intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – chi nhánh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài "Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – chi nhánh Quảng Bình" này là phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại MB – Chi nhánh Quảng Bình, trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – chi nhánh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN NGỌC TÚ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS-TS. ĐẶNG TÙNG LÂM Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Hữu Mẫn Phản biện 2: TS. Phan Quảng Thống Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro trong suốt quá trình hoạt động, ở tất cả các sản phẩm, các lĩnh vực. Kinh nghiệm cho thấy khó có thể tránh được hết rủi ro mà quan trọng hơn là việc chấp nhận và có biện pháp phòng ngừa chúng để đạt được kết quả hoạt động tốt dựa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, có bốn loại rủi ro mà các NHTM thường phải quan tâm, nhiều nhất là rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, trong đó rủi ro tín dụng tiềm ẩn rủi ro cao nhất, dễ xảy ra nhất và có thể dẫn đến những hậu quả to lớn cho hoạt động của NHTM, vì đây là hoạt động cơ bản của NHTM và hoạt động này cũng tăng trưởng nhanh theo thời gian; mặt khác, năng lực quản trị rủi ro còn nhiều bất cập trong khi môi trường kinh doanh và pháp luật chưa ổn định...do vậy, rủi ro về tín dụng luôn là mối đe dọa đến sự an toàn và phát triển bền vững của các NHTM. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, gọi tắt là Ngân hàng Quân đội (viết tắt là MB) là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Ngân hàng Quân đội mở Chi nhánh đầu tiên tại Quảng Bình vào năm 2016, từ đó đến nay đã cung cấp các dịch vụ cơ bản của một NHTM cho các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh. Cũng như nhiều NHTM khác đang hoạt động tại Quảng Bình, hoạt động tín dụng (đặc biệt là hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa) chiếm doanh thu chủ yếu trong các nguồn thu của Chi nhánh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, với số lượng doanh nghiệp vay
  4. 2 vốn tại Chi nhánh ngày càng tăng lên, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng gia tăng. Vấn đề kiểm soát nợ xấu cũng như quản trị nợ xấu trở thành vấn đề đặc biệt, nhận được sự quan tâm của Lãnh đạo cũng như nhân viên toàn Chi nhánh. Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh đã bộc lộ một số tồn tại làm cho chất lượng hoạt động tín dụng chưa cao, chẳng hạn như: hồ sơ vay vốn của khách hàng chưa đảm bảo yếu tố pháp lý, công tác thẩm định cho vay vốn còn sơ sài, doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng múc đích, hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp đang vay vốn thua lỗ kéo dài dẫn đến khả năng trả nợ thấp, chất lượng tín dụng chưa đảm bảo, nợ quá hạn ngày một gia tăng, việc triển khai chính sách, ứng phó với rủi ro trong hoạt động còn chậm, công tác kiểm soát rủi ro tín dụng chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các cán bộ tín dụng,… Do đó, việc phân tích hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay, đặc biệt là vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Quảng Bình là rất quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao chất lượng hoạt nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng. Với những lý do trên, em chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại MB – Chi nhánh Quảng Bình, trên cơ sở đó đề xuất
  5. 3 một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoat động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp của NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2019, từ đó tìm ra những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động kiểm soát rủi ro trong cho vay ngắn hạn khách hàng DN của Chi nhánh. - Đề xuất một số khuyến nghị để các cấp lựa chọn và thực thi nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp của NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình. 2.2 Câu h i nghi n cứu - Những nội dung chủ yếu của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM? Các chỉ tiêu nào có thể được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM? - Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình?
  6. 4 - Các khuyến nghị nào được đề xuất để kiểm soát tốt RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghi n cứu Đối tượng phân tích: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình. Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát bao gồm: + Phòng Khách hàng doanh nghiệp và Phòng giao dịch trực thuộc. + Khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình. + Các cán bộ Quản lý khách hàng phụ trách cho vay đối tượng khách hàng doanh nghiệp tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình. Tại các phòng/bộ phận nêu trên, học viên sẽ thực hiện các hoạt động nghiên cứu gồm: Lấy số liệu về tổng dư nợ vay tiêu dùng, tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ vay kinh doanh tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2019. Điều tra, phỏng vấn: sử dụng để thu thập thông tin khách hàng cá doanh nghiệp, phỏng vấn nhanh một số Trưởng/phó phòng, nhân viên làm việc lâu năm tại các phòng ban của Chi nhánh Quảng Bình như các Phòng giao dịch, Phòng khách hàng doanh nghiệp, kết quả khảo sát cho phép xác định được cách thức kiểm soát rủi ro tín dụng trước, trong và sau cho vay kinh doanh cũng như thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với KHDN tại Chi nhánh.
  7. 5 3.2 Phạm vi nghi n cứu Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Về không gian: NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình. Về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2016 – 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa Phương pháp quan sát Phương pháp thống kê, lập bảng biểu Phương pháp thu thập dữ liệu 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình. Chương 3. Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình.
  8. 6 6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Hiện nay có nhiều bài báo và đề tài nghiên cứu về những thuận lợi, khó khăn trong việc cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại. Nhìn chung, các nghiên cứu đã phân tích những góc độ khác nhau do thực trạng khác nhau về rủi ro tín dụng (RRTD) và cách kiểm soát RRTD trong các tổ chức tín dụng. Các tài liệu mà tác giả đã tham khảo trong quá trình nghiên cứu cụ thể như sau: Luận văn thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng của Lại Thị Vân Anh (2016) về “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sông Hàn”, Đại học Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng của Lê Thị Minh Hiền (2018) về “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh của của Nguyễn Thị Mai Quyên năm 2015 về “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Quân đội – Chi nhánh Đăk Lăk”, Trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk”, năm 2017, Luận văn Thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng của tác giả Trần Ngọc Vân, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  9. 7 Tạ Thúy Hằng và cộng sự (2018) với nghiên cứu “Quản lý rủi ro tín dụng định hướng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên”. Nguyễn Thị Thu Phương & Trần Thị Lan Hương nghiên cứu về “Thực trạng đánh giá RRTD tại ngân hàng Agribank – Chi nhánh Thanh Hóa”. . Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm (2014) với bài báo “Kiểm định rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam” đăng trên tạp chí Phát triển và Hội nhập. Bessis (2011), với nghiên cứu “Risk Management in Banking”. CHƢƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIÊM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 1.1.1 Cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp a. Khái niệm cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại Cho vay ngắn hạn đối với DN là các khoản cho vay có thời hạn tối đa 12 tháng. Khoản vay này thường được sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của doanh nghiệp, phục vụ chu kì sản xuất kinh doanh và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn trước mắt của doanh nghiệp[2]. b. Đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp - Thời gian cho vay được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
  10. 8 - Thời gian thu hồi vốn nhanh - Rủi ro và lãi suất cho vay thấp. - Hình thức cho vay đa dạng và phong phú - Bảo đảm nợ vay c. Các hình thức cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM - Cho vay từng lần (hay còn gọi là cho vay theo món - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay thấu chi 1.1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp a. Khái niệm rủi ro tín dụng Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” [5]. b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM - Mục đích của cho vay ngắn hạn là để bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong ngắn hạn, thời gian thu hồi vốn nhanh. - Đối tượng khách hàng doanh nghiệp là các đối tượng kinh doanh bài bản, có mục đích kinh doanh rõ ràng, thông tin tài chính được thể hiện cụ thể trong các báo cáo tài chính (BCTC).
  11. 9 - Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp thường ít xảy ra hơn các loại hình cho vay khác, nhưng khi xảy ra thì tổn thất sẽ lớn do quy mô vốn vay lớn. - Ngành nghề hoạt động của KHDN rất đa dạng, đa phần các CBTD không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết và nắm bắt hết được đặc trưng ngành nghề lĩnh vực mà KH đang hoạt động c. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài Nguyên nhân từ phía Ngân hàng 1.2 KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1 Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp Theo Basel (2000), kiểm soát rủi ro tín dụng “Là việc ngân hàng sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro tín dụng tại một ngân hàng bằng cách kiểm soát tần suất, mức độ rủi ro” [14]. 1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp - Kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện xuyên suốt trước, trong và sau khi cho vay. - Hoạt động kiểm soát ở mức độ cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại mức độ kiểm soát thấp hơn nhưng có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao.
  12. 10 1.2.3. Mục tiêu của kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp - Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hóa để hỗ trợ thanh khoản. - Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro. - Có những quy định để thống nhất, minh bạch các bước công việc trong quá trình cho vay, có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ. - Đảm bảo phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng. - Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng. 1.2.4 Các nội dung của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp Né tránh rủi ro là việc NHTM né tránh những đối tượng, những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra. Các biện pháp né tránh rủi ro: Từ chối cho vay; êu cầu KHDN có biện pháp nhằm biến đổi RRTD về mức chấp nhận để cho vay; Áp dụng giới hạn tín dụng trên một khách hàng: Mục đích của xác định giới hạn tín dụng; Áp dụng giới hạn tỷ lệ dư nợ đối với những lĩnh vực, ngành có RRTD cao trên tổng dư nợ; Thực hiện cho vay đồng tài trợ.
  13. 11 b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro: (1) Sử dụng biện pháp bảo đảm tiền vay; (2) êu cầu KHDN vay vốn kinh doanh phải có vốn chủ sở hữu và phương án SXKD, dự án đầu tư; (3) Công tác tổ chức cho vay; (4) Sử dụng các biện pháp tài chính; (5) Thu nợ trước hạn. c. Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra Đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại nếu nó xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất: (1) Áp dụng hình thức, quy trình cho vay; (2) Giảm hạn mức cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho vay; (3) Hạn chế tổn thất bằng việc áp dụng các điều khoản trong nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; (4) Định giá khoản vay; (5) Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay; (6) Trích lập dự phòng rủi ro. d. Chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa rủi ro  Chuyển giao rủi ro Là việc sắp xếp để một vài đối tượng gánh chịu hoàn toàn hay một phần tổn thất xảy ra. Có thể chuyển giao cho công ty bảo hiểm, người kinh doanh rủi ro hoặc cho ngân sách nhà nước. Các cách thức chuyển giao rủi ro. Các phương pháp chuyển giao rủi ro: Chuyển giao rủi ro cho người kinh doanh rủi ro (các công ty bảo hiểm); Chuyển giao rủi ro cho tổ chức kinh doanh bảo hiểm tín dụng; Chuyển giao rủi ro cho bên mua nợ; Chuyển giao rủi ro cho ngân sách Nhà nước; Sử dụng công cụ phái sinh  Đa dạng hóa trong đầu tư tín dụng
  14. 12 Là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay, thực hiện cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều khách hàng, không tập trung cho vay quá nhiều vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực, hình thức cấp vốn, một ít khách hàng hoặc nhóm khách hàng nhằm mục đích phân tán rủi ro. 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng a. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ Đây là việc ngân hàng thực hiện phân nợ vay theo nhóm có mức độ rủi ro từ thấp đến cao dựa vào các tiêu chí: thời gian quá hạn, phương pháp đánh giá rủi ro về định tính. Đánh giá sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ dựa vào xu hướng việc giảm tỷ trọng nợ có mức độ cao, tăng tỷ trọng nợ ít rủi ro hơn trong tổng dư nợ. b. Chỉ ti u về mức giảm tỷ lệ nợ xấu Dựa vào việc phân nhóm nợ theo tiêu chí rủi ro, từ đó xác định nợ xấu là nợ có mức độ rủi ro cao nhất được quy định cụ thể từ nhóm nợ nào trở lên trong phân nhóm nợ. c. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tr n tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Số tiền trích lập và tỷ lệ dự phòng rủi ro phản ánh được nguồn dự phòng rủi ro của ngân hàng, thể hiện khả năng chống đỡ những tổn thất tín dụng trên cơ sở phân loại nhóm nợ. d. Chỉ ti u về tỷ lệ xóa nợ ròng Nợ xóa (hay còn gọi là nợ đã xử lý rủi ro, nợ xử lý ngoại bảng…) là khoản nợ được xếp vào nợ xấu trong một thời gian theo quy định và khách hàng không còn khả năng chi trả nên ngân hàng
  15. 13 phải xóa nợ bằng cách sử dụng nguồn dự phòng rủi ro đã trích để thực hiện xóa nợ. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong a. Chính sách tín dụng b. Quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng c. Chất lượng và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, nhân viên d. Công tác tổ chức, quản lý, kiểm soát nội bộ e. Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng 1.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài a. Từ phía doanh nghiệp b. Nhân tố môi trường kinh tế, chính trị c. Nhân tố môi trường pháp lý d. Nhân tố môi trường cạnh tranh của các ngân hàng
  16. 14 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình a. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) thành lập vào ngày 04/11/1994 với quy mô vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và 25 cán bộ nhân viên. Trải qua hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, MB ghi dấu ấn trên thị trường tài chính bằng tốc độ tăng trưởng vững vàng, mạnh mẽ, luôn nằm trong Top các ngân hàng hàng đầu Việt Nam về hiệu quả kinh doanh. b. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội CN Quảng Bình MB Quảng Bình trực thuộc MB Việt Nam, được thành lập vào cuối năm 2012, là NHTM thành lập sau muộn so với các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung và Tp. Đồng Hới nói riêng nên Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong những năm đầu thành lập, quy mô hoạt động nhỏ, năng lực tài chính yếu và khách hàng của ngân hàng còn mới mẻ. Sau hơn 8 năm hoạt động, vượt qua những khó khăn ban đầu MB Quảng Bình đến nay đã bằng những giải pháp linh hoạt phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, Chi nhánh đã từng bước đi lên góp phần vào sự phát triển của thành phố Đồng Hới và của ngành ngân hàng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh
  17. 15 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Sau hơn 8 năm thành lập và hoạt động, MB Quảng Bình đã tạo dựng được thương hiệu cũng như uy tín đối với người gửi tiền và có chỗ đứng vững chắc trên địa bàn tỉnh. Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh thời gian qua cho thấy nguồn huy động của chi nhánh tăng trưởng khá bền vững thể hiện qua sự gia tăng liên tục của nguồn tiền gửi từ dân cư. Trong những năm qua tình hình cho vay đối với nền kinh tế đã dần ổn định sau đợt tăng trưởng nóng về tín dụng trong những năm 2014 và 2015 là động thái siết chặt tín dụng của Ngân hàng Nhà nước trong năm 2016 khi nền kinh tế rơi vào lạm phát cao và tình trạng đóng băng của thị trường bất động sản. Tình hình trên đã tác động rất lớn đến tình hình cho vay tại chi nhánh trong giai đoạn này. Các NHTM phải tập trung tái cơ cấu theo quy định của NHNN, phân tích đánh giá lại các khoản nợ, phân loại nợ, xử lý nợ xấu bằng nhiều biện pháp, trong đó có cả việc bán các khoản nợ xấu cho VAMC 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình Khách hàng doanh nghiệp tham gia vay vốn tại MB Quảng Bình chủ yếu là khách hàng có quy mô nhỏ. Quảng Bình là một tỉnh có thế mạnh về sản xuất nông, lâm nghiệp, tuy nhiên, MB Quảng Bình hoạt động chủ yếu trên địa bàn thành phố Đồng Hới nên khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động chủ yêu trong ngành dịch vụ, đặc biệt là
  18. 16 khách sạn, nhà hàng. Tại MB Quảng Bình, dư nợ cho vay doanh nghiệp bình quân đối với ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cũng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các ngành khác, chủ yếu là các ngành thương mại dịch vụ, xây dựng, công nghiệp. Trong đó năm 2019 ngành thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 42,8%, xây dựng và công nghiệp 36,40% còn lại là nông, lâm nghiệp, thuỷ sản khoảng 20,8%. 2.2.2. Mục tiêu hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Bình Trong giai đoạn năm 2016 – 2019, MB Quảng Bình đã xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp, kiểm soát trần dư nợ theo kế hoạch của NHTMCP Quân đội giao, đặc biệt kiểm soát tăng trưởng dư nợ ngoại tệ cho vay dài hạn nhằm tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định. Kế hoạch tín dụng trong năm 2020 của MB Quảng Bình dự kiến tăng trưởng 5% so với năm 2019 theo kế hoạch của Trung ương giao. Kế hoạch tăng trưởng số lượng khách hàng là 10%, tức đạt 289 khách hàng. Tỷ lệ nợ xấu cân đối ở mức dưới 2%, thị phần cho vay chiếm 14% (tăng 1% so với năm 2019). 2.2.3 Thực trạng sử dụng các phƣơng thức kiểm soát rủi ro a. Nhóm phƣơng thức nhằm né tránh rủi ro  Từ chối cho vay MB quy định rõ không cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng được quy định rõ trong Chính sách tín dụng như: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban giám đốc Ngoài ra, MB không cấp tín dụng đối với những khách hàng có một trong các đặc điểm sau: Thiếu năng lực quản lý hoạt động sản
  19. 17 xuất kinh doanh; Cung cấp thông tin không đúng thực chất hoạt động; Lỗ liên tiếp trong 2 năm gần kề nhưng không có phương án khắc phục khả thi;… MB không cấp tín dụng đối với những nhu cầu vốn để sử dụng vào các mục đích sau: Mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, … Khi DNVV đáp ứng điều kiện các điều kiện cho vay, MB sẽ tiến hành xếp hạng DNVV theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, theo quy định Ngân hàng sẽ từ chối cho vay đối với DNVV có mức xếp hạng CCC (dưới B), cụ thể ở bảng 2.8. - Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Chi nhánh Hiện nay, để đánh giá mức độ rủi ro của một khách hàng, Ngân hàng CPTM Quân đội áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. - Thẩm định khách hàng Công tác thẩm định khách hàng được thực hiện bởi Bộ phận thẩm định chi nhánh. Nội dung thẩm định khách hàng doanh nghiệp bao gồm 5 nội dung chính: (1) Thẩm định pháp lý, năng lực; (2) Thẩm định tình hình tài chính; (3) Thẩm định tình hình quan hệ tín dụng. (4) Thẩm định phương án vay vốn. (5) Thẩm định TSĐB.  Biến đổi rủi ro tín dụng về mức chấp nhận để cho vay Đối với khách hàng xếp hạng loại C, D, MB từ chối cấp tín dụng cho đối tượng này. Khách hàng xếp B, CCC, CC MB không cấp tín dụng đối với khách hàng mới xếp loại này.  Giới hạn tín dụng b. Nhóm phương thức nhằm ngăn ngừa rủi ro êu cầu doanh nghiệp vay vốn có vốn CSH và phương án kinh doanh, dự án đầu tư
  20. 18 Công tác tổ chức cho vay Sử dụng các biện pháp tài chính Thực hiện thu nợ trước hạn c. Nhóm phương thức giảm thiểu tổn thất từ rủi ro tín dụng Các biện pháp giảm thiểu rủi ro áp dụng trong Chi nhánh: êu cầu tài sản bảo đảm tiền vay: Thẩm định giá TSĐB; Quản lý TSCĐ; Xây dựng mô hình quản lý rủi ro; Dự phòng rủi ro tín dụng Bảng 2.6: Hoạt động dự phòng rủi ro tín dụng của MB Quảng Bình giai đoạn 2016-2019 ĐVT: tỷ đồng Năm 2016 2017 2018 2019 Chỉ tiêu Tổng dư nợ 314.871 371.023 396.874 452.602 Nợ xấu 11.945 10.962 11.502 11.105 Quỹ dự phòng 3.017 3.568 4.196 4.076 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động MB Quảng Bình 2016-2019) Xử lý nợ có vấn đề: Gia hạn nợ; Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Phương thức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ d. Nhóm phương thức chuyển giao và đa dạng hóa rủi ro  Ngân hàng bán nợ xấu qua VAMC Xử lý nợ xấu từ dự phòng rủi ro tín dụng 2.3 KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2