Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
lượt xem 2
download
Luận văn này nhằm mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động CVHN của ngân hàng chính sách xã hội. Dựa vào đó, tác giả phân tích thực trạng công tác CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, qua đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác này tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ DƢƠNG XUÂN TÝ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT Phản biện 1: TS. HỒ HỮU TIẾN Phản biện 2: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia lai là tỉnh Tây nguyên có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp, người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, tình hình an ninh chính trị diễn biến phức tạp, các tổ chức tín dụng đen ngày càng nhiều làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Là một cán bộ ngân hàng, với thâm niên công tác đủ lâu để hiểu được những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội, qua quá trình học tập và tiếp thu kiến thức tại Đại học Kinh tế Đà Nẵng, với những kiến thức đã được học, bản thân tôi mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu chung Luận văn này nhằm mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động CVHN của ngân hàng chính sách xã hội. Dựa vào đó, tác giả phân tích thực trạng công tác CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, qua đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác này tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động CVHN của NHCSXH. - Phân tích thực trạng CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai và những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong CVHN của ngân hàng CSXH. - Đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động CVHN tại
- 2 NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai. * Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu nên trên, luận văn này sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Nội dung hoạt động CVHN tại NHCSXH bao gồm những vấn đề gì? - Các tiêu chí đánh giá tình hình CVHN tại NHCSXH là gì? - Tình hình CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai đã diễn ra như thế nào, kết quả và hạn chế? - NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai phải tiến hành các giải pháp gì để hoàn thiện hoạt động CVHN? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là những vấn đề lý luận về CVHN của NHCSXH và thực trạng CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu về hoạt động CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, không nghiên cứu về các chương trình khác đối với hộ nghèo. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu dữ liệu thu thập về hoạt động CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai từ năm 2016 đến năm 2018. - Phạm vi không gian: Tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp này dùng để thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài liệu liên quan đến hoạt động CVHN như các quyết định của
- 3 Chính phủ, các quy định, văn bản hướng dẫn CVHN và đối tượng chính sách khác của NHCSXH trung ương, của các ban ngành có liên quan, các thống kê, báo cáo số liệu cấp tỉnh, cấp huyện. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu, báo cáo thu thập được, thành lập các biểu đồ và rút ra kết luận về hoạt động CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai. - Phương pháp thống kê, diễn giải: Trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập được, sẽ có những so sánh, phân tích, đánh giá và đưa ra nhận định về hoạt động CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai. 5. Bố cục dự kiến của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt độngc ho vay hộ nghèo của NHCSXH. Chương 2: Thực trạng hoạt động CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, Gia Lai. Chương 3: Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, Gia Lai. 6. Tổng quan tài liệu Bản thân tác giả đã nghiên được một số văn bản, tài liệu về đề tài hoàn thiện công tác CVHN NHCSXH, trong đó, các luận văn và các bài báo liên quan đến đề tài này mà cá nhân đã tập trung nghiên cứu: 6.1. Các luận văn thạc sĩ liên quan đƣợc nghiên cứu: 1) Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Nam
