intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB - chi nhánh Việt Trì

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

45
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành hệ thống hóa lại các lý thuyết về huy động tiền gửi từ dân cư tại ngân hàng thương mại. Thực hiện phân tích hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – VIB. Từ đó, rút ra vai trò của huy động tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của VIB chi nhánh Việt Trì và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng huy động tiền gửi từ dân cư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB - chi nhánh Việt Trì

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG TẠ THỊ HƯƠNG HIỀN - C00880 HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB - CHI NHÁNH VIỆT TRÌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS Nguyễn Khắc Minh Hà Nội - Năm 2018
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, xã hội phát triển, khoa học công nghệ ngày càng hiện đại góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đời sống người dân được nâng cao, các thành phần kinh tế trong xã hội không ngừng tham gia đầu tư và phát huy nguồn lực của mình. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế nào thì nguồn vốn luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Đặc biệt, với ngân hàng thương mại, chức năng trung gian tài chính, nguồn vốn sẽ khẳng định vị trí mình. Vốn là cơ sở, nền tảng, tiềm lực về vốn trong nền kinh tế là rất lớn nhưng để thu hút là điều không đơn giản. Hiện nay, hoạt động của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú, trong đó phải kể đến huy động vốn, một trong những vấn đề hàng đầu của NHTM. Vốn giúp Ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh, đồng thời góp phần quan trọng trong đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Nhất là trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, ngân hàng luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Vấn đề vốn đang là vấn đề lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước hiện nay. Để có được nguồn vốn Ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động trong đó huy động tiền gửi từ dân cư chiếm vai trò đặc biệt quan trọng. Vấn đề cần quan tâm đối với công tác huy động vốn không chỉ đơn giản là phương thức như nào, quy mô mà hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi đó ra sao cũng là một vấn đề quan trọng mà ngân hàng cần quan tâm chú ý, nghiên cứu, nhằm đưa ra chiến lược, chính sách để phát triền hoạt động kinh doanh. Trong thời kỳ hội nhập, việc huy động vốn tiền gửi dân cư gặp rất nhiều khó khăn, chịu nhiều cạnh trang gay gắt từ các tổ chức tín dụng và các chủ thể khác trong nền kinh tế cùng tiến hành hoạt động ví dụ như: ngân hàng khác, cơ quan bảo hiểm, thị trường chứng khoán… 1
  3. Xuất phát từ thực tiễn, kết hợp với quá trình nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – VIB CN Việt Trì, việc nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động linh hoạt mang tính cạnh trạnh là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của tiền gửi từ dân cư, em đã chọn đề tài “Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – VIB CN Việt Trì “ 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa lại các lý thuyết về huy động tiền gửi từ dân cư tại NHTM. Thực hiện phân tích hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – VIB CN Việt Trì. Từ đó, rút ra vai trò của huy động tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của VIB CN Việt Trì và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng huy động tiền gửi từ dân cư. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – VIB CN Việt Trì Thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thu thập giai đoạn 2014 - 2016 Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn từ tiền gửi dân cư, nghiên cứu giải pháp và đưa ra kiến nghị phát triển hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư trong giai đoạn tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập dũ liệu qua các nguồn thứ cấp là phương pháp thu thập thông tin, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu từ các văn bản có sẵn. Ngoài ra, phương pháp này cũng là thu thập thông tin từ báo cáo tài chính, internet cũng quan trọng giúp người nghiên cứu 2
  4. nắm rõ được tình hình chung của nền kinh tế, tình hình phát triển kinh tế khu vực, biến động ảnh hướng đến hoạt động huy động tiền gửi của Ngân hàng. Phương pháp này nhằm phân tích số liệu liên quan đến hiệu quả huy động tiền gửi dân cư. Đưa ra các kết luận, dự báo và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phương pháp phân tích dữ liệu Phương pháp so sánh: nhằm so sánh các chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh khác của hoạt động kinh doanh, hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – CN Việt Trì. So sánh chỉ tiêu qua các năm hay giữa các thời kỳ với nhau để thấy sự phát triển hay sự biến đổi của các chỉ tiêu từ năm 2013 đến năm 2017. Phương pháp chỉ số: sử dụng các hệ thống chỉ số để đánh giá cơ cấu, vốn cũng như tình hình hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư của Ngân hàng. Thông qua chỉ số đó có thể đánh giá tỷ trọng, cơ cấu nguồn vốn tiền gửi cũng những yếu tố khác liên quan, ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi. Phương pháp khác: sử dụng biểu đồ, sơ đồ hoặc mô hình phân tích thực trạng để đánh giá và đưa ra cái nhìn tổng thể chng về vấn đề nghiên cứu và trong giai đoạn 2014 – 2016. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo và kết từ luận, luận văn có bố cục gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về huy động tiền gửi từ dân cư tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi từ dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – CN VIB Việt Trì 3
  5. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác huy động tiền gửi từ dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – CN Việt Trì 6. Đóng góp của luận văn Về lý thuyết: Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận một cách cơ bản bản Ngân hàng thương mại, nguồn vốn của Ngân hàng thương mại đặc biệt là tiền gửi, nội dụng huy động tiền gửi từ các CN của Ngân hàng thương mại. Về thực tiền: Luận văn đã đi sau tìm hiểu, phân tích kỹ thực trạng về huy động tiền gửi từ Ngân hàng thương mại. Từ đó, đánh giá kết quả đạt được đối với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cũng như VIB CN Việt Trì và chỉ ra những hạn chế của công tác này. Trên cơ sở đó, luận văn đã xây dựng giải pháp tập trung giải quyết những hạn chế hiện nay, phù hợp với định hướng hoạt động trong giai đoạn tới của tổ chức. 4
  6. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Khái niệm vốn huy động và và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhau nhằm mục đích kinh doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định pháp luật (Trích “Giáo trình Ngân hàng thương mại (2014)”, PGS. TS Phan Thị Thu Hà). Hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả sẽ góp phần tăng trưởng nguồn vốn của NHTM, là tiền đề để tiến hành hoạt động sử dụng vốn. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua việc nghiên cứu các lý luận chung về mặt lí thuyết, ta có thể thấy huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư là một nghiệp vụ quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của các NHTM. Trong một môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp như hiện nay, hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm luôn phải chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố có thể kiểm soát và không thể kiểm soát. Do đó, việc phân tích, đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ và chính xác tính hiệu quả của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm là hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm nhận thức rõ các kết quả đạt được cũng như các mặt còn tồn tại, từ đó đưa ra các biện pháp, chiến lược phù hợp giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. 5
  7. Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM – CN VIỆT TRÌ GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của VIB 6
  8. Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi từ dân cư của VIB – CN Việt Trì Vốn của Chi nhánh chủ yếu từ nguồn tiền gửi, do đó Chi nhánh đã áp dụng rất nhiều hình thức huy động vốn tiền gửi đa dạng và linh hoạt, mỗi loại gắn với những kỳ hạn nhất định và phù hợp với từng nhóm khách hàng dân cư. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi dành cho khách hàng có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn với mục đích gửi, giữ tiền và rút tiền vào bất kỳ ngày làm việc nào của VIB. Lợi ích sản phẩm: An toàn khi tích trữ tiền qua tài khoản; Thông tin tiền gửi được bảo mật cao; Tiền gửi được mua bảo hiểm tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi; Tiền trong tài khoản được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn; Giao dịch thuận tiện tại mạng lưới rộng khắp của VIB trên toàn quốc. - Điều kiện sử dụng + Khách hàng cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự có nhu cầu giao dịch ngân hàng. Khách hàng gửi tiền ngoại tệ phải là công dân Việt Nam cư trú. + Số dư tiền gửi tối thiểu: 50.000VND, 10 USD, 10 EUR, các ngoại tệ khác không quy định mức số dư tối thiểu. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường là khoản tiền của khách hàng cá nhân được gửi vào tài khoản tiết kiệm được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của VIB. - Tính năng sản phẩm 7
  9. + Loại tiền gửi: VND, USD, EUR. + Số tiền gửi tối thiểu: 500.000 VND, 100 USD, 100 EUR. + Lãi suất: theo biểu lãi suất hiện hành. + Kỳ hạn: 1, 2, 3 tuần; 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 18, 24, 36, 48, 60 tháng; 364 ngày (VND). + Phương thức trả lãi: Trả lãi cuối kỳ, trả lãi trước, trả lãi định kỳ hàng tháng, quý. + Lãi suất: cố định trong suốt thời hạn gửi. Hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn khi khách hàng rút trước hạn. + Quay vòng sổ tiết kiệm: đối với hình thức trả lãi cuối kỳ, trả lãi định kỳ, trong trường hợp khách hàng không đến tất toán sổ tiết kiệm đến hạn, VIB sẽ chuyển Sổ Tiết kiệm của khách hàng sang kỳ hạn mới tương đương kỳ hạn cũ với mức lãi suất tại thời điểm quay vòng. Đối với tiền gửi trả lãi trước, VIB không quay vòng sổ tiết kiệm. - Lợi ích sản phẩm: Lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh; Có nhiều kỳ hạn để lựa chọn phù hợp với nhu cầu của khách hàng; Được rút tiền tiết kiệm trước hạn khi có nhu cầu và hưởng lãi suất không kỳ hạn; Thủ tục đơn giản, nhanh chóng; Có thể sử dụng sổ tiết kiệm để thế chấp cầm cố vay vốn; Được bảo hiểm tiền gửi; Giao dịch thuận tiện tại mạng lưới rộng khắp của VIB trên toàn quốc. Tích lũy trẻ em “Lớn lên cùng yêu thương” Tiết kiệm lớn lên cùng yêu thương là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được mở đứng tên của trẻ như một món quà ý nghĩa mà gia đình dành cho con em mình, chuẩn bị đầy đủ cho trẻ để vững tin trong mỗi giai đoạn phát triển của cuộc đời. Sự tích lũy tình yêu và vật chất ngay từ hôm nay sẽ là món quà lớn đầy ý nghĩa cho các bé sau này. 8
  10. - Tính năng sản phẩm + Tài khoản tiền gửi Lớn lên cùng yêu thương được đứng tên của Trẻ em và thuộc quyền sở hữu của Trẻ em, giúp trẻ ý thức về tiết kiệm, lập kế hoạch tài chính cá nhân. + Loại tiền gửi: VND hoặc USD + Số tiền gửi tối thiểu: 100.000 VND hoặc 10 USD + Kỳ hạn gửi: 1 năm, khách hàng có thể kéo dài thời gian tích lũy theo nhu cầu + Định kỳ gửi: khách hàng có thể gửi theo định kỳ hoặc gửi theo nhu cầu + Lãi suất: thả nổi, xoay quanh lãi suất huy động tiết kiệm thông thường kỳ hạn 1 năm được điều chỉnh hàng quý hoặc khi có biến động mạnh + Quay vòng: khi đến hạn, tiền gửi quay vòng sang kỳ hạn mới tương đương kỳ hạn cũ với mức lãi suất tại thời điểm tái tục + Phương thức nộp tiền đa dạng (tại quầy, đăng ký tự động từ tài khoản, chuyển qua ATM, chuyển qua ngân hàng trực tuyến). - Lợi ích sản phẩm: Lãi suất hấp dẫn, phù hợp với thị trường; Chủ động số tiền gửi và số lần nộp tiền. Đội ngũ tư vấn nhiệt tình sẽ tư vấn cho khách hàng về số tiền tích lũy định kỳ để đạt được số tiền mong muốn; Rút trước hạn linh hoạt hoặc được cầm cố khoản tiền gửi để vay vốn ngân hàng, giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào của VIB trên toàn quốc; Dễ dàng theo dõi biến động số dư qua Mobile hoặc Internet banking và được hưởng nhiều ưu đãi từ các chương trình khuyến mại của VIB. 9
  11. Tiền gửi Tích lũy Bảo An Sản phẩm Tích lũy Bảo An của VIB giúp khách hàng vững tâm hiện thực hóa các kế hoạch lớn trong đời, đáp ứng nhu cầu của khách hàng muốn để dành một khoản tiền cố định, định kỳ để thực hiện các kế hoạch tài chính lớn trong tương lai. - Tính năng sản phẩm + Loại tiền gửi: VND hoặc USD + Số tiền gửi tối thiểu: 100.000 VND hoặc 10 USD + Kỳ hạn gửi: 1 năm, khách hàng có thể kéo dài thời gian tích lũy theo nhu cầu + Định kỳ gửi: khách hàng có thể gửi theo định kỳ hoặc gửi theo nhu cầu + Lãi suất: thả nổi, xoay quanh lãi suất huy động tiết kiệm thông thường kỳ hạn 1 năm được điều chỉnh hàng quý hoặc khi có biến động mạnh, cao hơn 0.1% năm so với nhóm sản phẩm Tiền gửi Tích lũy khác. + Quay vòng: khi đến hạn, tiền gửi quay vòng sang kỳ hạn mới tương đương kỳ hạn cũ với mức lãi suất tại thời điểm tái tục + Phương thức nộp tiền đa dạng (tại quầy, đăng ký tự động từ tài khoản, chuyển qua ATM, chuyển qua ngân hàng trực tuyến). Tiền gửi Tích lũy Kiều hối Tiền gửi Tích lũy kiều hồi là tài khoản tiền gửi thanh toán được thiết kế riêng phù hợp với khách hàng chuẩn bị đi lao động xuất khẩu nước ngoài, đang làm việc tại nước ngoài hoặc có người thân đi lao động tại nước ngoài thường xuyên chuyển ngoại tệ về Việt Nam. Tiền gửi của khách hàng sẽ được tích lũy và không ngừng sinh lời, hưởng lãi 10
  12. suất hấp dẫn với tài khoản tiền gửi tiết kiệm kiều hối tại VIB. - Tính năng sản phẩm + Quản lý tài khoản tự động: khách hàng có thể lựa chọn tự động chuyển một phần tiền gửi định kỳ cho người thân, phần còn lại tích lũy cho bản thân hoặc cho các mục đích khác. + Khi khách hàng ở nước ngoài, người thân sẽ nhận được đúng khoản tiền chuyển. + Khách hàng không cần duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản. + Khách hàng tuân thủ quy định Quản lý ngoại hối của Việt Nam. - Lợi ích sản phẩm: An toàn khi quản lý tiền qua tài khoản; Thông tin tiền gửi được bảo mật cao; Lãi suất tiền gửi hấp dẫn; Nhận tiền chuyển về nhanh chóng, thuận lợi, rút tiền linh hoạt; Giao dịch thuận tiện tại mạng lưới rộng khắp của VIB trên toàn quốc; Được sử dụng tài khoản để cầm cố vay vốn, bão lãnh tại Ngân hàng. Thực trạng nguồn vốn huy động của VIB chi nhánh Việt Trì Nguồn vốn huy động bình quân năm dao động từ khoảng 35.000 tỷ đồng đến 36.200 tỷ đồng. Đây là do khó khăn trong huy động vốn của VIB chi nhánh Việt Trì khi Việt Nam rơi vào vòng xoáy khủng hoảng tài chính, cùng với những hạn chế trong huy động vốn của NHTM theo quy định của Pháp luật. Chi phí huy động vốn luôn chiếm trên 50% trong tổng chi phí. Quy mô chi phí huy động vốn và tổng chi phí đều có xu hướng tăng, trong đó tổng chi phí tăng nhanh hơn. Bên cạnh đó, mức tăng trưởng của tổng chi phí và chi phí huy động vốn tiền gửi đều giảm với tốc độ giảm của tổng chi phí nhanh hơn. 11
  13. Như vậy, chi phí huy động vốn tiền gửi là một nguyên nhân đẩy quy mô tổng chi phí tăng và kéo tăng trưởng của tổng chi phí xuống, tuy nhiên không phải là động lực chính. Yếu tố chính gây ra sự biến động của tổng chi phí là chi phí khác. Nhìn chung, các giải pháp mà VIB áp dụng để giảm dần chi phí hoạt động đã có tác dụng. Tuy nhiên, VIB cần những giải pháp phù hợp hơn nữa để huy động vốn trở thành động lực chính kéo giảm tổng chi phí. Đối với nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư, nguồn vốn này tăng trong giai đoạn 2013 – 2014, giảm từ giai đoạn 2015 – 2016 và có xu hướng tăng trở lại trong năm 2017, kể cả quy mô cũng như tỷ trọng trong tổng vốn huy động bình quân năm. Biểu đồ: Quy mô tiền gửi từ dân cư và chi phí huy động tiền gửi giai đoạn 2013 - 2017 Nguồn: VIB Theo biểu đồ 2.7, quy mô tiền gửi bình quân từ dân cư năm có xu hướng giảm trong khi quy mô chi phí huy động tiền gửi bình quân năm có xu hướng tăng nhẹ. Như vậy, mức giá VIB chi nhánh Việt Trì huy động 1 đồng tiền gửi có xu hướng tăng. 12
  14. Biểu đồ: Tỷ trọng của tiền gửi huy động từ dân cư trong tổng huy động vốn và tỷ trọng cuả chi phí huy động tiền gửi trong chi phí huy động giai đoạn 2013 - 2017 Nguồn: VIB Theo biểu đồ 2.8, tỷ trọng của tiền gửi bình quân năm và chi phí huy động tiền gửi bình quân năm đều có xu hướng giảm. Trong đó, chi phí huy động tiền gửi bình quân năm có xu hướng giảm nhanh hơn. Vấn đề này được đánh giá là trong giai đoạn khủng khoảng tài chính, chi phí huy động 1 đồng tiền gửi của VIB tăng, với khó khăn trong cho vay đầu ra, VIB đã chủ động điều tiết giảm nhẹ lượng tiền gửi xuống để giảm áp lực chi phí do tồn đọng vốn. Trong thời gian gần đây, nhiều chuyên gia đánh giá nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam có những chuyển biến tích cực, cho dù vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn. Chính vì vậy, VIB cần có các giải pháp phù hợp để mở rộng huy động tiền gửi với mức giá rẻ hơn. Hạn chế trong công tác huy động tiền gửi từ VIB chi nhánh Việt Trì Thời gian xử lý hồ sơ huy động tiền gửi từ chi nhánh chưa đáp ứng yêu cầu Cơ cấu vốn VIB chi nhánh Việt Trì chưa hợp lý Mất công bằng nội bộ, ảnh hưởng người lao động tại chi nhánh 13
  15. Chính sách, cơ chế của VIB bị phá vỡ Nguyên nhân Cơ chế phân quyền chưa thông suốt Mục đích, yêu cầu hoạt động của các tổ chức tín dụng, VIB và VIB chi nhánh Việt Trì Cơ chế tổ chức hoạt động kinh doanh giữa các đơn vị của VIB chưa phù hợp Các chi nhánh chưa chủ động tìm kiếm hướng kinh doanh mới Hạn chế trong kiểm soát trực tiếp tài khoản của chi nhánh và chế tài xử phạt người đại diện phần vốn chưa mạnh 14
  16. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Hiện nay, người dân vẫn có thói quen trữ tiền mặt tại nhà. Bên cạnh đó thu nhập của dân vẫn còn thấp nên nhu cầu gửi tiền tiết kiệm thấp. Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng có chức năng huy động tiền gửi làm cho thị phần của mỗi ngân hàng có nguy cơ bị thu hẹp lại. Chính sách huy động vốn TGTK còn phụ thuộc nhiều vào điều hành chung của hội sở. Nguyên nhân bên trong, chính sách lãi suất của ngân hàng chưa thực sự linh hoạt: Lãi suất huy động TGTK của VIB Việt Trì đang ở mức thấp hơn so với một số chi nhánh của các NHTM trên địa bàn. Chính sách sản phẩm: Sản phẩm TGTK của VIB Việt Trì mặc dù đã phát triển thêm nhiều hình thức mới nhưng vẫn chưa hấp dẫn với từng đối tượng khách hàng, chưa tạo khác biệt với các ngân hàng khác và ưu đãi. Chính sách truyền thông và chăm sóc khách hàng chưa được đầu tư mạnh. Hiện tại, ngân hàng vẫn chưa chú trọng đến chính sách ưu đãi cũng như có các dịch vụ chăm sóc khách hàng của mình sau khi họ đến giao dịch với ngân hàng. Hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, ngoài sự cạnh tranh bằng công cụ lãi suất ra các ngân hàng sẽ dùng chính sách ưu đãi khách hàng để thu hút khách hàng về mình. 15
  17. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH VIỆT TRÌ Định hướng phát triển VIB giai đoạn 2018-2020 Dưới đây là biểu lãi suất tiết kiệm có kì hạn theo hình thức tiết kiệm thường của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB, thể hiện rõ mức lãi suất mà khách hàng nhận được tương ứng với từng kì hạn gửi tiền. Bảng: Lãi suất tiết kiệm có kì hạn tại VIB Kỳ hạn VND(%/năm) USD(%/năm) Không kỳ hạn 0,10 0,00 1 tuần 0,70 0,00 2 tuần 0,70 0,00 3 tuần 0,70 0,00 1 tháng 5,00 0,00 2 tháng 5,00 0,00 3 tháng 5,10 0,00 6 tháng 6,00 0,00 7 tháng 6,00 0,00 8 tháng 6,00 0,00 9 tháng 6,30 0,00 10 tháng 6,30 0,00 11 tháng 6,30 0,00 12 tháng 7,90 0,00 16
  18. Kỳ hạn VND(%/năm) USD(%/năm) 15 tháng 6,80 0,00 18 tháng 7,30 0,00 24 tháng 7,30 0,00 Nguồn: VIB Ngân hàng VIB đã đưa ra nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn dành cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Có thể kể tới một số chương trình như “80 ngày chọn quà ưng ý” với tổng giá trị giải thưởng lên tới hơn 19 tỷ đồng, quay số trúng thưởng với giải nhất được tặng bộ đồ điện tử gia đình có giá trị, kèm theo thẻ ATM VIB trị giá 100 triệu VND hoặc 1 chuyến du lịch nước ngoài trị giá 150 triệu VND và 1 thẻ Master prepaid 50 triệu VND.Hay chương trình “3 cơ hội trong tay nhận ngay quà Tết” với tổng giá trị giải thưởng hơn 3,5 tỷ đồng, giải thưởng cao nhất là 1kg vàng SJC 9999. (Nguồn: vib.com.vn) Để đảm bảo an toàn hoạt động trong điều kiện mới, VIB đã định hướng lại hoạt động giai đoạn 2018 – 2022 như sau: + Tiếp tục giữ vững mục tiêu phát triển bền vững - Thực hiện tất cả các biện pháp phù hợp đảm bảo an toàn, phát triển vốn. - Quản trị rủi ro kinh doanh đi cùng quản trị rủi ro pháp lý và thị trường. - Xây dựng kịch bản thị trường và ứng phó phù hợp. + Ổn định hoạt động sau hợp nhất - Về mô hình, cơ cấu tổ chức: Mô hình NHTM bán lẻ là xuyên suốt, đồng thời tích hợp mô hình bán buôn phù hợp, hiệu quả. 17
  19. - Về trách nhiệm với khách hàng và quyền lợi được hưởng: VIB tiếp tục thực hiện mọi nghĩa vụ với tất cả khách hàng trong, ngoài nước và thụ hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của VIB và WTB. - Về sử dụng người lao động: Tiếp tục sử dụng người lao động hiện tại của hai tổ chức VIB và WTB trước đây một cách phù hợp. - Về vận hành, kỹ thuật hoạt động: Triển khai các phương án đề phòng mất cân đối khi vận hành tổ chức hợp nhất. + Cơ cấu hoạt động kinh doanh phù hợp với thị trường: Hoạt động kinh doanh chính là kinh doanh vốn (huy động/cho vay vốn), dịch vụ thanh toán. Hoạt động đầu tư, tư vấn đi vào chiều sâu, tinh gọn, hiệu quả. + Quy mô hoạt động và chất lượng nguồn nhân lực - Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động: Tiếp tục sử dụng chi nhánh, phòng giao dịch của VIB và WTB trước đây và đầu tư, phát triển phù hợp. Mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố. - Xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ CBNV chất lượng cao, luôn quan tâm tới việc tái tạo sức lao động cũng như tái tạo sức trí tuệ. + Thu hút nhà đầu tư - Nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao giá trị lợi ích của nhà đầu tư. - Minh bạch trong hoạt động, đảm bảo công bằng cho tất cả nhà đầu tư trên mọi phương diện. Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn tiền gửi - Xây dựng cơ cấu vốn tiền gửi hợp lý - Tiếp tục duy trì chính sách lãi suất linh hoạt 18
  20. - Mở rộng mạng lưới giao dịch - Tăng cường hoạt động Marketing và chiến lược khách hàng hợp lý - Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, hạn chế tiêu cực, rủi ro trong hoạt động huy động vốn tiền gửi. Kiến nghị Để các giải pháp nêu trên đi vào thực tiễn và thực hiện có hiệu quả, không những phụ thuộc vào chính VIB chi nhánh Việt Trì mà nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác, cả vĩ mô và vi mô. Do đó, ngoài nỗ lực của mình thì chi nhánh rất cần sự hỗ trợ của Hội sở chính, của Chính phủ, của NHNN cũng như các Bộ ngành liên quan. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Về chính sách huy động vốn tiền gửi Cần tăng cường công tác dự báo dài hạn Tiếp tục nghiên cứu xây dựng sản phẩm huy động tiền gửi ưu việt hơn với chi phí hợp lý, thiết kế gói sản phẩm kết hợp giữa tiền gửi với các dịch vụ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Nghiên cứu triển khai các hình thức tiền gửi mang tính tích lũy mới như tiền gửi Tích lũy kết hợp với các ưu đãi về điều kiện vay mua xe, mua nhà, sản phẩm cho gia đình trẻ, … Tăng ngân sách cho hoạt động marketing, khuyến mãi, quảng cáo trên đài, báo giấy, báo điện tử, các chương trình quảng cáo trên TV, là nhà tài trợ cho các hoạt động cộng đồng, các dự án lớn, … Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng các chương trình phần mềm hỗ trợ công tác phát triển sản phẩm, bán sản phẩm huy động tiền gửi 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0