách xã hội , đánh giá thực trạng hoạt động của ngân hàng Chính sách xã hội , đồng thời đề xuất các quan điểm và các giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LÊ ĐÌNH THẢO - C00753 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Ngô Thị Quyên Hà Nội - Năm 2018
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1 Một số nét khái quát thực trạng về vật chất phục vụ học tập của học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Việt Nam a) Điều kiện tại khu vực lớp học, giảng đường: Khu vực tập trung nhiều học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thường là khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa. Cơ sở vật chất các trường học ở khu vực này đang thiếu thốn, các phòng thực hành như phòng thí nghiệm vật lý, sinh học, phòng tin học,... chưa được mở nhiều. Việc phát triển tính sáng tạo một cách toàn diện bị hạn chế hơn. Khu vực giảng đường ở nhiều trường đại học cao đẳng trung học chuyên nghiệp thường thiếu thốn địa điểm dạy học vì số lượng sinh viên tuyển sinh vào càng ngày càng nhiều. Các bạn thường phải đi học nhờ địa điểm của trường khác hoặc của các trung tâm khác. Có những địa điểm không đạt tiêu chuẩn như thuê ở vùng đông dân ồn ào nhưng không có cách âm, địa điểm tạm bợ. Trong những năm gần đây,chính phủ đã quan tâm rất nhiều trong công tác giáo dục nên một số tình trạng kể trên đã được cải thiện rất nhiều. Nhiều trường đã cải thiện rất nhiều như các trường được trang bị tối tân hơn, ở các vùng sâu vùng xa nhà nước có chính sách đãi ngộ tốt cho những giáo viên trẻ lên giảng dạy, xây dựng cơ sở hạ tầng ở những vùng khó khăn,...Chính phủ duyệt các quyết định xây dựng mở rộng các trường đại học cao đẳng như xây dựng trường Kinh tế với toà nhà 19 tầng, đại học xây dựng 17 tầng,.... Tuy nhiên vốn ngân sách chi cho giáo dục là rất nhiều buộc các em phải đóng 1
- thêm học phí để gánh bớt phần bội chi ngân sách. Các em học sinh và sinh viên thường phải chịu mức tăng học phí thường xuyên. Đối với nhiều bạn có hoàn cảnh khó khăn có ảnh hưởng không nhỏ b)Về cuộc sống sinh hoạt của các em: Nhiều em có gia đình có hoàn cảnh khó khăn, các em không được chuyên tâm vào quá trình học tập của mình. Ngoài thời gian học ở trường các em còn phải đi làm thêm phụ giúp cho gia đình. Các em ở vùng quê thì làm những công việc như cắt cỏ chăn trâu, làm đồng áng. Những bạn ở khu vực thành phố thì thường phụ cha mẹ đi bán vé số, bán hàng rong,.... Nhiều gia đình khó khăn việc mua sách giáo khoa, mua vở cho con đi học cũng là cả một vấn đề, chưa kể việc trang trải các khoản học phí học thêm hàng tháng. Nhiều em học tập khá nhưng vì những lý do gia đình như thế mà phải bỏ học giữa chừng, phải đi làm thuê để phụ giúp gia đình. Nhiều em mồ côi cha hoặc mẹ, bố mẹ ốm đau, tật nguyền các em vừa phải đi học vừa phải gánh vác công việc gia đình, là trụ cột trong gia đình, mà các em vẫn có thể vượt qua hoàn cảnh để học tốt hơn. Vượt qua ngưỡng cửa cấp ba, nhiều bạn có hoàn cảnh khó khăn bước vào giảng đường đại học cao đẳng trung học chuyên nghiệp. Các bạn thường phải bắt đầu một cuộc sống tự lập với những nỗi lo mới .Việc trang trải cho cuộc sống của một sinh viên đi học xa nhà như tiền phòng trọ, tiền điện nước, tiền sinh hoạt phí và những khoản phí khác nữa là vấn đề khá đau đầu cho các bạn. Các bạn thường tìm tới những công việc làm thêm để phụ vào như những công việc gia sư, đi làm bồi bàn, làm tiếp thị,....Nhiều bạn vì quá túng quẩn còn sa vào con đường tội lỗi như làm gái gọi, bảo kê. Do đó, các bạn 2
- vừa phải đi làm vừa phải đi học nên vấn đề chuyên tâm cho học tập là khá khó khăn. Kết quả học tập của các bạn sẽ không thể hiện được hết thực lực của các bạn. 1.2 Những nguyên nhân gây ra thực tế trên: Có thể nói thực trạng trên là do nhiều nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan cho tình trạng này là nhiều vùng trên đất nước mình nhìn chung vẫn còn nghèo. Đầu tư cho giáo dục trong những năm gần đây là quá nhiều nên để gánh bớt được phần bội chi ngân sách buộc phải tăng học phí. Một nguyên nhân cũng tác động tới một số tồn tại trên là diễn biến kinh tế thị trường phức tạp. Nhiều công ty bị phá sản trong đợt khủng hoảng kỉnh tế khiến nhiều người thất nghiệp- đó thường là những trụ cột trong gia đình các bạn có hoàn cảnh khó khăn ở khu vực thành phố.Thu nhập của gia đình các bạn đã bấp bênh mà chi phí cho sinh hoạt tăng lên. Lạm phát ở mức cao, giá cả leo thang khiến nhiều bạn sinh viên phải chống chọi với việc phí sinh hoạt mỗi ngày lên cao hơn gấp 3-4 lần. Việc chu cấp ở nhà có hạn nên các bạn phải đi làm thêm để phụ giúp gia đình Nguyên nhân chủ quan từ phía gia đình các bạn là: Nhiều nhà nhận thức cho việc cho con đi học là rất kém họ chỉ suy nghĩ được cái lợi trước mắt mà không tính được cái lợi lâu dài là tương lai của con em họ nên việc cho con đi học họ không khuyến khích lắm . Việc đầu tư cho việc học hành của con cái không được coi trọng mặc dù con họ học tập rất tốt. Nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn như bố mẹ ốm yếu tật nguyền thì việc các em vừa học vừa phải đỡ đần gia đình là điều tất yếu. 3
- 1.3 Sự cần thiết phải hỗ trợ đối tượng học sinh sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hình thành kênh tín dụng chính sách phục vụ cho đối tượng này Với những phân tích đã nói trên cho ta thấy nhiều học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trên đất nước này đang cần được giúp đỡ. Chính vì vậy chính phủ đã đề ra nhiều chính sách nhằm tạo điều kiện cho việc học tập của các em như: Hỗ trợ học phí cho các em hộ nghèo,hộ đói, tài trợ hoặc kêu gọi các doanh nghiệp tài trợ nhiều suất học bổng cho các em nghèo vượt khó,chính sách cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn,... Việc hỗ trợ đối tượng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đã động viên các em trong học tập, giúp các em cố gắng nhiều hơn, phát huy hết năng lực của mình.Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao, hạn chế các tệ nạn xã hội góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Một trong những chính sách cốt lõi trong đầu tư cho giáo dục là hỗ trợ học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Có thể nói đây là một chính sách cần thiết và đi đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước. Qua nhiều lần sửa đổi chính sách đã dần thiết thực và phù hợp hơn với điều kiện của nước ta. Cụ thể: Tháng 3 năm 1998 chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ- TTg về việc thành lập Quỹ tín dụng đào tạo với mục đích cho vay với lãi suất ưu đãi cho sinh viên, học sinh đang theo học ở các trường Đại học , cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Giao cho Ngân hàng công thương Việt nam tổ chức triển khai thực hiện chương trình. Ngoài ra chính phủ còn ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng 4
- chính sách khác, bao gồm cả đối tượng là học sinh sinh viên đang theo học tại các trường Đại học cao đẳng trung học chuyên nghiệp và học nghề , và giao cho NHCSXH quản lý. Tiếp sau đó là việc ban hành quyết định số 107/2006/QĐ-TTg thay thế quyết định số 51/1998/QĐ- TTg thay đổi chính sách và điều kiện vay vốn. Vào tháng 9/2007 chính phủ lại ra quyết định 157/2007/QĐ- TTg thay thể quyết định 107/2006/QĐ-TTg nhằm tạo điều kiện hơn cho các em học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo cho việc trang trải nhu cầu tối thiểu như : điều chỉnh mức cho vay hàng năm, đối tượng và thời gian cho vay được mở rộng, lãi suất cho vay giảm xuống còn 0.65% .Trường hợp trả nợ trước hạn được giảm 50%, thay đổi phương thức cho vay, và thời hạn cho vay và thu hồi nợ được kéo dài Gần đây nhất chính phủ lại cho ra quyết định số: 751/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 5 năm 2017 về việc điều chỉnh nâng mức cho đối với học sinh, sinh viên là 1.500.000 đồng/tháng/HSSV . Chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để theo học đại học cao đẳng và học nghề là một chính sách rất có ý nghĩa cả về kinh tế cả về chính trị xã hội đầu tư để phát triển nguồn nhân lực, nhất là cơ cấu nguồn nhân lực cho các vùng nông thôn,vùng khó khăn, tạo cơ hội cho học sinh sinh viên là con gia đình nghèo cận nghèo hoặc gia đình gặp khó khăn về tài chính được vay vốn để trang trải các khoản chi phí tiếp tục học đại học, cao đẳng trung cấp học nghề cho đất nước, tạo ra sự bình đẳng 5
- trong môi trường học tập để các bạn có thể yên tâm học tập phát huy tối đa khả năng sáng tạo. Trong qúa trình thực hiện triển khai Quyết định số quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ trên khi cho vay Học sinh sinh viên thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là hiệu quả vốn tín dụng cho vay HSSV còn thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Vì vậy, làm thế nào để chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng HSSV đồng thời người vay nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn vay ; một số vấn đề đã nảy sinh cả từ phía người cho vay và người đi vay như cho vay không đúng đối tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay còn hạn chế và chưa phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích; hiệu quả sử dụng vốn vay thấp, làm thế nào để tăng cường khả năng nguồn vốn đáp ứng cho vay của Ngân hàng CSXH trong giai đoạn tiếp theo… Tuy đã có một vài nghiên cứu về chuyên đề này song tôi thấy rằng việc giải quyết vấn đề còn chưa thỏa đáng và còn cần phải bổ sung cho hoàn thiện.Với những nội dung nêu trên, để nâng cao hiệu quả công cụ tín dụng cho vay HSSV ngày càng phát huy thế mạnh chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay học sinh sinh viên của chi nhánh Ngân hàng Chính sách Tỉnh Phú Thọ” Nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 6
- 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề khẳng định vị trí của NHCSXH, đánh giá thực trạng hoạt động của NHCSXH, đồng thời đề xuất các quan điểm và các giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ. Thực tiễn cho thấy chính sách tín dụng cho vay HSSV có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội, khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác như: Cho vay hộ nghèo; cho vay vốn để giải quyết việc làm; cho vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh thuộc Hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa; các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; và các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Do hạn chế về thời gian tôi chỉ tập trung nghiên cứu cho vay Học sinh sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Phú thọ, trong đó tập trung vào môt số nội dung chủ yếu: + Tình hình sử dụng vốn vay. + Hiệu quả sử dụng vốn vay: Thu nhập của hộ gia đình trước 7
- và sau khi vay vốn, lao động và việc làm... - Phạm vi nghiên cứu : Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Phú Thọ - Thời gian nghiên cứu : từ 2015 đến năm 2017 và định hướng đến 2023 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích tài liệu, phỏng vấn khách hàng trực tiếp vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ, đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn hoạt động nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. 5. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề được kết cấu thành 3 chương: 8
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG CHO VAY HSSV CỦA NHCS 1.1. Khái quát chung về Ngân hàng CSXH 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. 1.1.2. Vai trò - Thứ nhất, NHCSXH đã tang cường khả năng tiếp cận tín dụng chính sách cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Thứ hai, để thúc đẩy tài chính toàn diện, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững, NHCSXH đã triển khai thực hiện nhiều chương trình tín dụng chính sách với nhiều mục tiêu khác nhau - Thứ ba, NHCSXH đã tang cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hiệu quả tín dụng chính sách, bảo vệ quyền 9