- 4 Giang, chi nhánh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thành Tài thực hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2019. Luận văn sử dụng số liệu của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn ba năm từ 2015 đến 2017 để mô tả thực trạng, từ đó chỉ ra được một số hạn chế trong hoạt động CVHN tại phòng giao dịch này. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động CVHN trên địa bàn huyện Nam Giang trong tương lai. 2) Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động CVHN tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Trần Huỳnh Thảo được thực hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2018: Tác giả đã khái quát những vấn về về CVHN, các tiêu chí đánh giá kết quả công tác CVHN. Tác giả đã nghiên cứu và nêu lên những vấn đề nổi bật trong công tác CVHN tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Hiệp Đức, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện CVHN của NHCSXH tại địa phương. 3) Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo của NHCSXH – Chi nhánh tỉnh Đắk Nông” của tác giả Trần Quang Điệp thực hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2018: trong luận văn tác giả đã làm rõ khái niệm về hộ cận nghèo, mô tả đặc điểm và giới thiệu nội dung của hoạt động cho vay hộ cận nghèo của NHCSXH. Thông qua đó, tác giả đã phân tích được thực trạng và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động này tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông. 4) Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động CVHN tại NHCSXH tỉnh Đăk Nông” của tác giả Trần Văn Thường được thực hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2015: Luận văn đã nêu bật những
- 5 nhân tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động CVHN như con người, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đăc biệt là năng lực quản lý của NHCSXH. Đánh giá những thành tựu đạt được, nêu lên những hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả CVHN của tỉnh Đăk Nông, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp có tính khả thi cao nhằm hoàn thiện hoạt động CVHN của NHCSXH tỉnh Đăk Nông. 5) Luận văn Thạc sĩ “ Phân tích tình hình CVHN tại NHCSXH huyện Ea Súp” của tác giả Lê Văn Thanh được thực hiện tại đại học Đà Nẵng năm 2014: Phần cơ sở lý luận tác giả đã hệ thống những vấn đề cơ bản về NHCSXH như: Mục tiêu, hoạt động huy động và cho vay, nguyên tắc cho vay…., nêu tính cấp thiết và vai trò của CVHN. Phần chương 2, tác giả đã nêu thực trạng CVHN tại NHCSXH huyện Ea Súp, tỉnh Đăk Lăk. Đánh giá về thực trạng và chất lượng CVHN tại Phòng giao dịch như: những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nguyên nhân. 6.2. Các bài báo liên quan trên các tạp chí liên ngành: 1) Bài viết “Tín dụng Chính sách xã hội: Kết quả triển khai và giải pháp” của tác giả Phạm Minh Anh – Học viện ngân hàng, đăng trên Tạp chí tài chính tháng 08 năm 2018: Tác giải đã nêu lên một số cơ chế, chính sách về tín dụng chính sách, trong đó có Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/2/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo; Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo; Các thông tư quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ); Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người nghèo và các đối tượng chính sách khác...Tác giả cũng đã nêu lên
- 6 những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và 09 giải pháp thực hiện để đảm bảo tín dụng chính sách phát triển theo hướng ổn định, bền vững, thời gian tới. 2) Bài viết “NHCSXH: Điểm tựa cho nhiều hộ thoát nghèo” của tác giả Phạm Huệ, đăng trên Tạp chí ngân hàng tháng 03 năm 2019: Tác giả đã điểm qua tình hình cho vay, thu nợ các chương trình tín dụng của NHCSXH tỉnh Bình Thuận trong năm 2018, số lượt hộ nghèo, hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn NHCSXH, thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. Qua đó, tác giả cũng nêu lên những biện pháp của NHCSXH tỉnh để đạt được mục tiêu như: Sự quan tâm chỉ đạo Ban đại diện HĐQT các cấp, của Đảng ủy, chính quyền địa phương các cấp, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, tổ chức thực hiện tốt hoạt động giao dịch xã. Đồng thời tác giả cũng đề cập đến những khó khăn mà chi nhánh đang phải đối mặt như: Bố trí nguồn lực thực hiện chưa phù hợp, nguồn vốn còn hạn chế và việc điều tra, xác nhận hộ mới thoát nghèo ở một số địa phương còn chậm trễ. Phần kết luận, tác giả nêu lên các nhiệm vụ để tạo bước đột phá trong công tác giảm nghèo, nâng cao nguồn nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. 3) Bài viết: “Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII” của tác giả Đặng Công Thức đăng trên Tạp chí ngân hàng tháng 02 năm 2018: Tác giả đã nêu lên lý do tại sao phải phát huy vai trò của NHCSXH trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như: NHCSXH giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nâng cao mức thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo một cách bền vững; NHCSXH có mạng lưới rộng khắp, giúp
- 7 phủ kính chính sách tín dụng đến toàn bộ các đối tượng thụ hưởng; các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc, hộ khó khăn,…chính là những người cần được các chính sách tín dụng xã hội hướng đến để tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng cao khả năng tính toán hiệu quả việc sử dụng vốn vay, được trang bị kiến thức kinh tế thị trường. Tác giả nêu lên những cơ sở khoa học và thực tiễn đảm bảo khả năng của NHCSXH Việt Nam trong thực hiện các mục tiêu quan trọng nói trên về phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm năng cao vai trò của NHCSXH trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. 6.3. Khoảng trống nghiên cứu: + Khoảng trống về mặt học thuật: Hoạt động cho vay của NHCSXH do Chính phủ chỉ định, cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận, có sự khác biệt với cho vay của các Ngân hàng thương mại. Hệ thống lại các cơ sở lý luận về CVHN tại NHCSXH, đúc rút kinh nghiệm về hoạt động CVHN của các nước trên thế giới, từ đó áp dụng thực tế tại Việt Nam. Đưa ra một số giải pháp có tính khả thi để áp dụng vào thực tiễn về CVHN tại NHCSXH. + Khoảng trống về mặt thực tiễn: Những đề tài về hoàn thiện hoạt động CVHN trước đây thường chỉ khái quát những vấn đề về hoạt động của NHCSXH, nêu lên những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CVHN nhưng chưa đi sâu nghiên cứu số liệu, ảnh hưởng của CVHN đối với địa phương. Giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa đi sâu nghiên cứu về đặc thù của từng vùng miền như điều kiện tự nhiên, xã hội, trình độ, tập
- 8 quán canh tác, phương án đầu tư phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu chưa nêu bật được vai trò của các tổ chức Chính trị - xã hội nhận ủy thác, các thôn trưởng, các ban ngành liên quan, UBND xã, đó là những cánh tay nối dài, góp phần tích cực đưa nguồn vốn của Chính phủ đến với người dân. NHCSXH tỉnh Gia Lai là một trong những Chi nhánh NHCSXH có số dư nợ lớn, chất lượng tín dụng tương đối tốt, tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm trên 10%, nhưng những đề tài nghiên cứu về hoạt động của Chi nhánh tỉnh Gia Lai rất ít, chưa có đề tài nghiên cứu thực hiện tại NHCSXH cấp huyện, nên chưa có giải pháp cụ thể cho từng đặc thù của địa phương. CHƢƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Khái niệm về NHCSXH NHCSXH là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập theo quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để CVHN và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam đảm bảo khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Sự ra đời và phát triển của NHCSXH Vai trò của NHCSXH
- 9 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH 1.2.1. Mục tiêu CVHN của NHCSXH 1.2.2. Công tác tổ chức CVHN của NHCSXH 1.2.3. Các đối tƣợng đƣợc vay vốn tại NHCSXH a. Hộ nghèo, hộ cận nghèo b. Hộ mới thoát nghèo c. Hộ thuộc đối tượng chính sách khác 1.2.4. Một số khái niệm và thuật ngữ về hoạt động cho vay a. Cho vay b. Thời hạn cho vay, thời gian ân hạn - Thời hạn cho vay: - Thời gian ân hạn: c. Kỳ hạn trả nợ d. Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và cho vay lưu vụ Gia hạn nợ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ Cho vay lưu vụ đ. Loại cho vay e. Lãi suất cho vay 1.2.5. Các bƣớc triển khai CVHN của NHCSXH a. Xây dựng kế hoạch: b.Phân bổ nguồn vốn: c. Qui trình cho vay: d. Kiểm tra vốn vay: 1.2.6. Hoạt động cho vay đối với các Hộ nghèo của NHCSXH a. Khái niệm và đặc điểm của Hộ nghèo * Khái niệm về nghèo đói
