Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Tài chính – Kế hoạch, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận và phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My trong giai đoạn 2016-2019; đề tài khuyến nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác này trong giai đoạn 2020-2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Tài chính – Kế hoạch, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN HỮU NHƠN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thị Thủy Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN Phản biện 2: TS. LÊ CÔNG TOÀN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 21 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội một quốc gia nói chung và của huyện Nam Trà My nói riêng, bởi lẽ đầu tư xây dựng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, là đòn bẩy kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lớn. Vì vậy, trong quá trình đầu tư cần phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý cũng như kế hoạch phân bổ nguồn vốn phù hợp cho công trình để triển khai thực hiện và hoàn thành trong thời gian sớm nhất, hiệu quả cao nhất. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN sao cho hiệu quả để mang lại lợi ích tốt nhất góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân là vấn đề cần thiết và cấp bách đặt ra với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My trong thời gian đến. Bên canh đó, tính đến thời điểm năm 2019, trên địa bàn huyện và tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện vẫn chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, học viên chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Tài chính – Kế hoạch, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận và phân tích thực trạng
- 2 công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My trong giai đoạn 2016-2019; đề tài khuyến nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác này trong giai đoạn 2020-2025. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, giai đoạn từ 2016-2019, từ đó rút ra được những mặt làm được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. - Khuyến nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong giai đoạn 2020-2025 phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của huyện. 3. Câu hỏi nghiên cứu: - Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB như thế nào? Có những điểm mạnh nào? Có những hạn chế gì? nguyên nhân từ đâu? - Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác này tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam được? 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hiện nay, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My quản lý ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì không có nguồn vốn nào khác. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
- 3 ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My. - Về không gian: tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Đề tài thu thập và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2016 – 2019 tài Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Sử dụng các số liệu thứ cấp từ các báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm, báo cáo tổng kết của HĐND, UBND, các Phòng, Ban thuộc UBND huyện và các nguồn số liệu thống kê trong Niên giám thống kê của Chi cục Thống kê huyện Nam Trà My. - Hệ thống các văn bản từ Trung ương đến địa phương liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB; tham vấn, thu thập thông tin từ những người, bộ phân liên quan trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư XDCB. 5.2. Phương pháp xử lý thông tin - Các số liệu thứ cấp sẽ được chọn lọc, so sánh và đối chứng để tổng hợp thành bảng số liệu phản ánh các nội dung cần nghiên cứu. Các số liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo quyết toán nguồn vốn chính thức của UBND huyện Nam Trà My phản ánh mức độ xác thực của thông tin. - Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng thống kê mô tả dựa
- 4 vào nguồn số liệu thứ cấp thu thập được, những thông tin từ việc hỏi những người bộ phân liên quan trực tiếp và tiến hành tổng hợp, tóm tắt, tính toán, biểu diễn dữ liệu bằng bảng biểu, biểu mẫu và đồ thị… để có thể đánh giá một cách chi tiết, tổng quát nhất. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, học viên sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh số liệu thứ cấp thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Trên cơ sở phân tích những nội dung cơ bản của các thông tin đã thu thập được để đưa ra những đánh giá về thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản huyện và khuyến nghị giải pháp liên quan. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa những nội dung cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Từ đó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn vốn đầu tư. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra được kinh nghiệm quản lý nguồn vốn xây dựng cơ bản để từ đó đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản khi đi vào phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My từ năm 2016 - 2019 và tìm ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nguồn vốn. Từ đó khuyến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
- 5 Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn tiếp theo. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn (dự kiến) gồm 3 Chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Các khuyến nghị hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam. 8. Tổng quan tình hình nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XDCB VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB 1.1.1. Tổng quan về vốn đầu tƣ XDCB a. Khái niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vốn được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách hằng năm và trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển KT-XH, nâng cao đời sống nhân dân. b. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN * Đặc điểm:
- 6 Vốn đầu tư XDCB bao gồm toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư như: chi phí cho việc khảo sát lập quy hoạch, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế, chi phí xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác liên quan được bố trí trong tổng dự toán. * Phân loại Dựa vào các tiêu chí khác nhau thì vốn đầu tư XDCB được chia theo các nhóm khác nhau sau đây: * Theo cấp ngân sách * Theo tính chất kết hợp nguồn vốn c. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN Vốn đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng, nó vừa là nguồn động lực để phát triển kinh tế - xã hội vừa là công cụ để điều tiết nền kinh tế và định hướng trong xã hội 1.1.2. Tổng quan về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN a. Khái niệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN Theo Quyết định số 1151/QĐ-BNV thì “Quản lý là tác động có hệ thống, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý làm cho họ hành động theo mục tiêu đã định của quản lý”. b. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải tuẩn thủ các nguyên tắc về quản lý đầu tư công tại điều 12 Luật Đầu tư công (2014) và nguyên tắc về quản lý ngân sách nhà nước tại Điều 8, Luật Ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, UBND huyện Nam Trà My đã ban hành Quyết định quy định một số nguyên tắc để quản lý, sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước (trong đó có quản lý vốn đầu tư XDCB) như sau: - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
- 7 - Nguyên tắc tập trung, dân chủ - Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích - Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng c. Đặc điểm, vai trò của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN Nhìn chung, đầu tư XDCB đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng nhằm tạo ra một cơ sở hạ tầng có sức thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nhà nước tập trung các dự án lớn, ít hoặc không có khả năng thu hồi vốn, lĩnh vực đầu tư chủ yếu là các công trình công cộng, phát triển cơ sở hạ tầng với chính sách phân bổ hợp lý đã góp phần khuyến khích đầu tư với nhiều thành phần kinh tế tạo điều kiện hình thành nên các ngành, vùng kinh tế quan trọng. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN NAM TRÀ MY 1.2.1. Lập và giao kế hoạch vốn đầu tƣ Theo Điều 4, Luật Đầu tư công năm 2014, kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu công; khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện. Công tác lập kế hoạch đầu tư công gồm có kế hoạch trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm và Kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn. 1.2.2. Lập, thẩm định, lựa chọn các dự án đầu tƣ Theo quy định tại Mục 1, Chương II của Luật Đầu tư công (2014) các chương trình, dự án đầu tư công đều phải lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư. Theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng (2014) thì
- 8 “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng..” 1.2.3. Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu Theo Luật đấu thầu (2013): “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.” Luật đấu thầu (2013) quy định hình thức lựa chọn nhà thầu gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, cụ thể như sau: - Đấu thầu rộng rãi - Đấu thầu hạn chế - Chỉ định thầu 1.2.4. Thanh quyết toán vốn đầu tƣ XDCB a. Thanh toán vốn đầu tư XDCB * Thanh toán tạm ứng. * Thanh toán khối lượng hoàn thành. b. Quyết toán vốn đầu tư XDCB * Quyết toán theo niên độ ngân sách * Quyết toán dự án hoàn thành
- 9 1.2.5. Thanh tra, giám sát vốn đầu tƣ XDCB Thanh tra, giám sát là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp luật quy định nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB khá phức tạp vì liên quan đến nhiều đối tượng trong quá trình thực hiện. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB 1.3.1. Môi trƣờng luật pháp, cơ chế chính sách quản lý 1.3.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng 1.3.3. Nguồn nhân lực làm công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB 1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB Để đánh giá hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện đầu tiên là cần phải đánh giá việc tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước đối với tất cả các nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Ngoài ra, để đánh giá công tác này, bản thân xây dựng một số tiêu chí đánh giá cụ thể như sau: 1.4.1. Tiêu chí về công tác thẩm định dự án 1.4.2. Tiêu chí đánh giá công tác đấu thầu 1.4.3. Tiêu chí thanh toán vốn 1.4.4. Tiêu chí về quyết toán vốn đầu tƣ 1.5.5. Tiêu chí về hoạt động giám sát, thanh tra 1.4.6. Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tƣ XDCB từ NSNN đem lại
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN NAM TRÀ MY 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN NAM TRÀ MY 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.3. Về tổ chức bộ máy chính quyền: a. Cơ cấu tổ chức: b. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 2.1.4. Về cơ cấu tổ chức Phòng Tài chính – Kế hoạch: Thực hiện Thông tư số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện được cơ cấu như sau: a. Vị trí và chức năng b. Nhiệm vụ và quyền hạn: c. Tổ chức và biên chế 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN NAM TRÀ MY 2.2.1. Công tác lập và giao kế hoạch vốn Vào đầu các nhiệm kỳ của HĐND và UBND (2016-2020), trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cấp và nhu cầu, định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
- 11 thuộc UBND huyện và UBND các xã kiểm tra, rà soát, tổng hợp, xây dựng danh mục công trình đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016- 2020 trình HĐND huyện thông qua để làm cơ sở triển khai thực hiện công tác đầu tư XDCB từ vốn ngân sách nhà nước cho các năm của nhiệm kỳ HĐND và UBND. Tình hình lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My giai đoạn 2016 - 2020 đối với các dự án trên địa bàn huyện Nam Trà My được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.1. Tổng dự án và nhu cầu vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn huyện Nam Trà My Đơn vị tính: triệu đồng Số Nhu cầu Tỷ TT Nội dung dự án vốn trọng Thanh toán khối lượng 1 61 79.079 4,48 giai đoạn 2011-2015 Chuyển tiếp của giai 2 10 49.464 2,80 đoạn 2011-2016 Khởi công mới giai 3 275 1.639.373 92,72 đoạn 2016-2021 Tổng 346 1.767.915 100 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My Nhìn vào bảng 2.1. có thể thấy danh mục đầu tư công và nhu cầu vốn đầu tư XDCB cho các công trình dự án khởi công mới chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nhu cầu kế hoạch vốn chiếm 92,72%. Có thể thấy việc ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư xây dựng mới các công trình được quan tâm nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH đối với
- 12 huyện miền núi có điểm xuất phát thấp như Nam Trà My; ngoài ra, do trong quá trình tham mưu điều hành ngân sách, Phòng chủ động tiết kiệm một số khoản chi thường xuyên, bố trí nguồn vượt thu để bổ sung nguồn chi đầu tư XDCB. Bảng 2.2. Tình hình phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại huyện Nam Trà My giai đoạn 2016 - 2019 ĐVT: triệu đồng Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 Vốn đầu tƣ 196.867 289.637 415.157 335.742 XDCB Trong đó: - Thanh toán 30.140 29.653 26.588 1.246 nợ XDCB - Công trình 36.139 58.093 191.372 188.244 chuyển tiếp - Đầu tư mới 130.589 201.891 197.197 146.251 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My Dựa vào bảng 2.2. ta thấy được tình hình phân bổ vốn đầu tư XDCB chủ yếu dành cho công trình chuyển tiếp và đầu tư mới trên 80%, còn lại dành cho thanh toán nợ XDCB năm trước. Trong giai đoạn 2016 đến 2018 thanh toán nợ XDCB khá cao bởi trong giai đoạn này một số thủ tục hành chính còn khá phức tạp, chưa rõ ràng, đồng thời về chủ quan là do một số cơ quan, đơn vị và UBND các xã chưa chủ động trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện dẫn đến chậm trễ trong công tác giải ngân nguồn vốn, mặt khác do những tháng cuối năm, tình hình mưa bão trên địa bàn kéo dài, gây sạt lở đất làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình triên địa bàn, dẫn đến
- 13 nợ tạm ứng vốn đầu tư còn ở mức cao. 2.2.2. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ Qua công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư sẽ loại trừ ra các dự án không hiệu quả hoặc tính cần thiết chưa cao nhằm quản lý nguồn vốn hiệu quả, tiết kiệm, phát huy vốn NSNN. Bảng 2.3. Số lượng dự án đầu tư XDCB từ ngân NSNN được phê duyệt tại huyện Nam Trà My giai đoạn 2016 - 2019 Năm Năm Năm Chỉ tiêu Năm 2017 2016 2018 2019 Số lượng dự án 46 50 43 73 được thẩm định Số lượng dự án đầu tư XDCB phải 6 9 4 7 điều chỉnh Số lượng dự án 40 41 41 66 được phê duyệt Nguồn: báo cáo hằng năm của UBND huyện Nam Trà My Công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án được các cấp chính quyền của huyện Nam Trà My quan tâm và coi trọng. Phân tích bảng 2.3. ta có thể thấy công tác lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư trên địa bàn huyện được thực hiện tốt. Hầu hết các dự án đã được phê duyệt qua các năn đều trên 80% số lượng dự án được thẩm định. Số lượng các dự án đề nghị thẩm định thiếu một vài giấy tờ, hồ sơ thì đã được cán bộ thẩm định đề nghị điều chỉnh để hoàn thiện hồ sơ, tuy nhiên tỷ lệ hồ sơ điều chỉnh chỉ chiếm c khá thấp, từ dưới 18% trở xuống trong các năm nghiên cứu, điển hình như năm 2017 cao nhất là 18% và 2018 thấp nhất là 9,3%.
- 14 Bảng 2.4. Tình hình phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Nam Trà My giai đoạn 2016 – 2019 Theo số liệu thống kê bảng 2.4. ta thấy rõ giao thông, hạ tầng; dự án nước sạch và văn hóa, giáo dục là những lĩnh vực có số dự án đầu tư chiếm tỷ trọng lớn qua các năm. Lĩnh vực giao thông, hạ tầng: trong giai đoạn nghiên cứu 2016 -2019 nguồn vốn từ NSNN chi cho lĩnh vực giao thông, hạ tầng chiếm trên 70% tổng chi cho hoạt động đầu tư XDCB. Tổng số vốn đầu tư cho giao thông hạ tầng là 898.174 triệu đồng cho 102 dự án. Tổng số vốn đầu tư cho lĩnh vực văn hóa, giáo dục là 111.080 triệu đồng với 32 dự án. Một số công trình nổi bật như trường mầm non Hoa Mai, nhà sinh hoạt cộng đồng xã, nhà ăn, nhà ở cho học sinh nội trú… Bên cạnh việc xây mới thì những năm qua huyện cũng đã tu bổ một số công trình như Nghĩa trang liệt sĩ huyện Nam Trà My, nhà văn hóa thôn… Nước sạch là một trong những vấn đề được quan tâm trong các năm qua, các công trình nước sách không ngừng được đầu tư, sửa chữa nâng cấp qua các năm. Tổng số dự án của nước sạch là 27 dự án với tổng vốn 51.856 triệu đồng. Một số dự án như nâng cấp đường ống và bể sinh hoạt… 2.2.3. Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My đã phổ biến, quán triệt tất cả các cơ quan đơn vị áp dụng Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/4/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
- 15 Bảng 2.5. Tình hình đấu thầu các dự án đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Nam Trà My giai đoạn 2016 - 2019 ĐVT: triệu đồng Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 Số lượng gói 119 127 186 391 thầu Giá trị đấu thầu 122.518 125.490 117.614 307.679 Giá trị tiết kiệm 477 532 566 3.278 qua đấu thầu Trong công tác đánh giá hồ sơ dự thầu, do chủ yếu các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ nên được áp dụng theo phương pháp giá thấp nhất. Theo đó, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dựa theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của từng gói thầu; đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn hồ sơ dự thầu thì căn cứ vào giá dự thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để xếp hạng nhà thầu tham gia dự thầu. 2.2.4. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB a. Công tác thanh toán vốn: a1. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Trong thời gian qua, để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thi công trong việc thanh toán vốn. Kho bạc Nhà nước huyện Nam Trà My đã căn cứ vào dự toán công trình, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng để thực hiện việc tạm ứng vốn kịp thời cho các đơn vị thi công, đáp ứng tiến độ giải ngân chung của huyện. Cụ thể trong giai đoạn 2016-2019, mức tạm ứng trong 4 năm đạt 249.408 triệu đồng, bình quân chiếm 20,15% so với kế hoạch
- 16 vốn. Cụ thể được thể hiện qua bảng 2.6. dưới đây: Bảng 2.6. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Nam Trà My Giá trị tạm Kế hoạch vốn Tỷ lệ tạm ứng Năm ứng (triệu đồng) (%) (triệu đồng) 2016 196.867 42.728 21,70 2017 289.637 50.100 17,29 2018 415.157 62.315 15,01 2019 335.742 94.265 28,07 Tổng 1.237.403 249.408 20,15 Nguồn: Kho Bạc Nhà nước huyện Nam Trà My a2. Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN Việc thanh toán vốn đầu tư XDCB từ vốn NSNN hiện nay tại địa bàn huyện Nam Trà My về cơ bản đảm bảo thực hiện đúng theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Quy trình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện như sau: Sau khi kế hoạch vốn đã được phê duyệt, chủ đầu tư chuyển cho bộ phận Kế toán của đơn vị và Kho bạc Nhà nước thực hiện việc nhập dự toán vào hệ thống thì toàn bộ thông tin, dữ liệu về dự án đầu tư theo dõi trên hệ thống Thông tin quản lý ngân sách (TABMIS). Do đó, rất thuận lợi trong việc theo dõi, thanh toán cũng như chiết xuất các báo cáo liên quan từ phần mềm quản lý. Trong quá trình thực hiện công việc thanh toán, Phòng sẽ phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện thông qua các cuộc giao ban hàng quý để xem
- 17 xét thực trạng cũng như đưa ra những khó khăn, vướng mắc tồn tại để từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp tháo gỡ nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn, nâng cao chất lượng thanh toán vốn đầu tư XDCB. Hồ sơ thanh toán XDCB sẽ được tiến hành giao dịch với cán bộ kiểm soát, sau đó trình lãnh đạo phụ trách liên quan, đồng thời các chứng từ thanh toán được chuyển qua bộ phận kế toán của Kho bạc để tiến hành thanh toán. Bảng 2.7. Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN huyện Nam Trà My giai đoạn 2016 - 2019 ĐVT: Triệu đồng Tỷ lệ % Vốn thanh toán KH vốn Nă vốn giải KH vốn XDCB hoàn chuyển năm m ngân thành sau so với KH 201 196.867 190.432 6.435 95,48 6 201 289.637 273.083 16.554 91,95 7 201 415.157 367.601 47.556 83,56 8 201 335.742 308.815 26.927 89,68 9 Tổn 1.237.40 1.139.931 97.472 89,14 g 3 Nguồn: Kho Bạc Nhà nước huyện Nam Trà My b. Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB tại Phòng đang được thực hiện dưới cả hai hình thức là quyết toán theo niên độ ngân sách
- 18 và quyết toán theo dự án hoàn thành. Bảng 2.9. Kết quả thực hiện công tác thẩm tra, quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSSN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My giai đoạn 2016 – 2019 Từ số liệu trong bảng 2.9. có thể thấy từ năm 2016 đến năm 2019 Phòng đã tiến hành thẩm tra, trình phê duyệt và quyết toán 180 dự án với tổng giá trị quyết toán là: 794.794 triệu đồng. Trong quá trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã cắt giảm, loại bỏ những giá trị khối lượng chưa chính xác của chủ đầu tư và đơn vị thi công. Qua đó, đã góp phần giảm bớt số tiền thanh toán, tiết kiệm cho NSNN tổng số tiền là 5.917 triệu đồng. Bên cạnh những kết quả đạt được như trên thì vẫn còn tồn tại một số dự án đã hoàn thành nhưng vẫn còn tồn đọng, chưa được quyết toán trong năm do công tác thẩm tra, lập báo cáo quyết toán trễ cụ thể như bảng 2.10. dưới đây: Bảng 2.10. Dự án hoàn thành chưa được quyết toán qua các năm 2016 – 2019 Từ bảng 2.10. ở trên cho thấy: Công tác quyết toán các dự án hoàn thành còn chậm, tỷ lệ dự án chưa quyết toán so với đề nghị bình quân hàng năm chiếm 5% tổng dự án đề nghị thanh toán. Nguyên nhân khách quan là do đội ngũ còn người và trang thiết bị phục vụ cho công tác thanh, quyết toán còn hạn chế trong khi các công trình hoàn thành dồn dập vào thời điểm cuối năm, một số dự án lập báo cáo quyết toán trễ hạn so với quy định, khiến khối lượng công việc quá tải ảnh hưởng đến tiến độ trong công tác quyết toán. 2.2.5. Công tác thanh tra, giám sát, quản lý vốn đầu tƣ XDCB Trong những năm qua hoạt động giám sát công tác quản lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn