intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NĂNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGÔ DUY KHÁNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8 34 02 01 Đà Nẵng - 2021
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh Phản biện 1: TS. NGUYỄN NGỌC ANH Phản biện 2: PGS.TS. PHAN DIÊN VỸ văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 20 năm hoạt động, các QTDND tại địa bàn tỉnh Quảng Bình phát triển nhanh về số lượng và quy mô hoạt động. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 24 quỹ tín dụng. Dư nợ cho vay của các QTDND hàng năm đều tăng. Bên cạnh những kết quả đạt được như phát triển ổn định, góp phần thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và hạn chế “tín dụng đen” cho vay nặng lãi. Hoạt động của QTDND còn nhiều bất ổn do năng lực tài chính hạn chế, địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, trình độ quản lý, điều hành còn thấp, hệ thống kiểm tra, kiểm soát chưa phát huy hiệu quả tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngoài ra, cùng với sự gia tăng số lượng các Chi nhánh các NHTM thì việc cạnh tranh dành thị phần ngày càng trở nên khốc liệt cho các QTDND. Cuộc chiến lôi kéo khách hàng gay gắt hơn bao giờ hết. Từ đó, xuất hiện nhiều hành vi tiêu cực, vi phạm quy định và tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Hiện nay, hoạt động tín dụng (chủ yếu là hoạt động cho vay) là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận của QTDND (chiếm trên 90% thu nhập) nhưng cũng đồng thời đây là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Do đó cần phải nâng cao chất lượng công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND để tránh nguy cơ đổ vỡ, mất an toàn không những tại địa bàn hoạt động của QTDND mà có thể mất an toàn cho cả hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh. Với quy mô hoạt động của QTDND ngày càng tăng, tính chất hoạt động có nhiều chuyển biến thay đổi tuy nhiên lực lượng thanh tra đối với Quỹ tín dụng của chi nhánh còn mỏng. Quy trình hoạt
  4. 2 động thanh tra QTDND chủ yếu thực hiện là thanh tra tuân thủ, việc thanh tra trên cơ sở rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế và các nguyên tắc của Ủy ban Giám sát ngân hàng Base chưa được triển khai. Các kiến nghị thanh tra tập trung vào các sai phạm mang tính chất tuân thủ và tính phát hiện chưa cao. Việc theo dõi, giám sát và xử lý kiến nghị sau thanh tra chưa quyết liệt, chưa tăng cường hiệu lực, hiệu quả cho công tác thanh tra, giám sát, nâng cao trật tự, kỷ cương trên thị trường tiền tệ - ngân hàng trên địa bàn. Từ tình hình thực tế công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND như trên và dựa trên kinh nghiệm thực tiễn công tác Thanh tra, giám sát NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, cùng với việc vận dụng những lý luận, kiến thức học tập tại trường, tôi lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình" để nghiên cứu. Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu đặc thù về mặt lý luận và thực tiễn công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND của NHNN Chi nhánh, với mong muốn hoàn thiện hoạt động thanh tra của NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình đối với hoạt động tín dụng, một hoạt động có nhiều yếu tố rủi ro nhất của các QTDND trên địa bàn, từ đó đề xuất, khuyến nghị một số giải pháp hoàn thiện thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế để đảm bảo hoạt động của các QTDND tăng trưởng bền vững, an toàn và hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
  5. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND, tại NHNNVN - CN Quảng Bình. Từ đó, có các đề xuất, khuyến nghị nhằm hoàn thiện thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Câu 1: Công tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình như thế nào? có những kết quả, những hạn chế gì? vì sao? Câu 2: NHNNVN - CN Quảng Bình cần phải lưu ý đến những vấn đề gì để hoàn thiện công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đề tài chỉ đề cập đến công tác thanh tra trong hoạt
  6. 4 động tín dụng của các QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình. + Về không gian: tại NHNNVN - CN Quảng Bình; + Về thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp trong 3 năm 2017, 2018, 2019. Dữ liệu sơ cấp được thu thập dự kiến từ tháng 10/2020 đến hết tháng 11/2020. Các khuyến nghị nhằm được đề xuất đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây, kết hợp so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn về hoạt động thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND để nhận diện và giải quyết vấn đề gặp phải. Từ đó đưa ra những khuyến nghị một số giải pháp hoàn thiện thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND. 4.2. Nguồn thu thập dữ liệu - Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện chọn mẫu thuận tiện phỏng vấn đối với lãnh đạo NHNN, Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, các thanh tra viên hiện đang trực tiếp công tác tại Thanh tra, giám sát của Chi nhánh nhằm khảo sát tnh hnh thực tế trong hoạt động tín dụng của các QTDND và công tác thanh tra hoạt động này. Tác giả thực hiện phỏng vấn dựa trên một số câu hỏi mở như sau: Trong quá trình QTDND thực hiện cho vay vốn đối với thành viên, khách hàng có đáp ứng được các quy định nội bộ, quy định pháp luật không? Công tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND còn tồn tại những hạn chế gì và cần làm gì để khắc phục được tình trạng này? Quá trình thanh tra hoạt động tín dụng QTDND có được thực hiện thường xuyên và đồng bộ với nhau chưa? Và anh/chị gặp khó khăn gì đối với công tác thanh tra hoạt động này? Anh/chị có ý kiến, góp ý gì để
  7. 5 khắc phục những khó khăn đó? - Dữ liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng các số liệu được tổng hợp từ các báo cáo hoạt động thanh tra của NHNNVN - CN Quảng Bình, các báo cáo giám sát hoạt động của các QTDND các năm 2017-2019. 4.3. Xử lý dữ liệu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài gồm các phương pháp sau: 4.3.1. Phƣơng pháp thống kê Trong luận văn, phương pháp này được sử dụng xử lý số liệu về: Tình hình nhân sự, phân công phần hành công việc của thanh tra; Tình hình hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; tổng nguồn vốn; vốn chủ sở hữu; vốn điều lệ; vốn huy động; Các sai phạm phát hiện qua thanh tra tại chỗ của NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình đối với các QTDND; Số kiến nghị của đoàn thanh tra và số kiến nghị đã được khắc phục chỉnh sửa sau thanh tra; Số hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính. Sau khi thu thập, các số liệu này được hệ thống hóa dưới dạng các bảng biểu, biểu đồ. Nguồn số liệu được lấy từ các báo cáo giám sát, báo cáo công tác thanh tra của NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình từ 2017- 2019. 4.3.2. Phƣơng pháp so sánh Trong luận văn, tác giả so sánh tình hình hoạt động thanh tra (số sai phạm, số kiến nghị…) và các chỉ tiêu hoạt động của các QTDND (về cơ cấu nguồn vốn, về kết quả hoạt động kinh doanh …). So sánh số liệu năm 2018 so với 2017, năm 2019 so với năm 2018. Kết quả so sánh được biểu hiện dưới dạng số tương đối để thấy được sự sự biến động qua các thời điểm.
  8. 6 4.3.3. Phƣơng pháp phân tích Trong luận văn, tác giả phân chia đối tượng nghiên cứu là thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình, thành những bộ phận sau để tiến hành nghiên cứu: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Nội dung phân tích: sơ đồ bộ máy tổ chức; số lượng, trình độ cán bộ; chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra, giám sát Chi nhánh. Phân tích công tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND: nội dung, quy trình, kết quả hoạt động thanh tra. 4.3.4. Phƣơng pháp tổng hợp Từ kết quả phân tích các bộ phận của thanh tra hoạt động tín dụng, đối chiếu với các quy định của pháp luật, với các tiêu chuẩn đã được xác định, các chuẩn mực quốc tế đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Chỉ ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế để từ đó đề xuất các biện pháp, kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN Chi nhánh Quảng Bình. 5. Bố cục luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND của NHTW. Chương 2: Thực trạng thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình. Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
  9. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.1.1. Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân Quỹ tín dụng nhân dân là một loại hình tồ chức tín dụng được thành lập, quản lý và kiểm soát bởi những pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình có cùng những đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các đặc điểm chung khác, trên tinh thần tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nhằm mục đích tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. 1.1.2 Các đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân Về hình thức sở hữu: đây là một điểm khác biệt so với NHTM, QTDND có nền tảng hợp tác xã, tổ chức và hoạt động của QTDND tuân thủ nguyên tắc hợp tác xã. QTDND thuộc sở hữu tập thể, do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập, dẫn đến sự khác biệt về cách thức quản lý và hình thức ra quyết định Nền tảng hợp tác xã: tổ chức và hoạt động của QTDND tuân thủ nguyên tắc HTX, nguyên tắc tự nguyện, tự trợ giúp thông qua hợp tác tương trợ lẫn nhau; nguyên tắc tự quản lý một cách dân chủ, bình đẳng; nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Sứ mệnh và mục đích: Tôn chỉ, mục đích của QTDND là tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có nhu cầu tham gia QTDND được hưởng các dịch vụ tài chính, ngân hàng tại chỗ với điều kiện tốt nhất; qua đó để hợp tác, hỗ trợ nhau có hiệu quả theo nguyên tắc quản lý dân chủ, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả
  10. 8 hoạt động, bảo đảm đủ bù đắp chi phí hoạt động và có tích lũy để phát triển an toàn, bền vững. Mục tiêu hoạt động của QTDND Thông thường, mọi doanh nghiệp thường lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động. Tuy nhiên, QTDND lại hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. 1.1.3. Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân Về vai trò kinh tế: là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, QTDND góp phần phát triển nguồn vốn tại chỗ, đặc biệt ở khu vực nông thôn, nơi các NHTM chưa nhắm tới. Về vai trò xã hội: thông qua việc cho vay phát triển sản xuất kinh doanh, QTDND gián tiếp góp phần tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở địa bàn nông thôn; đồng thời tăng cường mối quan hệ liên kết, giáo dục ý thức phát triển cộng đồng và là cầu nối trong việc thực hiện các chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn của Nhà nước. 1.1.4. Hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân a. Khái niệm tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân Tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân, mà chủ yếu là cho vay là việc QTDND giao hoặc cam kết giao cho thành viên của QTDND một khoản tiền để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. b. Phân loại tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân Căn cứ vào thời hạn: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Tín dụng vốn lưu động, tín dụng vốn cố định. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng tiêu dùng. Căn cứ vào
  11. 9 hình thức bảo đảm: Cho vay có tài sản bảo đảm, cho vay không có tài sản bảo đảm. c. Đặc điểm hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân Các đặc điểm của hoạt động tín dụng của QTDND như sau: đối tượng vay là thành viên của QTDND, quy mô món vay nhỏ, quy trình, thủ tục và điều kiện cho vay của QTDND thường đơn giản, thời gian xử lý hồ sơ xin vay vốn nhanh, hoạt động của QTDND trên một vài địa bàn. d. Vai trò hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân 1.2. CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG 1.2.1. Khái niệm ngân hàng trung ƣơng Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia, nhóm quốc gia, vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ, là người cho vay cuối cùng, đảm bảo an toàn, tránh nguy cơ đổ vỡ của cả hệ thống ngân hàng. NHTW có các hoạt động chủ yếu như sau: Hoạt động phát hành tiền, hoạt động ngân hàng của các ngân hàng, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho chính phủ, hoạt động quản lý hành chính hệ thống tài chính quốc gia 1.2.2. Công tác thanh tra hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân của ngân hàng trung ƣơng a. Khái niệm công tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND của NHTW Thanh tra hoạt động tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân của ngân hàng trung ương là hoạt động kiểm tra, xem xét của ngân hàng trung ương đối với hoạt động tín dụng của các QTDND trong
  12. 10 việc thi hành chính sách, pháp luật về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm an toàn hệ thống các QTDND nói riêng và toàn bộ hệ thống TCTD nói chung, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ thực thi chính sách tiền tệ quốc gia của ngân hàng trung ương. b. Mục đích công tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND của NHTW Thanh tra hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhằm vào các mục đích cơ bản sau: Thứ nhất, góp phần bảo đảm an toàn của chính QTDND được thanh tra và hệ thống QTDND. Thứ hai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và thành viên của QTDND. Thứ ba, phục vụ việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. c. Đối tượng công tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND của NHTW Thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND có đối tượng thanh tra là chính bản thân pháp nhân QTDND và các cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động tín dụng của QTDND trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của NHTW. d. Nội dung công tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND của NHTW Nội dung thanh tra gồm: Kiểm tra, xem xét hoạt động tín dụng của QTDND trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong hoạt động tín dụng của QTDND thuộc thẩm quyền của NHTW; Kiến nghị với Lãnh đạo Ngân hàng Trung ương và các cơ quan, tổ chức có thẩm
  13. 11 quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc, quy định trong hoạt động tín dụng của QTDND. e. Trình tự thủ tục tiến hành công tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND của NHTW Trình tự thủ tục tiến hành công tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND gồm các giai đoạn thanh tra tại chỗ gồm ba bước: khảo sát, thu thập thông tin; thành lập đoàn và tiến hành xem xét, kiểm tra và cuối cùng là đưa ra các kiến nghị xử lý. 1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.3.1. Tiêu chí đánh giá trực tiếp Các chỉ tiêu này đánh giá công tác triển khai, kết quả trực tiếp của thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND. Cụ thể: - Tính chính xác trong việc đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của QTDND tại thời điểm thanh tra - Số lượng những sai phạm trọng yếu của QTDND hoặc những vấn đề cần khắc phục, bổ sung, chỉnh sửa được thanh tra phát hiện. - Kết quả khắc phục các tồn tại, sai phạm trong hoạt động tín dụng của QTDND từ những kiến nghị do thanh tra ngân hàng đưa ra. - Những đề xuất, kiến nghị của thanh tra ngân hàng với các cơ quan có thẩm quyền về cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. 1.3.2. Tiêu chí đánh giá gián tiếp Việc thanh tra có hiệu quả hay không, thì chúng ta có thể đánh giá thông qua các kết quả hoạt động của QTDND, như: - Kết quả tăng trưởng quy mô tín dụng của các QTDND thuộc đối tượng thanh tra hoặc theo yêu cầu quản lý của NHTW.
  14. 12 - Mức giảm rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2-5; Tỷ lệ nợ xấu; Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.4.1. Nhân tố bên ngoài Thứ nhất, khung pháp lý đối với hoạt động thanh tra ngân hàng. Thứ hai là cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trong hoạt động thanh tra ngân hàng. Thứ ba là nhận thức của QTDND về lợi ích của hoạt động thanh tra ngân hàng. Thứ tư là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các QTDND. Thứ năm là hệ thống quản lý thông tin của QTDND. 1.4.2. Nhân tố bên trong Thứ nhất là việc lựa chọn phương pháp thanh tra phù hợp. Thứ hai là sự chuẩn hóa nội dung thanh tra QTDND. Thứ ba là nguồn nhân lực. Thứ tư là cơ sở vật chất kỹ thuật. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình a. Cơ cấu tổ chức bộ máy b. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng của các quỹ dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình a. Hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Tính đến cuối năm 2019, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có tổng số 24 QTDND hoạt động trên địa bàn 59 xã/phường/thị trấn. Nhìn chung, hoạt động QTDND tiếp tục giữ vững sự ổn định, bảo đảm khả năng thanh khoản, tín dụng được kiểm soát và tăng trưởng ổn định phù hợp với tình hình chung của toàn ngành, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, bộ máy hoạt động của các QTDND tương đối đảm bảo, tất cả các QTDND kinh doanh có lãi, nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp. b. Tình hình hoạt động tín dụng của các QTDND trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Với tình hình hoạt động của các QTDND trong thời gian vừa qua tăng trưởng tốt, chất lượng tín dụng đảm bảo, bên cạnh đó, còn
  16. 14 có những tồn tại trong chất lượng nguồn vốn, tín dụng. Đặt ra cho hoạt động thanh tra giám sát cần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, đổi mới phương pháp và tập trung vào một số vấn đề còn tồn tại của hệ thống QTDND như chất lượng tín dụng, chất lượng nguồn vốn, chất lượng thành viên để đảm bảo hoạt động tín dụng của QTDND được an toàn, bền vững. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Về tổ chức cơ quan thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình. Năm 2019, cơ quan thanh tra, giám sát NHNN VN CN Quảng Bình gồm có 14 cán bộ, trong đó lãnh đạo 04 Phó Chánh thanh tra, giám sát (trong đó có 01 Phó Chánh thanh tra Phụ trách), 10 nhân viên (01 thanh tra viên chính và 09 thanh tra viên), 100% trình độ đại học và sau đại học. Về nhân sự chuyên trách thanh tra tổ chức tín dụng hợp tác gồm 01 Phó Chánh thanh tra trực tiếp làm tổ trưởng và 03 cán bộ là thành viên. Với nhiệm vụ chủ yếu là thu thập, tổng hợp, lưu giữ về tổ chức, cơ cấu, kết quả hoạt động, quy chế hoạt động và các vấn đề khác có liên quan đối với các QTDND, NHHTX; thực hiện phân tích giám sát vi mô, cảnh báo rủi ro đối với các QTD cơ sở; xếp loại các QTDND; thanh tra tại chỗ đối với hệ thống QTDND. Với 24 quỹ tín dụng nhân dân dân, trung bình mỗi cán bộ phụ trách 6-7 quỹ tín dụng, vừa phụ trách giám sát vi mô và thực hiện thanh tra tại chỗ, theo đó thời gian thanh tra tại chỗ chiếm hầu hết thời gian nên thời gian dành cho hoạt động giám sát, quản lý chưa được dành nhiều thời gian, chất lượng theo đó mà cũng bị giảm xuống.
  17. 15 2.2.2. Công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân Cơ quan thanh tra, giám sát NHNN CN Quảng Bình thực hiện công tác thanh tra tín dụng theo 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị thanh tra, Giai đoạn tiến hành thanh tra, Giai đoạn kết thúc thanh tra. Sau khi có kết luận thanh tra, thanh tra sẽ tiến hành lập hồ sơ theo dõi thực hiện kiến nghị. 2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH 2.3.1. Theo các tiêu chí trực tiếp - Tiêu chí thứ nhất: Tính chính xác trong việc đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của QTDND tại thời điểm thanh tra Hoạt động thanh tra nhằm đảm bảo những QTDND có vấn đề có những vấn đề nảy sinh cần được thanh tra kịp thời. Chất lượng của công tác thanh tra được thể hiện ở kết quả thanh tra, với việc chỉ ra một cách chính xác các yếu kém trong hoạt động tín dụng của QTDND, có những kiến nghị và yêu cầu cụ thể để QTDND khắc phục và điều chỉnh. - Tiêu chí thứ hai: Số lượng những sai phạm trọng yếu của QTDND hoặc những vấn đề cần khắc phục, bổ sung, chỉnh sửa được thanh tra phát hiện. Qua kết quả công tác thanh tra hoạt động tín dụng, năm 2017 - 2019, Số lượng sai phạm được phát hiện tăng qua các năm: năm 2017: 26 sai phạm, 2018: 29 sai phạm, năm 2019: 35 sai phạm, không phát sinh xử phạt vi phạm hành chính và chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra. - Tiêu chí thứ ba: Kết quả khắc phục các tồn tại, sai phạm trong
  18. 16 hoạt động tín dụng của QTDND từ những kiến nghị do thanh tra ngân hàng đưa ra. Qua kết quả theo dõi thực hiện kiến nghị và kết quả thanh tra thực hiện kiến nghị liên quan đến hoạt động tín dụng, các QTDND đã tích cực chỉnh sửa, khắc phục, tỷ lệ khắc phục chỉnh sửa đạt tỷ lệ khá cao. 16/24 QTDND đã thực hiện chỉnh sửa 100% các kiến nghị thanh tra, 8 QTDND còn lại thì tỷ lệ thực hiện cũng đạt 43% trở lên. 2.3.2. Tiêu chí đánh giá gián tiếp Tiêu chí thứ nhất: Kết quả tăng trưởng quy mô tín dụng của các QTDND Tốc độ tăng trưởng của các QTDND tăng cao trong năm 2018 tăng 23,2% từ 2.457 tỷ đồng lên 3.028 tỷ đồng, năm 2019 tốc độ tăng giảm nhưng vẫn ở mức cao 14,3% (từ 3.028 tỷ đồng lên 3.460 tỷ đồng). Cho thấy hiệu quả công tác thanh tra giám sát góp phần hỗ trợ QTDND tăng trưởng, phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng. Tiêu chí thứ hai: Mức giảm rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2-5; Tỷ lệ nợ xấu; Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ. Trong năm 2017 đến 2019, chất lượng tín dụng của các QTDND tốt với tỷ lệ nợ xấu thấp và ổn định dưới 0,5% tổng dư nợ (năm 2017: 6,3 tỷ đồng nợ xấu chiếm 0,26% tổng dư nợ, năm 2018: 5,8 tỷ đồng nợ xấu chiếm 0,19% tổng dư nợ, năm 2019: 9,2 tỷ đồng nợ xấu, chiếm 0,27% dư nợ). Cho thấy QTDND và Chi nhánh NHNN đã kiểm soát tốt chất lượng tín dụng của QTDND trên địa bàn. Công tác thanh tra giám sát trong hoạt động tín dụng đã đạt được hiệu quả nhất định.
  19. 17 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC THANH TRA TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH 2.4.1. Thành công Trong năm 2017 - 2019, Chi nhánh đã cơ bản hoàn thành công tác thanh tra giám sát hằng năm, thực hiện theo đúng kế hoạch nhiệm vụ được giao. Chất lượng các cuộc thanh tra ngày càng được nâng cao hơn về chất lượng. Các kết luận thanh tra đã thể hiện được những sai phạm của các QTDND, hoạt động thanh tra chấp hành đúng quy định của pháp luật. Hoạt động thanh tra giám sát góp phần giúp các QTDND hạn chế rủi ro, hoạt động hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích khi thành lập quỹ. Điều này thể hiện qua mức tăng trưởng tín dụng của các QTDND tăng cao qua các năm, trong khi tỷ lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức ổn định dưới 1%. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế Thứ nhất, kết quả công tác thanh tra tín dụng có phần chưa phản ánh đúng đánh giá thực trạng từng QTDND riêng biệt, các sai phạm có tính chất chung chung, và giống nhau giữa các QTDND. Thứ hai, các kết luận thanh tra chỉ đánh giá sự tuân thủ pháp luật, chưa đánh giá được những rủi ro trọng yếu (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động) mà QTDND gặp phải, làm giảm hiệu quả phòng ngừa của thanh tra giám sát của Chi nhánh. Thứ ba, nhiều tình tiết sai phạm chưa phù hợp với tình hình thực tiễn, một số sai phạm được đánh giá chưa đúng với mức độ sai phạm (đánh giá giảm nhẹ hơn so với mức độ sai phạm)
  20. 18 Thứ tư, nội dung kết luận thanh tra chưa cụ thể mức độ trách nhiệm của từng cá nhân, chưa thể hiện được hết trách nhiệm các cá nhân ở các hoạt động có liên quan hoạt động cấp tín dụng b. Nguyên nhân (*) Nguyên nhân bên ngoài Thứ nhất, khung pháp lý, cơ chế, chính sách và quy định về hoạt động thanh tra ngân hàng chưa được hoàn thiện, còn có nhiều thay đổi và chưa được chuẩn hóa Thứ hai là cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trong hoạt động thanh tra ngân hàng còn thiếu đồng bộ, rõ ràng và chưa áp dụng các biện pháp công nghệ thông tin để giúp đẩy nhanh tốc độ phối hợp. Thứ ba là nhận thức của QTDND về lợi ích của hoạt động thanh tra ngân hàng chưa cao. Thứ tư là công tác thanh tra tín dụng chưa chú trọng thanh tra công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các QTDND, chưa xem kiểm tra, kiểm soát như một kênh thông tin quan trọng hỗ trợ cho hoạt động thanh tra hoạt động tín dụng. Thứ năm là hệ thống quản lý thông tin của QTDND còn chưa hiện đại, và đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu thông tin thanh tra, giám sát. (*) Nguyên nhân bên trong Thứ nhất, về phương pháp thanh tra: Công tác thanh tra hoạt động tín dụng vẫn nặng về thanh tra tuân thủ, tức là việc thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tổ chức, an toàn hoạt động, thanh tra theo sự vụ mà chưa áp dụng phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro Thứ hai chất lượng giám sát chưa cao, chưa là cơ sở để thanh tra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2