- 10 Nghèo đói ở mỗi quốc gia khác nhau về mức độ, số lượng và thay đối theo thời gian, vì vậy không có định nghĩa duy nhất về nghèo đói. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, khái niệm về nghèo đói càng được hiểu rộng hơn, sâu hơn và có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, có thể định nghĩa khái quát về nghèo đói như sau: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. * Các chuẩn mực đánh giá nghèo đói * Đặc điểm của hộ nghèo * Nguyên nhân nghèo đói: b. Cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH c. Đặc điểm của CVHN của NHCSXH 1.2.7. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động CVHN tại NHCSXH 1.3. CÁC NHÂN TỐ CHUNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 1.3.1. Các nhân tố bên trong NHCSXH 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài - Điều kiện tự nhiên: - Điều kiện kinh tế: - Điều kiện xã hội: - Chính sách của Nhà nước: - Bản thân hộ nghèo: KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN IA GRAI, GIA LAI 2.1. GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN IA GRAI VÀ NHCSXH HUYỆN IA GRAI, GIA LAI 2.1.1. Giới thiệu về huyện Ia Grai 2.1.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Ia Grai là huyện miền núi biên giới, thuộc cao nguyên Bazan, được thành lập theo Nghị định 70/CP ngày 11/11/1996 của Chính Phủ, có vị trí địa lý giáp với thành phố Pleiku và tỉnh Ranatakiri của Vương quốc Campuchia, là tụ điểm kinh tế quan trọng trên trên tuyến hành lang quốc lộ 14C, nằm trên đường tránh Thành phố Pleiku và đường liên huyện Chư Păh – Ia Grai – Đức Cơ – Chư Prông, có tổng diện tích tự nhiên 112.237 ha chủ yếu là đất đỏ Bazan phù hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày, hệ thống các sông suối nhiều cùng với các công trình thủy lợi đã được xây dựng nên thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 11%, thu nhập bình quân đầu người là 32 triệu đồng/năm. Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chiếm 46%, trong đó cây cà phê là sản phẩm chủ lực, ngoài ra còn có cây hồ tiêu, cao su, chăn nuôi gia súc, gia cầm; công nghiệp – xây dựng chiếm 34%; dịch vụ chiếm 20%. Đến nay, toàn huyện có 04 xã nông thôn mới và 03 làng đồng bào DTTS đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã (12 xã, 01 thị trấn), với 150 thôn làng, dân số 26.367 hộ (với khoảng 105.648 người), hộ đồng bào DTTS chiếm 43,2% , trong đó người Ja Rai chiếm đa số. Đến nay, 100% số xã có đường ô tô đến tận thôn làng; 100% thôn,
- 12 làng có điện lưới quốc gia; trường học và trạm y tế được xây dựng đầy đủ, kiên cố. 2.1.1.2. Thực trạng đói nghèo a. Số lượng và cơ cấu hộ nghèo tại huyện Ia Grai: Bảng 2.1. Tổng hợp số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: hộ, % STT Năm Số hộ Tỷ lệ hộ Trong đó: Tỷ lệ so nghèo nghèo hộ nghèo với hộ là DTTS nghèo Năm 1 3.159 12,6 2.601 82,3 2016 Năm 2 2.710 10,49 2.207 81,4 2017 Năm 3 1.908 7,24 1.654 86,7 2018 (Nguồn số liệu phòng lao động thương binh xã hội huyện Ia Grai) Bảng 2.2. Tổng hợp số hộ nghèo theo địa bàn xã/thị trấn giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: hộ STT Xã/ thị trấn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Ia Bá 165 144 104 2 Ia Chía 414 366 268 3 Ia Dêr 101 97 92 4 Ia Grăng 198 133 83 5 Ia Hrung 170 92 69 6 Ia Kha 328 309 194
- 13 7 Ia Khai 217 193 126 8 Ia Krái 428 378 274 9 Ia O 410 346 246 10 Ia Pếch 114 91 62 11 Ia Sao 167 148 105 12 Ia Tô 292 267 178 13 Ia Yok 155 146 107 Tổng cộng: 3.159 2.710 1.908 (Nguồn số liệu phòng lao động thương binh xã hội huyện Ia Grai) b. Nguyên nhân đói nghèo tại huyện Ia Grai: 2.1.2. Giới thiệu về NHCSXH huyện Ia Grai 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự Hiện nay, phòng giao dịch NHCSXH huyện Ia Grai gồm có 09 cán bộ, trong đó: 01 Giám đốc phụ trách chung, 01 phó giám đốc phụ trách công tác tín dụng, 02 cán bộ kế toán, 01 cán bộ thủ quỹ và 04 cán bộ tín dụng quản lý địa bàn. 100% cán bộ công nhân viên có trình độ đại học. 08/09 cán bộ là Đảng viên. Ngoài ra còn có 2 lái xe kiêm bảo vệ theo hợp đồng. 2.1.2.2. Các chương trình tín dụng đang thực hiện cho vay tại NHCSXH huyện Ia Grai Tính đến 31/12/2018, NHCSXH huyện đang cho vay 13 chương trình tín dụng, trong đó các chương trình có dư nợ cao như hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn và chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường. 2.1.2.3. Kết quả hoạt động * Về nguồn vốn Tổng nguồn vốn thực hiện đến 31/12/2018: 297.536 triệu đồng,
- 14 tăng 44.683 triệu đồng, tỷ lệ tăng 17,7% so với đầu năm; trong đó: a/ Nguồn vốn cân đối từ trung ương: 262.148 triệu đồng; chiếm 88,1% so với tổng nguồn vốn. b/ Nguồn vốn huy động tại địa phương được trung ương cấp bù lãi suất: 27.540 triệu đồng, chiếm 9,3% so với tổng nguồn vốn; trong đó: huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ TK&VV là: 17.204 triệu đồng với 254 tổ TK&VV (100% tổ TK&VV có huy động tiền gửi tiết kiệm); bình quân một tổ gửi tiết kiệm 67,7 triệu đồng, bình quân một hộ gửi 1,87 triệu đồng. c/ Nguồn vốn nhận ủy thác địa phương: 7.848 triệu đồng, chiếm 2,6% so với tổng nguồn vốn (trong đó vốn ngân sách huyện 1.548 triệu đồng). Nguồn vốn trung ương hàng năm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, năm 2018, Phòng giao dịch NHCSXH huyện chưa thực hiện đạt kế hoạch huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư tại địa phương, riêng công tác huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV đạt 113% kế hoạch, số dư tiền gửi qua tổ đạt 5,8% so với tổng dư nợ, cao hơn mức bình quân chung toàn tỉnh chỉ đạt 4,21% so với tổng dư nợ. *Về kết quả thực hiện các chƣơng trình tín dụng: a/ Kết quả cho vay, thu nợ: - Doanh số cho vay năm 2018 đạt: 128.077 triệu đồng, với 4.102 lượt hộ vay vốn, bằng 125% so với cùng kỳ năm trước, tập trung chủ yếu vào cho vay chương trình hộ nghèo 20.565 triệu đồng, 499 lượt hộ vay; chương trình hộ cận nghèo 29.895 triệu đồng, 684 lượt hộ vay; chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo: 35.110 triệu đồng, 775 lượt hộ vay; chương trình hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 14.290 triệu đồng, 484 lượt hộ vay; chương trình nước sạch
- 15 vệ sinh môi trường 17.544 triệu đồng, cho vay giải quyết việc làm 2.581 triệu đồng, cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 3.262 triệu đồng. - Doanh số thu nợ: 83.390 triệu đồng, bằng 112% so với cùng kỳ năm trước, tập trung chủ yếu thu nợ ở các chương trình: hộ nghèo 27.538 triệu đồng, hộ cận nghèo 19.938 triệu đồng, hộ sản xuất kinh doanh 11.803 triệu đồng, chương trình học sinh sinh viên 4.232 triệu đồng, nước sạch vệ sinh môi trường 11.543 triệu đồng. - Tổng dƣ nợ: đến 31/12/2018 là 297.184 triệu đồng, đạt 99,9% kế hoạch tín dụng, tăng 44.583 triệu đồng, tỷ lệ tăng 17,64% so với đầu năm, với 9.202 hộ, dư nợ bình quân 32,3 triệu đồng/hộ (năm 2017 là 28 triệu đồng), chủ yếu tập trung cho các chương trình b/ Về chất lượng tín dụng: Nhằm không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, Phòng giao dịch đã tập trung phân tích nợ đến hạn, nợ quá hạn, chất lượng hoạt động của từng tổ TK&VV để phối hợp với chính quyền địa phương, Hội đoàn thể cơ sở tập trung củng cố và có biện pháp xử lý kịp thời. Tổng nợ xấu đến 31/12/2018 là: 427 triệu đồng, tăng 105 triệu đồng so với 31/12/2017, chiếm tỷ lệ 0,14% so với tổng dư nợ; trong đó nợ quá hạn 190 triệu đồng, tăng 39 triệu đồng, chiếm 0,06% so với tổng dư nợ. 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘI NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN IA GRAI, GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016- 2018 2.2.1. Chính sách CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai 2.2.2. Nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Ia Grai:
- 16 Bảng 2.3. Số liệu nguồn vốn CVHN qua các năm: Đơn vị tính: triệu đồng, % STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Tổng dư nợ 224.586 252.600 297.184 Nguồn vốn 2 75.523 73.446 66.383 CVHN Tỷ trọng (%) 33,6 29,4 22,3 Trong đó: Nguồn vốn 75.323 73.056 66.183 trung ương Nguồn vốn địa 200 390 200 phương 2.2.3. Tổ chức CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai: 2.2.4. Kết quả CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai: Bảng 2.7. Nợ quá hạn, nợ khoanh CVHN theo địa bàn xã qua các năm: 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CVHN TẠI NHCSXH HUYỆN IA GRAI (GIAI ĐOẠN 2016 -2018) 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - CVHN cùng với các chương trình tín dụng khác của NHCSXH huyện Ia Grai đã góp phần giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7,24% tính đến cuối năm 2018. - Qui trình, thủ tục cho vay đơn giản, không tốn bất kỳ chi phí nào, thời gian giải ngân vốn vay nhanh, đúng thời vụ đầu tư của hộ vay. - Vốn vay được giải ngân trực tiếp tại xã, nơi hộ vay cư trú, giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho hộ vay.
- 17 - NHCSXH huyện thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay giúp hộ vay sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, phát hiện kịp thời những trường hợp xâm tiêu, vay ké, gây thất thoát vốn của Nhà nước và tránh được tình trạng vốn vay đến không đúng đối tượng thụ hưởng. - Dư nợ bình quân mỗi CVHN 33,6 triệu đồng tương đối cao so với mặt bằng chung trên toàn tỉnh giúp đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh của hộ vay. - Tỷ lệ nợ xấu thấp, chiếm 0,34% trên tổng dư nợ cho vay, trong đó: Nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 0,13% trên tổng dư nợ, nợ khoanh chiếm 0,21% trên tổng dư nợ. - Việc tuyên truyền, phổ biến các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo được quan tâm, giúp hộ vay tiếp cận nguồn vốn kịp thời. - Với vai trò là đơn vị cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi, mức vốn và thời hạn hòan trả vốn vay phù hợp, người vay vốn không cần phải có người bảo lãnh hoặc tài sản thế chấp, mô hình và phương thức hoạt động đặc thù tạo mọi điều kiện cho các đối tượng thụ hưởng chính sách dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn và dịch vụ của NHCSXH, hoạt động của NHCSXH trên địa bàn huyện thực sự đã phát huy hiệu quả, trở thành cầu nối quan trọng giữa Đảng, nhà nước và nhân dân, tạo lòng tin của nhân dân với Đảng, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu quốc gia trên địa bàn. 2.3.2. Tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai 2.3.2.1.Tồn tại 2.3.2.2. Nguyên nhân 2.3.2.3. Bài học kinh nghiệm
- 18 Những kết quả NHCSXH đạt được là rất đáng khích lệ, có ý nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội. Một số bài học chủ yếu có thể rút ra qua thực tiễn hoạt động đó là: Một là: Tranh thủ sự chỉ đạo của Cấp ủy, Chính quyền địa phương các cấp, của Ban đại diện HĐQT NHCSXH, sự phối hợp của các ngành, các tổ chức đoàn thể trong triển khai hoạt động của NHCSXH, chủ động đề xuất kịp thời cho Ban đại diện HĐQT NHCSXH để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động NHCSXH trên địa bàn. Hai là: Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH, các cơ quan quản lý nhà nước, ban ngành đoàn thể, chính quyền cơ sở, các Tổ chức chính trị - xã hội và Tổ TK&VV tạo thành mô hình quản lý kênh tín dụng chính sách có hiệu quả và bền vững, lồng ghép các chương trình tín dụng chính sách với các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, chương trình xây dựng nông thôn mới, khuyến nông, khuyến lâm, giải quyết việc làm… Ba là: Chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát của các cấp, các ngành, công tác tự kiểm tra, qua kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời, ngăn chặn các tiêu cực có thể xảy ra. Đi đôi với tăng trưởng tín dụng phải chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung xử lý nợ tồn đọng, ngăn chặn tình trạng thất thoát vốn, đảm bảo hoạt động NHCSXH phát triển an toàn, hiệu quả. Bốn là: Phải thường xuyên quan tâm đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ có tâm huyết, trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật. Xây dựng mối đoàn kết thống nhất trong tập thể CBCNVC, kết hợp chặt chẽ với Công đoàn, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, phát động phong trào thi đua thiết thực, toàn diện trong quần chúng, động viên CBCNV nỗ lực phấn đấu vươn lên tạo khí thế sôi nổi thực hiện
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn