intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế. Từ đó đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HUẾ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Đà Nẵng - Năm 2022
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hoà Nhân Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ THIỀU QUANG Phản biện 2: PGS.TS. PHAN DIÊN VỸ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: − Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng − Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam gần đây cũng có nhiều sự thay đổi to lớn nhằm bắt kịp với xu thế hội nhập và phát triển toàn cầu, ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế này. Hệ thống NHTM ở nước ta luôn là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới, hoàn thiện, phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường hiện nay là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động ngân hàng, gây nên những xáo động bất ngờ và làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Hơn nữa trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng phải đối đầu với hàng loạt các rủi ro như: RRTD, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản… Nền kinh tế phát triển kéo theo đó là nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân cũng tăng, kèm theo đó là sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng của các NHTM. RRTD là rủi ro có tác động mạnh nhất đến lợi nhuận kinh doanh của NHTM Việt Nam hiện nay vì phần lớn nguồn vốn của các ngân hàng đều dành cho hoạt động tín dụng. Rủi ro từ hoạt động tín dụng đã và đang tăng là vấn đề quan tâm lớn của tất các các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm hướng tới mục tiêu kinh doanh hiệu quả. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với mục tiêu phát triển thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu, vì mục tiêu đó, hiện nay ngân hàng triển khai đa dạng nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ hướng tới đối tượng cá nhân. Mức cho vay tiêu dùng những năm qua luôn duy trì mức gần 40% trên tổng dư nợ cho vay cá nhân khẳng định sự thành công trong định hướng phát triển của ngân hàng nhưng cũng là thách thức lớn đối với Ngân hàng trong
  4. 2 việc kiểm soát RRTD. Là một bộ phận của hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh Đà Nẵng cũng không nằm ngoài tình trạng này. Những năm gần đây số lượng KH cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đã tăng lên về cả số lượng và quy mô. Năm 2020, 2021 vừa qua do ảnh hưởng của dịch Covid nên hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng. Năm 2020, dư nợ cho vay tiêu dùng là 2.161 tỷ đồng (chiếm 10,12% tổng dư nợ), năm 2021 là 1.913 tỷ đồng (chiếm 9,21% tổng dự nợ. Cho vay tiêu dùng là một kênh cho vay mang lại nguồn thu rất lớn vì lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn cho vay kinh doanh nhưng cũng nhiều rủi ro hơn. Thực tế hiện nay, các chính sách cho vay tiêu dùng của Vietinbank Đà Nẵng đều rất thận trọng, chú trọng RRTD hơn là lợi nhuận mà kênh cho vay này mang lại. Đây là biện pháp an toàn nhưng so với các ngân hàng cùng địa bàn thì tỷ trọng cho vay tiêu dùng không tương xứng với quy mô chi nhánh. Mặc dù công tác kiểm tra, kiểm soát RRTD tại chi nhánh được đẩy mạnh nhưng vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và việc mở rộng cho vay tiêu dùng cũng như sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Từ ý nghĩa có tính lý luận và thực tiễn, cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng nên tôi chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế. Từ đó đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
  5. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về RRTD và kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021 - Nghiên cứu đề xuất khuyến nghị nhằm tăng cường kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu chung và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi như sau: - Kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng gồm những nội dụng nào? Các tiêu chí dùng để đánh giá RRTD trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng là gì? - Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng? Các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân? - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng cần làm gì để kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng. Thông qua dữ liệu về tình hình và kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng cũng như việc khảo sát ý kiến từ các bộ phận có liên quan đến hoạt động cho vay và kiểm soát RRTD trong cho
  6. 4 vay tiêu dùng như cán bộ tín dụng, cán bộ kiểm soát nội bộ… để đánh giá thực trạng của chi nhánh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đề tại tập trung phân tích thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. + Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng cụ thể: Phòng Bán lẻ tại Hội sở chi nhánh và 8 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Phòng Hỗ trợ tín dụng, phòng Tổng hợp tại chi nhánh, Phòng kiểm tra- kiểm soát khu vực 15 phụ trách chi nhánh, Phòng Quản lý rủi ro Trụ sở chính. + Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp Trong luận văn này, dữ liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu, báo cáo, bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính giai đoạn 2019-2021 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn phỏng vấn sâu với các cán bộ quan hệ khách hàng, bộ phận kiểm soát nội bộ để đánh giá mặt tích cực và hạn chế trong công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
  7. 5 Thực hiện phỏng vấn CB QHKH phòng bán lẻ, phòng giao dịch để hiểu rõ hơn về các phân khúc khách hàng cho vay tiêu dùng mà ngân hàng đang tiếp cận, tìm hiểu về hoạt động kiểm soát lúc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và các yêu cầu khi lãnh đạo phòng phê duyệt; - Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu: Từ các số liệu có được, tác giả thực hiện thống kê, xử lý các dữ liệu cho phù hợp với những chỉ số cần phân tích. Sau đó tổng hợp thành các bảng số liệu từ tổng quan đến chi tiết. - Phương pháp phân tích: Dựa trên cơ sở số liệu các báo cáo, tác giả sẽ so sánh, đối chiếu theo không gian, thời gian nhằm phân tích sự biến động và xu thế của hiện để đưa ra đánh giá về hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày bao gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng của NHTM. - Chương 2: Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. - Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Đà Nẵng 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOAT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM 1.1 . RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NHTM 1.1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM a, Khái niệm cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là sản phẩm cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. b, Phân loại cho vay tiêu dùng - Phân loại theo thời hạn khoản vay - Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay - Phân loại theo hình thức bảo đảm - Phân loại theo phương thức hoàn trả - Phân loại theo hình thức hình thành khoản vay c, Đặc điểm cho vay tiêu dùng - Nhu cầu cho vay biến động theo chu kỳ - Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn - Khó khăn trong kiểm soát chất lượng thông tin khách hàng - Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác: - Các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn. - Mức thu nhập và trình độ học vấn có quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. d, Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM a, Khái niệm rủi ro tín dụng
  9. 7 RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của NH, do KH vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho NH như đã cam kết trong hợp đồng. b, Phân loại rủi ro tín dụng - Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro - Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng c, Các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTD - Các yếu tô từ bên ngoài ngân hàng - Các yếu tố từ bên trong ngân hàng d, Hậu quả của rủi ro tín dụng e, Quản trị RRTD trong cho vay của NHTM Nội dung quản trị RRTD trong cho vay của NHTM - Nhận diện RRTD - Đo lường RRTD - Kiểm soát RRTD - Tài trợ RRTD 1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM 1.2.1. Đặc điểm kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng - Tình trạng thông tin bất đối xứng - Công tác kiểm soát RRTD gặp nhiều khó khăn - Chi phí kiểm soát RRTD lớn - Các biện pháp kiểm soát RRTD ít đa dạng hơn so với pháp nhân 1.2.2. Nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng - Né tránh RRTD cho vay tiêu dùng - Ngăn ngừa RRTD cho vay tiêu dùng - Giảm thiểu tổn thất do RRTD cho vay tiêu dùng gây ra
  10. 8 - Chuyển giao RRTD trong cho vay tiêu dùng 1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng. a, Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng. Nợ xấu theo điều 10 thông tư 11.2021/TT-NHNN là nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu trong kỳ Tỷ lệ nợ xấu trong kỳ = Tổng dư nợ cho vay tiêu X 100% dùng Mức giảm tỷ lệ nợ xấu = Tỷ lệ nợ xấu cuối kỳ - Tỷ lệ nợ xấu đầu kỳ b, Biến động trong cơ cấu nhóm nợ cho vay tiêu dùng Biến động trong cơ cấu nhóm nợ cho vay tiêu dùng là sự thay đổi tỷ trọng của từng nhóm nợ trong tổng dư nợ cho vay cá nhân c, Tỷ lệ trích lập dự phòng cho vay tiêu dùng Tỷ lệ trích lập dự Dự phòng RRTD đã được trích lập = Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng x 100% phòng RRTD d, Tỷ lệ xóa nợ ròng Giá trị xóa nợ ròng Tỷ lệ xóa nợ ròng = x 100% Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Giá trị xóa nợ ròng = Dư nợ xóa trong bảng - Số tiền đã thu hồi được 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại NHTM KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. 2.2.1. Mô hình và công cụ kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng a. Mô hình kiểm soát RRTD Công tác kiểm soát RRTD được thực hiện theo mô hình kiểm soát RRTD 3 vòng kiểm soát: - Vòng 1: là các chi nhánh, đơn vị kinh doanh - Vòng 2 là các phòng, ban trong Khối Quản lý rủi ro - Kiểm tra và Khối Pháp chế - Tuân thủ, có chức năng xây dựng chính sách kiểm soát RRTD, đo lường, theo dõi, thiết lập các hạn mức kiểm soát RRTD - Vòng 3 là bộ phận kiểm toán nội bộ
  12. 10 b. Công cụ kiểm soát RRTD VietinBank chú trọng nâng cao văn hoá quản trị RRTD, tăng cường công tác nhận diện, kiểm soát RRTD ngay từ tuyến bảo vệ thứ nhất với sự hỗ trợ từ các hệ thống hiện đại như: Hệ thống Quản lý hồ sơ rủi ro chi nhánh (Risk Profile) - giúp quản lý danh mục chi nhánh/phòng giao dịch; hệ thống Cảnh báo sớm (EWS) - giúp nhận diện sớm RRTD để triển khai biện pháp ứng xử phù hợp; hệ thống Quản lý thu hồi và xử lý nợ (DCRS) - giúp quản trị hiệu quả, tập trung và xuyên suốt phương án thu hồi và xử lý nợ. 2.2.2. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại TMCP Công thƣơng Việt Nam -Chi nhánh Đà Nẵng - Tập trung phát triển khách hàng có uy tín tốt, tài chính ổn định, TSĐB có tính thanh khoản cao. - Thực hiện cho vay, thu nợ, giám sát khoản vay, kiểm soát chặt chẽ từng khoản vay nhỏ hay lớn. - Tích cực thu hồi nợ nhóm 2, nợ xấu, hạn chế đến mức thấp nhất việc xử lý rủi ro bằng các nguồn trích lập dự phòng. - Trích đúng và đủ quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng nhà nước; đảm bảo đủ nguồn dự phòng rủi ro bù đắp RRTD. 2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng a. Né tránh RRTD trong cho vay tiêu dùng Né tránh rủi ro là một hoạt động kiểm soát RRTD nhằm loại bỏ ngay từ đầu những khách hàng nguy cơ RRTD, lịch sử tín dụng không tốt, phương án sử dụng vốn không đúng mục đích, tài sản không đủ đảm. Hiện nay, Vietinbank Đà Nẵng đang thực hiện né tránh RRTD thông qua các hoạt động như: - Công tác thẩm định khách hàng
  13. 11 + Thẩm định hồ sơ và mục đích vay vốn: + Phân tích tình hình tài chính và khả năng trả nợ: + Thẩm định tài sản đảm bảo: - Đánh giá xếp hạng khách hàng Ngân hàng từ chối cho vay đối với khách hàng không đáp ứng đủ các điều kiện tại thời điểm xét cấp tín dụng, các khách hàng có mức độ rủi ro cao (Từ B trở xuống) để đảm bảo cho Ngân hàng không phải đối điện với RRTD. Đối với các khách hàng được xếp hạng từ loại BB trở lên, chi nhánh xem xét cho khách hàng vay vốn. b. Ngăn ngừa RRTD trong cho vay tiêu dùng - TSĐB nợ vay: Tất cả các khoản vay tiêu dùng trung và dài hạn tại Vietinbank CN Đà Nẵng đều được đảm bảo bằng TSĐB. Chi nhánh không cho vay với trường hợp không có TSĐB. Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa bằng 80% giá trị TSĐB. - Sử dụng các biện pháp tài chính: Ngân hàng áp dụng các biện pháp tài chính như phí phạt trả chậm, lãi suất quá hạn… được thoả thuận khi ký kết hợp đồng cho vay. - Công tác tổ chức cho vay: + Phân cấp phê duyệt hạn mức cho vay + Hạn mức cho vay theo từng sản phẩm cho vay. + Tuân thủ quy trình cấp và quản lý tín dụng: Công tác quản ký khách hàng cần thực hiện chặt chẽ, xuyên suốt tại tất cả các khâu trong quá trình cấp tín dụng nhằm nhận diện sớm RRTD phát sinh để có biện pháp ứng xử phù hợp. - Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát trƣớc, trong và sau khi cho vay + Kiểm tra trước cho vay. + Kiểm tra trong khi cho vay.
  14. 12 + Kiểm tra sau cho vay. c. Giảm thiểu tổn thất RRTD trong cho vay tiêu dùng - Trích lập quỹ dự phòng RRTD đối với các khoản vay tiêu dùng: Định kỳ mỗi tháng một lần, trong 07 ngày đầu tiên của tháng, hệ thống của NH Công thương Việt Nam sẽ thực hiện phân loại nợ đối với các khoản vay thành 05 nhóm nợ. - Áp dụng lãi suất cho vay tƣơng ứng với mức độ RRTD của từng khoản cho vay tiêu dùng: - Giảm dần dƣ nợ: d. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng - Mua bảo hiểm cho các khoản vay tiêu dùng: - Bán nợ - Yêu cầu có thêm sự bảo lãnh của bên thứ ba. - Thực hiện chứng khoán hoá các khoản vay tiêu dùng 2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CN ĐÀ NẴNG. 2.3.1. Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021 Đvt: tỷ đồng Năm So So sánh Chỉ tiêu sánh 2021/202 2019 2020 2021 2020/20 0 19 + Tổng dư nợ (tỷ đồng) 2.35 2.16 1.91 (198) (248) 9 1 3
  15. 13 Năm So So sánh Chỉ tiêu sánh 2021/202 2019 2020 2021 2020/20 0 19 + Nợ xấu(tỷ đồng) 4,34 6,23 8,54 1,89 2,31 + Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,18 029 0,45 0,11 0,16 + Số lượng KH quá hạn 24 30 42 6 12 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KD Vietinbank CN Đà Nẵng năm 2019-2021) Trong 3 năm từ 2019 đến năm 2021, nợ xấu cho vay tiêu dùng của chi nhánh có xu hướng ngày càng tăng, tuy nhiên tỷ trọng này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nợ xấu của toàn chi nhánh, mức tỷ lệ nợ xấu dưới 0.5%. Năm 2020 tỷ lệ nợ xấu tăng 0.11% so với 2019, mức tăng 1.89 tỷ đồng. Năm 2021, nợ xấu là 8.54 tỷ đồng, tăng 2.31 tỷ đồng (tương đương tăng 0.16%). 2.3.2. Biến động trong cơ cấu nhóm nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.6: Cơ cấu nhóm nợ cho vay tiêu dùng tại Vietinbank CN Đà Nẵng tại giai đoạn 2019-2021 Đvt: tỷ đồng Năm 201 20 202 9 20 1 Nhóm Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số tiền trọng trọng trọng tiền tiền (%) (%) (%) - Nợ nhóm 1 2.313 98,07 2.069 95,69 1.833 95,84 - Nợ nhóm 2 36,56 1,55 76,93 3,56 56,05 2,93 - Nợ nhóm 3 3,07 0,13 2,81 0,13 3,63 0,19 - Nợ nhóm 4 1,18 0,05 2,38 0,11 2,49 0,13 - Nợ nhóm 5 - 0 1,08 0,05 1,53 0,08
  16. 14 Cộ 2.359 100 2.161 100 1.913 100 ng (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KD Vietinbank CN Đà Nẵng năm 2019-2021) Qua bảng tổng hợp có thể nhận thấy rằng qua 3 năm tỷ lệ nợ nhóm 3,4,5 đèu tăng, tuy nhiên mức tăng thấp, nợ nhóm 1, nhóm 2 vẫn chiếm đa số qua các năm đều trên 98%. Mức tăng của nợ nhóm 3,4 đặc biệt là xuất hiện nợ nhóm 5 trong năm 2020-2021 đã cho thấy, mặc dù Vietinbank CN Đà Nẵng đã có nhiều thay đổi tích cực trong việc kiểm soát RRTD nhưng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng còn nhiều yếu kém dẫn đến nợ quá hạn ngày càng tăng qua các năm. Nếu tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu vẫn tiếp tục tăng có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. 2.3.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng cho vay tiêu dùng Bảng 2.7: Trích lập dự phòng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank CN Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021 Năm 2019 2020 2021 Chỉ tiêu Dư nợ cho vay tiêu dùng (tỷ đồng) 2.359 2.161 1.913 Trích lập dự phòng (tỷ đồng) 3,03 6,68 6,3 Tỷ lệ trích lập dự phòng (%) 0,13 0,31 0,33 Trích lập dự phòng chung 17,16 16,12 14,22 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KD Vietinbank CN Đà Nẵng năm 2019-2021) Từ bảng trên, có thể thấy rằng tỷ lệ trích lập dự phòng tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2020 tăng gấp 2 lần so với năm 2019. Nguyên nhân là do sự tăng đột biến trong nợ nhóm 2 khi chi nhánh thực hiện đẩy mạnh tăng trưởng cho vay tín chấp qua thẻ tín dụng và tài khoản thấu chi. Đây cũng là khoảng thời gian mà thành phố Đà Nẵng phong toả thời gian dài do đó nợ nhóm 2 gia tăng làm tăng tỷ lệ trích lập dự phòng. Năm 2021, tỷ lệ trích lập
  17. 15 dự phòng giảm 0,08% so với năm 2020 cho thấy cho vay tiêu dùng đang dần được phục hồi. Người dân đã dần quay trở lại chi tiêu tiêu dùng nhiều hơn. 2.3.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng Trong 3 năm nghiên cứu giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021, chi nhánh chưa thực hiện xoá nợ cho khoản vay tiêu dùng nào. 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc - Về tổ chức, bộ máy kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng Mô hình kinh doanh và kiểm soát RRTD của Chi nhánh đang tuân thủ theo đúng quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam, giảm phân quyền cho chi nhánh và tăng kiểm soát chiều dọc từ các phòng ban trụ sở chính. Dư nợ cho vay tiêu dùng đang dần phục hồi và tăng trưởng trở lại, phân tán đều ở mục đích cho vay cho thấy chi nhánh có chú trọng việc phân tán RRTD bằng việc đa dạng hoá các khoản cho vay. -Trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào quy trình cho vay tiêu dùng Các bộ phận đều được phân định rõ ràng, chuyên môn hóa theo chức năng nhiệm vụ. - Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh đối với các khoản vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ thấp Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021 Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong công tác kiểm soát RRTD. Dư nợ cho vay tiêu dùng tuy có sự giảm nhẹ nhưng kết quả mang lại vẫn khá tích cực. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng ở mức thấp, nợ xấu liên tục duy trì mức an toàn. Tỷ trọng nhóm 1 (nợ trong hạn) chiếm tỷ trọng rất cao, trên 95% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
  18. 16 - Về phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD cho vay tiêu dùng Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD được chi nhánh thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng theo quy định. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Ngoài mặt đạt được nêu trên, hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vẫn còn một số mặt hạn chế nhất định: Thứ nhất, nợ xấu trong cho vay tiêu dùng ở mức thấp nhưng có xu hướng tăng cao nợ nhóm 2. Thứ hai, về cơ cấu cho vay tiêu dùng. Hiện nay các khoản cho vay tiêu dùng chủ yếu là trung dài hạn, chiếm phần lớn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Thứ ba, chất lượng kiểm soát RRTD chưa được đảm bảo. Thứ tư, việc thiết lập tiêu chí chuẩn cho việc cấp tín dụng cần được chú trọng hơn. Đến nay, ngân hàng vẫn chưa có bộ quy chuẩn về các tiêu chí cấp tín dụng định tính lẫn định lượng. Thứ năm, chất lượng nhân sự tín dụng chưa cao. Thứ sáu, thông tin bất cân xứng. Thứ bảy, chi nhánh chưa tận dụng được hết ưu thế về quy mô của mình. Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng: - Môi trường kinh doanh: - Môi trường pháp lý của nước ta chưa hoàn thiện. - Môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng - Môi trường cung cấp thông tin chưa minh bạch - Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng Nguyên nhân bên trong ngân hàng - Yếu tố con người: - Hệ thống kiểm soát RRTD chưa được hình thành đồng bộ, công nghệ
  19. 17 thông tin chưa đáp ứng yêu cầu - Chưa thực sự làm tốt công tác cân bằng giữa lợi ích và kiểm soát RRTD KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RRTD CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ 3.1.1. Định hƣớng chung hoạt động tín dụng và hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng 3.1.2. Định hƣớng về hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam và Chi nhánh Đà Nẵng - Nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát tốt nợ xấu.
  20. 18 - Thường xuyên đánh giá và kiểm tra khách hàng. - Xây dựng danh mục tín dụng phù hợp với từng thời kỳ: đa dạng hoá ngành nghề, khách hàng vay phù hợp với quy. - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QHKH. 3.1. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG Để hạn chế đến mức thấp nhất RRTD trong cho vay tiêu dùng có thể xảy ra cũng như chủ động trong việc xử lý những rủi ro ta cần đánh giá đúng thực trạng và bản chất của nó để đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế hiệu quả. Sau đây là một số khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD tại Vietinbank – Chi nhánh Đà Nẵng. 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định khách hàng vay vốn - Hoàn thiện các tiêu chuẩn để đánh giá, sàng lọc, chấm điểm và xếp hạng khách hàng Trong nội dung thẩm định cần chú trọng vào các vấn đề sau: + Tư cách của khách hàng + Năng lực tài chính, nguồn thu nhập của khách hàng. + Phương án vay vốn của khách hàng: CB QHKH cần thẩm định nhu cầu tiêu dùng thực sự của khách hàng tránh việc khách hàng nâng khống giá trị hàng hóa mua vào và sử dụng vốn cho mục đích. - Nâng cao chất lượng thẩm định TSĐB CB QHKH thường xuyên cập nhật giá trị của tài sản như: đất đai, nhà ở, xe ô tô… để định giá TSĐB được chính xác, đúng với giá trị thật của tài sản. Để đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy của thông tin khách hàng cung cấp, CB QHKH cần đi kiểm tra thực tế tài sản, thận trọng trong xác định giá trị TSĐB, dự kiến sự biến động giá trị của tài sản theo thời gian, khả năng chuyển
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2