- lợi của khách hang vay vốn và tạo thuận lợi cho các đối tượng yếu thế trong xã hội tiếp cận tài chính toàn diện. 1.1.3 Các hoạt động của NHCSXH Thứ nhất, các cấp chính quyền địa phương 63 tỉnh thành đã tạo điều kiện để hình thành các chi nhánh NHCSXH, đã thành lập phòng giao dịch cấp huyện trên khắp cả nước. Hiện nay, toàn hệ thống có 629 Phòng giao dịch cấp huyện. Đến 31 tháng 12 năm 2016, NHCSXH đã đạt 10.931 Điểm giao dịch cấp xã trên tổng số 11.165 xã, phường, thị trấn trong cả nước. Thứ hai, hoạt động tín dụng đã và đang huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị với việc cho vay dành cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, NHCSXH đã thông qua bốn tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Thứ ba, NHCSXH đã thực hiện tốt công tác quản trị, bảo trì các phần mềm ứng dụng trong toàn hệ thống, hướng dẫn vận hành, giải đáp vướng mắc, tiếp nhận và xử lý lỗi phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống Intellect; xây dựng và cập nhật đầy đủ các chương trình phần mềm đảm bảo các chương trình phần mềm hoạt động hiệu quả, thống nhất trong toàn hệ thống và xử lý đầy đủ kịp thời các yêu cầu nghiệp vụ phát sinh. Thứ tư, công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học trong NHCSXH được quan tâm và có sự tham gia của đông đảo cán bộ của ngân hàng. Thứ năm, tập thể cán bộ, viên chức toàn hệ thống NHCSXH luôn đoàn kết, đồng lòng phục vụ cộng đồng với mục tiêu bảo toàn vốn cho nhà nước tại ngân hàng và giúp đỡ các đối tượng chính 10
- sách thực hiện mục tiêu giảm và xóa nghèo nhằm vươn lên trong cuộc sống để thực hiện đa mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.. 1.2. Hoạt động cho vay HSSV của NHCSXH 1.2.1 Khái niệm cho vay HSSV Cho vay cho HSSV là quan hệ cho vay giữa NHCSXH và HSSV có HCKK, để HSSV chi trả chi phí học tập và sinh hoạt; là công cụ tài chính Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ người nghèo học tập và góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. 1.2.2 Vai trò của Cho vay HSSV 1.2.2.1 Cho vay cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn giúp giảm bớt khó khăn về tài chính trong quá trình học tập, đào tạo 1.2.2.2 Cho vay cho học sinh, sinh viên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 1.2.2.3 Góp phần giảm bớt bất bình đẳng trong giáo dục đào tạo, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội 1.2.2 Đặc điểm của cho vay HSSV - Mục tiêu phi lợi nhuận làm cho vay đối với HSSV phụ thuộc vào chính sách của nhà nước, từ đối tượng vay, mức cho vay, lãi suất cho vay, thời gian trả nợ… 1.3 Chất lượng cho vay HSSV tại Ngân hàng chính sách 1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay HSSV - Chất lượng cho vay học sinh sinh viên được hiểu là khả năng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV và được HSSV sử 11
- dụng đúng vào mục đích đóng học phí, mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác để phục vụ cho việc học tập tại trường. 1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay HSSV - Đối với ngân hàng chính sách xã hội - Đối với HSSV - Đối với xã hội 1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay HSSV + Chính sách cho vay + Quy trình cho vay + Kiểm soát nội bộ + Quản lý rủi ro tín dụng Bên cạnh đó, để đánh giá định tính chất lượng tín dụng thì cần thu thập những phản hồi qua ý kiến khảo sát của chính những người tiếp nhận nguồn vốn này. Nếu những phản hồi khi tiếp nhận nguồn vốn là tốt như : sử dụng vốn đúng mục đích, tâm lý của những HSSV khi vay vốn giúp các em yên tâm hơn trong học tập, những ý kiến phát biểu của hộ vay vốn tín dụng là sự hài lòng tin tưởng vào đường lối và hoạt động của đảng, Nhà nước thì chứng tỏ hoạt động tín dụng của NHCSXH là hiệu quả. Ngược lại, khi vốn cho vay thường không sử dụng đúng mục đích như học sinh, sinh viên dùng tiền đấy để ăn chơi, tiêu xài không chú tâm cho việc học hành mà phải nghỉ học, thì nguồn vốn đó chu cấp không có hiệu quả. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng HSSV 1.4.1 Nhân tố chủ quan - Tiềm lực và năng lực của ngân hàng chính sách xã hội 12
- - Các nhân tố thuộc bản thân và gia đình học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 1.4.2 Nhân tố khách quan - Cơ chế, chính sách của nhà nước về tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. - Công cụ hỗ trợ của Nhà nước: môi trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội 13
- Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HSSV TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ. • Chức năng của Chi nhanh Ngân hàng CSXH Tỉnh Phú Thọ • Nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH Tỉnh Phú Thọ 2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ 2.2. Chất lượng tín dụng HSSV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng HSSV tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015– 2017 2.2.1.1. Cơ chế cho vay HSSV Cơ chế cho vay HSSV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ tuân thủ theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng. Theo đó: - Phạm vi áp dụng - Đối tượng được vay vốn 14
- - Phương thức cho vay - Điều kiện vay vốn - Mức cho vay - Thời hạn cho vay - Lãi suất cho vay - Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ - Trả nợ gốc và lãi tiền vay - Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn - Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn - Thủ tục vay vốn sinh viên 2.2.1.2. Doanh số cho vay HSSV giai đoạn 2015 – 2017 2.2.1.3 Doanh số thu nợ HSSV giai đoạn 2015 – 2017 2.2.1.4 Tổng dư nợ HSSV giai đoạn 2015 – 2017 - Thứ nhất, về tổng dư nợ chung của chương trình cho vay HSSV - Thứ hai, về dư nợ theo vùng miền. - Thứ ba, về dư nợ cho vay theo đối tượng chính sách. - Thứ tư, về dư nợ cho vay theo trình độ đào tạo. - Thứ năm, về tốc độ tăng trưởng cho vay của chương trình cho vay HSSV - Thứ sáu, về tỷ trọng dư nợ cho vay HSSV 2.2.2. Chất lượng tín dụng HSSV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2015 - 2017 15
- 2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá định tính chất lượng tín dụng HSSV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ - Thứ nhất, Chương trình tín dụng HSSV đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, mức độ hài lòng, sức hút của chương trình rất lớn - Thứ hai, thủ tục cho vay HSSV đã được thực hiện đơn giản và nhanh chóng hơn - Thứ ba, việc cho vay đối với HSSV đã đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng - Thứ tư, cho vay cho HSSV tác động mạnh mẽ đối với đời sống vật chất, tinh thần của người vay vốn 2.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng chất lượng tín dụng HSSV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ - Chỉ tiêu hệ số thu nợ - Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn - Chỉ tiêu về vòng quay vốn tín dụng của chương trình tín dụng HSSV - Chỉ tiêu về tỷ lệ học sinh được vay vốn - Chỉ tiêu tỷ lệ HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay HSSV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ 2.3.1. Kết quả đạt được - Thứ nhất, doanh số thu nợ cho vay đối với HSSV tăng khá nhanh. - Thứ hai, hiệu quả chương trình tín dụng HSSV trong giai đoạn vừa qua cũng tăng trưởng khá tốt. 16
- - Thứ ba, đối tượng tham gia của chương trình ngày càng tăng. - Thứ tư, chương trình tín dụng HSSV đã thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội với sự nghiệp giáo dục đào tạo, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn. - Thứ năm, nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh các kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại các hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng HSSV như sau: - Thứ nhất, vòng quay vốn và hệ số thu nợ thấp. - Thứ hai, còn mất cân đối giữa các đối tượng và trình độ. - Thứ ba, về lãi suất và mức vay - Thứ tư, về thời gian giải ngân - Thứ năm, công tác thông tin tuyên truyền - Thứ sáu, công tác tổ chức thực hiện bộc lộ nhiều hạn chế gây khó khăn cho công tác tín dụng và giảm hiệu quả của chương trình - Thứ bảy, tiêu chí bình xét hộ nghèo chưa phù hợp với tình hình hiện nay của tỉnh Phú Thọ 2.3.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế. a. Nguyên nhân chủ quan - Thứ nhất, chương trình cho vay HSSV là một chương trình cho vay trong tâm của NHCSXH mặc dù vậy NHCSXH chưa thực sự chủ động được nguồn vốn vay - Thứ hai, công tác kiểm tra sử dụng vốn vay, đối chiếu phân tích nợ và phân kỳ trả nợ cho vay HSSV chưa chặt chẽ và phù hợp 17
- -Thứ ba, công tác tổ chức cho vay và quản lý nợ đối với học sinh, sinh viên chưa thật sự hợp lý - Thứ tư, thủ tục hành chính vẫn còn một số bất cập - Thứ năm, công tác đào tạo phát triển nhân lực của NHCSXH vẫn còn hạn chế b. Nguyên nhân khách quan - Thứ nhất, chính sách tín dụng HSSV do Thủ tướng Chính phủ ban hànhkèm theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 9 năm 2007 còn một số nội dung chưa phù hợp với thực tế - Thứ hai, sự phối hợp giữa NHCSXH Việt Nam với các các Bộ GD&ĐT, các cơ sở đào tạo, các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các cấp trong việc tổ chức cho vay, quản lý món vay, thu nợ, thu lãi cho vay HSSV chưa thật sự tốt - Thứ ba, vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ HSSV nhận thức chưa đầy đủ về chương trình cho vay HSSV của NHCSXH 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng HSSV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ 3.2.1. Tăng cường hoạt động nhận uỷ thác của Hội đoàn thể các cấp trong việc triển khai các chương trình cho vay HSSV. Các tổ chức hội nhận ủy thác của NHCSXH cho vay hộ nghèo cần có chương trình kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ sở trong việc thực hiện hợp đồng dịch vụ ủy thác. Làm tốt hơn nữa công tác đào tạo nghề nghiệp; phương thức lồng ghép các chương trình kinh tế, văn hóa xã hội với chương trình tín dụng; tổ chức tổng hợp thông tin ngành dọc, sơ kết, tổng kết phong trào để 18
- động viên kịp thời gương người tốt việc tốt và có giải pháp chỉ đạo đủ mạnh, giáo dục, răn đe những việc làm cố ý xâm tiêu vốn tín dụng. 3.2.2 Tăng cường chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV Đối với các Tổ TK&VV cần thay đổi phương pháp thành lập tổ: Do Tổ TK &VV là một tổ chức đặc thù trong cơ cấu tổ chức của NHCSXH. Hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV có ảnh hưởng đến: NHCSXH có cho vay đúng đối tượng hay không; chất lượng giám sát mục đích sử dụng vốn vay HSSV sau khi giải ngân; Tỷ lệ thu nợ đúng hạn cho vay HSSV 3.2.3. Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền chương trình cho vay HSSV Phối hợp tốt chính quyền địa phương, Ban, Ngành, Hội đoàn thể các cấp cũng như các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình, báo, đài, đặc biệt tận dụng thế mạnh của hệ thống phát thanh trên loa, đài phường, chức năng tuyên truyền của các hội doàn thể để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chuyển tải các nội dung thông tin về chương trình cho vay học sinh sinh viên , nhất là nội dung quyết định 157 của Thủ tướng chính phủ tới mọi người dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 3.2.4 Nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực, công tác đào tạo, tập huấn cán bộ 3.2.4.1 Xây dựng chuẩn trình độ cán bộ nhân viên Chương trình mục tiêu quốc gia về Xóa đói giảm nghèo nêu rõ “ Tăng cường cả số lượng và chất lượng cán bộ cho vay của NHCSXH Việt Nam, nhất là vùng sâu, vùng xa. Nâng cao kỹ năng 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn