intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh - Tỉnh Ninh Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năm 2017 là năm đánh dấu 10 năm gia nhập WTO của Việt Nam, bước vào giai đoạn này Việt nam cam kết mở cửa thị trường ở mức độ cao. Trong khi đó yêu cầu về sản phẩm nông nghiệp trên thế giới ngày càng khắt khe khiến cho doanh nghiệp hộ nông dân sản xuất gặp nhiều khó khăn trong việc cao chất lượng sản phẩm, do thiếu vốn để mở rộng phát triển sản xuất, hoặc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính phủ năm 2010 đã ban hành Nghị định 41 “Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay và đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bên cạnh đó Ngân hàng nhà nước Việt nam cũng khẳng định từ nay đến năm 2020 sẽ tiếp tục ban hành các chính sách nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung cho nông thôn. Mặc dù có rất nhiều những động thái tích cực đến từ phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, từ phía Ngân hàng No&PTNT Việt Nam để đẩy mạnh cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, song luồng vốn tín dụng chưa thực sự chuyển động mạnh về khu vực này. Do bộ phận không nhỏ người sản xuất nông nghiệp có trình độ chưa cao, trong khi đó, quy trình thủ tục vốn vay rườm rà, lãi suất trên thị trường biến động nhiều nên có tâm lý lo ngại không hỏi rõ cán bộ ngân hàng về những vướng mắc từ đó không muốn đi vay ngân hàng để mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, một số chính sách chưa thực sự phù hợp với thực trạng nông nghiệp Việt Nam hiện nay, do đó chất lượng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói chung và các chi nhánh nói riêng còn thấp. Cần khẳng định, nông nghiệp và nông thôn luôn được ưu tiên phát triển tại Việt Nam. Để thực hiện hướng ưu tiên đó, ngành ngân hàng luôn chú trọng phát triển cho vay. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cũng đang thực hiện chủ trương đó. Cho vay hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn luôn chiếm tỷ trọng cao tại các chi nhánh NH No&PTNT Việt Nam. Tuy nhiên, chất lượng cho vay hộ sản xuất tại các chi nhánh của NH No&PTNT Việt Nam còn chưa cao: Quy mô cho vay còn nhỏ cả về doanh số cho vay và dư nợ, chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất; cơ cấu cho vay chưa 1
  2. phù hợp; nợ xấu, nợ quá hạn còn cao; lợi nhuận trong cho vay còn thấp; chất lượng dịch vụ trong hoạt động cho vay hộ sản xuất còn chưa cao. Đây cũng là thực tiễn tại Chi nhánh. Làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh đang là nhu cầu bức xúc của thực tiễn. Đây là lý do đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình” được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh - Tỉnh Ninh Bình. Để thực hiện được mục tiêu đó, các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại; - Mô tả và phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh- Ninh Bình, từ đó chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân làm giảm chất lượng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình; - Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Hoạt động cho vay hộ sản xuất và chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình. + Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong địa bàn hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình + Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 từ các phòng ban của ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp 2
  3. và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh - Ninh Bình từ năm 2014 – 2017. - Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích: Toàn bộ các số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động cuối năm của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình được thống kê, phân tích, so sánh qua thời gian trong giai đoạn 2015-2017 của NH No&PTNT Việt Nam để làm rõ thực trạng cho vay và chất lượng cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài nghiên cứu góp phần đánh giá thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình, qua đó tìm ra những mặt tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động cho vay hộ sản xuất của chi nhánh, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất. Nghiên cứu này cũng là đề tài tham khảo cho các chi nhánh khác của hệ thống Agribank trong việc phát triển và nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh mình. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình 3
  4. CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 có nêu: “NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại - Trung gian tín dụng - Trung gian thanh toán - Chức năng tạo tiền 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn  Hoạt động tạo vốn chủ sở hữu  Hoạt động tạo vốn tiền gửi:  Nguồn đi vay và nghiệp vụ nợ :  Nguồn huy động vốn khác: 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn  Hoạt động ngân quỹ:  Hoạt động tín dụng:  Hoạt động đầu tư: 1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ - Cung cấp các phương tiện thanh toán. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. - Thực hiện dịch vụ thu chi hộ. - Thực hiện các dịch vụ kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt. 4
  5. 1.1.3.4. Các hoạt động kinh doanh khác 1.2. Chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái quát về cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái quát về hộ sản xuất Hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất lớn ỏ nông thôn. Là một chủ thể kinh tế có đa dạng về hình thức tổ chức sản xuất, phân công lao động, hoạt động sản xuất trên nhiều kĩnh vực và ngành nghề kinh tế như gia công các sản phẩm công nghiệp, sản xuất các ngành nghề truyền thống, thủ công, thương mại - dịch vụ, nhất là trong hoạt động nông nghiệp như chăn nuôi trồng trọt, nuôi trồng thuỷ hải sản và kết hợp với các nghề phụ. 1.2.1.2. Các hình thức cho vay hộ sản xuất ❖ Cho vay trực tiếp: Đây là phương pháp cho vay phổ biến nhất và được thực hiện thông qua mạng lưới các chi nhánh của ngân hàng. Ở đây, các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn sẽ đến trực tiếp các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn. Ngân hàng sẽ tiến hành các hoạt động tổ chức thiết lập quan hệ tín dụng trực tiếp với khách từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc khoản vay. Như việc xem xét năng lực pháp lý, năng lực tài chính, mục đính và mức vốn thực sự, kiểm tra, thẩm định các thông tin khách hàng cung cấp đến việc giải ngân, thu gốc và lãi được thực hiện trực tiếp tại chi nhánh. ❖ Cho vay gián tiếp: Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Nhất là ở các vùng nông thôn khi mà các hộ sản xuất phân bố rộng lớn trên nhiều làng xã cách xa nhau, điều kiện về giao thông đi lại rất khó khăn trong khi quy mô khoản vay của từng hộ lại nhỏ. Trong trường hợp như vậy, cho vay gián tiếp qua trung gian có thể giúp tiết kiệm được chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ …) và cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn được tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ngân hàng. Cho vay gián tiếp thường được thực hiện thông qua các trung gian như tổ vay vốn, các hội, nhóm hoặc qua các doanh nghiệp, người bán lẻ… 5
  6. 1.2.2. Chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại Chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đảm bảo được an toàn và phát triển bền vững của ngân hàng. Chất lượng cho vay không chỉ là chất lượng của các khoản cho vay của ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Mà khoản vay đó vừa tuân thủ đúng các nguyên tắc, quy định của pháp luật quy định vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội. Chất lượng cho vay hộ sản xuất cũng là sự đáp ứng yêu cầu của các hộ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, nhưng còn phải phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ nhất định. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại Có nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ sản xuất trong ngân hàng thương mại, nhưng ở đây chỉ xét tới các chỉ tiêu định lương bao gồm: - Doanh số cho vay hộ sản xuất Doanh số cho vay hộ sản xuất phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân trong một thời kỳ. Công thức như sau: Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay hộ sản xuất qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp. Hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng khi tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay là dương và ngược lại. - Doanh số thu nợ cho vay HSX Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi của các HSX được trong một thời kỳ. - Tổng dư nợ. Tổng dư nợ cho vay HSX phản ánh lượng vốn mà HSX còn nợ tại một thời điểm cụ thể của ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay HSX 6
  7. phản ánh quy mô ngân hàng, tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng cho vay HSX thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt động cho vay HSX, không thu hút được khách hàng. - Dư nợ quá hạn cho vay HSX Chỉ tiêu dư nợ quá hạn là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp ( 2%) thì ngược lại là ngân hàng đó bị từ điểm tuỳ theo từng mức khác nhau và bị đánh giá là chất lượng hoạt động kém. Như vậy, nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng nhất và phản ánh rõ nét chất lượng công tác cho vay. Dư nợ quá hạn cho vay HSX Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = x 100% Tổng dư nợ cho vay HSX - Tỷ lệ nợ xấu cho vay HSX Nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho ngân hàng. Do đó tỷ lệ nợ xấu cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay HSX của ngân hàng. Các khoản nợ xấu thuộc nhóm 3 đến 5. Công thức tính như sau: Nợ xấu CVHSX Tỷ lệ nợ xấu CVHSX = 100% x Tổng dư nợ cho vay HSX Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn có bao nhiêu đồng nợ xấu, hay nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn .Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt - Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng CVHSX Chỉ tiêu này phản ánh trong một khoảng thời gian nhất định vốn cho vay HSX của ngân hàng quay vòng được bao nhiêu lần. Số vòng quay vốn tín dụng càng cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh. Như chỉ tiêu này được sử dụng không nhiều, vì nó có những nhược điểm chưa phản ánh chính xác chất lượng khoản vay nhất là các khoản vay trung và dài hạn có thời gian dài mà thời kỳ đánh giá lại từng năm. Và nếu vòng quay tăng lên so với kỳ trước có nghĩa dư nợ trong kỳ giảm và vốn ngân hàng sẽ bị ứ đọng. Nên nó chỉ có ý nghĩa khi đánh giá cho những khoản cho vay ngắn hạn. - Hệ số sinh lời bình quân của đồng vốn cho vay HSX Các NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nên lợi nhuận là mục tiêu quan trọng. Tỷ lệ sinh lời của đồng vốn mà ngân hàng 7
  8. cho vay HSX là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thực sự của hoạt động cho vay HSX. Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn cho vay trong kỳ có mức sinh lời bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh mức sinh lời càng tốt. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 1.3.1 Các nhân tố chủ quan ❖ Chính sách cho vay hộ sản xuất. ❖ Công tác tổ chức của ngân hàng. ❖ Quy trình cho vay hộ sản xuất ❖ Hệ thống thông tin cần thiết cho hoạt động cho vay hộ sản xuất. ❖ Kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay hộ sản xuất. ❖ Trang thiết bị phục vụ hoạt động cho vay hộ sản xuất. 1.3.2 Các nhân tố khách quan ❖ Môi trường pháp luật. ❖ Môi trường văn hóa-xã hội ❖ Sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. ❖ Môi trường tự nhiên ❖ Yếu tố thuộc về khách hàng 8
  9. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM -CHI NHÁNH HUYỆN YÊN KHÁNH, NINH BÌNH 1. Khái quát về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Khánh là một Chi nhánh cấp II trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Ninh Bình, hệ thống tổ chức của NH Nông nghiêp và phát triển nông thôn Huyện Yên Khánh gồm 03 Phòng nghiệp vụ chính, 05 Phòng Giao dịch trực thuộc. Với tổng số 60 cán bộ công nhân viên (50 cán bộ trong biên chế, 10 cán bộ hợp đồng ngắn hạn) mạng lưới hoạt động của chi nhánh tập trung huy động vốn và cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đóng tại địa bàn cũng như dân cư tại khu vực 18 xã và 01 thị trấn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình 2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh thì vốn huy động được từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao trên 80% so với năm 2015 và đến năm 2017 trên 64% trên tổng vốn huy động, cụ thể tỷ trọng vốn huy động dân cư năm 2015 chiếm 65,42%, năm 2016 chiếm 70,76% và năm 2017 chiếm 64/02%. 2.1.3.2. Tình hình cho vay Nếu xét theo thời hạn cho vay thì vốn cho vay tại chi nhánh Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh chiếm hơn 85% trong tổng vốn cho vay của ngân hàng. Cụ thể chiếm 88,85% năm 2015. chiếm 9
  10. 89,22% năm 2016 và 93,82566% năm 2017, Chi nhánh đã khá cẩn trọng trong từng món vay và các khoản vay ngắn hạn có thời gian thu hồi vốn nhanh hơn và hạn chế các khoản nợ xấu phát sinh nên được chi nhánh ưu tiên hơn. Xét về đối tượng cho vay vốn thì Agribank Huyện Yên Khánh vẫn ưu tiên cho vay đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nên tỷ trọng vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 58,01% năm 2015. chiếm 39,13% năm 2016 và 40,85% năm 2017, Tiếp đến là các ngành thương mại dịch vụ chiếm 26,67% năm 2015 chiếm 23,35% năm 2016 và 27,07% năm 2017. Để đảm bảo khả năng thu hồi vốn đối với các hộ sản xuất kinh doanh, chi nhánh đã chú trọng công tác thẩm định dự án đầu tư và phân tích khách hàng nhằm đảm bảo rằng các hộ gia đình đủ tài chính để thanh toán nợ ngân hàng. 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình 2.2.1. Những quy định về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình ❖ Quy định đối với đối tượng vay vốn: Hiện tại NHNo&PTNT huyện Yên Khánh thực hiện cho vay hộ sản xuất theo những quy định sau: Thứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, cụ thể là: ▪ Phải thường trú tại địa bàn huyện Yên Khánh, trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân Xã cho phép hoạt động kinh doanh. ▪ Người đại diện cho hộ đi giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ, người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. ▪ Đối với hộ làm nông – lâm – ngư nghiệp thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước. ▪ Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh. ▪ Đối với hộ làm kinh tế gia đình phải được Ủy Ban Nhân Dân Xã xác nhận cho phép kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình. Thứ hai: Phải có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết, cụ thể như sau: 10
  11. ▪ Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân hàng. ▪ Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để chi trả cho Ngân hàng. Thứ ba: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giao hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng mặt đất, mặt nước. Thứ tư: Phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng. ❖ Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay: Để thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ sản xuất phải lập và cung cấp cho Ngân hàng các bộ hồ sơ bao gồm: 1. Hồ sơ pháp lý. Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự (Sổ hộ khẩu của hộ gia đình cá nhân), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Đối với hộ kinh doanh); giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước (Đối với hộ làm nông – lâm – ngư nghiệp). 2. Hồ sơ vay vốn: - Đối với hộ vay vốn trực tiếp: Hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn; phương án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. - Đối với cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy định ở trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác nhân của Ủy Ban Nhân Dân Xã, hợp đồng dịch vụ vay vốn. - Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp ngoài các hồ sơ đã quy định như trên phải có thêm: Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay; hợp đồng dịch vụ vay vốn. ❖ Hình thức cho vay HSX Hiện tại, ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Huyện Yên Khánh cho vay hộ sản xuất theo hai hình thức như sau: ▪ Cho vay trực tiếp: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đơn xin vay và phương án vay vốn đến chi nhánh Ngân hàng, Ngân hàng nhận đơn. Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và xác định mức cho vay. ▪ Cho vay gián tiếp: 11
  12. Tại NHNo&PTNT huyện Yên Khánh cho vay gián tiếp thông qua tổ vay vốn theo như ký kết giữa NHNo&PTNT Việt Nam với hội nông dân, hội phụ nữ Việt Nam. 2.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay Hộ sản xuất tại Agribank Huyện Yên Khánh 2.2.2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo kỳ hạn Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo kỳ hạn tại Agribank huyện Yên Khánh ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2015 Tỷ trọng 2016 Tỷ trọng 2017 Tỷ trọng 1. Dư nợ CVHSX 255.056 100 306.052 100 344.950 100 Ngắn hạn 213.252 83,61 245.345 80,16 282.717 81,96 Trung dài hạn 41.804 16,39 60.707 19,84 62.233 18,04 2. Doanh số cho 278.072 100 375.096 100 546.524 100 vay Hộ sản xuất Ngắn hạn 234.524 84,34 301.827 80,47 452.425 82,78 Trung dài hạn 43.548 15,66 73.269 19,53 94.099 17,22 3. Doanh số thu nợ 223.688 100 324.100 100 507.626 100 Hộ sản xuất Ngắn hạn 189.282 84,62 274.257 84,62 433.524 85,40 Trung dài hạn 34.406 15,38 49.843 15,38 74.102 14,60 (Nguồn phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh ) ❖ Dư nợ cho vay HSX: Kết quả cho vay hộ sản xuất trong giai đoạn 2015-2017 cho thấy xét về con số tuyệt đối thì dư nợ tín dụng cho vay sản xuất đều tăng qua các năm cả đối với dư nợ ngắn hạn và dư nợ dài hạn. Xét về tỷ trọng thì so với năm 2015 thì năm 2016 và 2017 có tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cho vay HSX thấp hơn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong năm 2015 là 83,61%, năm 2016 giảm còn 80,16% và năm 2017 tăng lại 81,96%. ❖ Về doanh số cho vay: Agribank Huyện Yên Khánh tập trung giải quyết các khoản vay ngắn hạn, nhờ vậy doanh số cho vay hộ sản xuất ngắn hạn chiếm hơn 80% doanh số cho vay, cụ thể doanh số cho vay ngắn hạn HSX năm 2015 là 234.524 triệu đồng, chiếm 84,34% tổng doanh số vay, năm 2016 là 301.827 triệu đồng, chiếm 80,47% tổng doanh số vay và năm 2017 là 452.425 triệu đồng, chiếm 82,78% tổng doanh số vay. Doanh số cho vay hộ sản xuất trung dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn khoảng 20%. ❖ Về số doanh số thu nợ: 12
  13. Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh đã rất chú trọng cong tác thu nợ, trong đó thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn khoảng 84%. Điều này là do doanh số cho vay của chi nhánh tập trung vào các khoản vay ngắn hạn nên thu nợ cũng sẽ tập trung thu hồi các khoản vay ngắn hạn. 2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng cho vay HSX theo ngành nghề Về tổng dư nợ theo ngành sản xuất: Đối với ngành nông nghiệp, trong năm 2015 dư nợ 217.384 triệu đồng, chiếm 85,23%/tổng dư nợ, đến năm 2016 dư nợ 251.024 triệu đồng, chiếm 82,02%/tổng dư nợ, và năm 2017 là 287.033 triệu đồng, chiếm 83,21% tổng dư nợ. Trong khi đó dư nợ ngành thương mại dịch vụ chiếm khoảng 10% tổng dư nợ và còn lại là một số ngành khác. Từ kết quả trên cho thấy, NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Khánh đã thực sự trú trọng đầu tư vào ngành mũi nhọn, cho vay nông nghiệp nông thôn, thực hiện tốt theo sự chỉ đạo của Chính phủ, NHNN và NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo Dư nợ hình thức cho vay bằng tín chấp năm 2015 là 186.726 triệu đồng, chiếm 73,21%/tổng dư nợ, năm 2016 cho vay tín chấp chiếm 71,21% và năm 2017 chiếm 72,19%. Xét về con số tuyệt đối thì dư nợ tín dụng theo hình thức tín chấp và thế chấp đều tăng lên. Kết quả phân tích dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo cho thấy ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh đang chú trọng hình thức cho vay tín chấp, các khoản vay có giá trị thấp và không cần tài sản thế chấp. Vì hiện tại mức sống của người dân trên địa bàn Huyện Yên Thế khá thấp nên hình thức cho vay này vừa giúp giải quyết nhanh chóng nhu cầu vay vốn của người dân mà không cần phải chờ đợi lâu, thủ tục rườm rà; vừa đảm bảo khả năng trả nợ cho khách hàng, đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng Agribank Huyện Yên Khánh. 2.2.3. Chất lượng cho vay hộ sản xuất thông qua các chỉ tiêu định lượng 2.2.3.1. Các chỉ tiêu về doanh số cho vay - Doanh số vay: Tính đến cuối năm 2016, doanh số cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh Yên Khánh đạt là 552.421 triệu đồng, tăng 5.897 triệu đồng, tương ứng tăng 1,08% so với năm 2015, Và đến năm 2017 đạt 592.252 triệu đồng, tăng 39.831 triệu đồng, tỷ lệ tăng 7,21% so với năm 2016, Mặc dù mức tăng không nhiều 13
  14. nhưng doanh số cho vay hộ sản xuất có xu hướng tăng trong giai đoạn 2015-2017 chứng tỏ ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh kinh doanh hoạt động cho vay hộ sản xuất khá thuận lợi và đang dần được mở rộng qua các năm. - Tổng dư nợ HSX: Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất/tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh Yên Khánh tăng đều qua các năm. Năm 2015 là 81,00%, 2016 giảm nhẹ 80,56%, sang đến năm 2017 tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất tăng lên 82,01%. Dư nợ tín dụng cũng tăng qua mỗi năm, với mức dư nợ tín dụng cho vay HSX năm 2015 đạt 344.950 triệu đồng đã tăng lên 394.424 triệu đồng trong năm 2017. với mức tăng 8,53% so với năm 2016, Kết quả trên cho thấy NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Khánh ngày càng chú trọng đến việc mở rộng tín dụng hộ sản xuất. 2.2.3.2. Nợ quá hạn cho vay HSX Bảng 2.8. Nợ quá hạn cho vay HSX tại Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Triệu đồng SS 2016/2015 SS 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Giá trị % Giá trị % Tổng dư nợ CVHSX (trđ) 255.056 306.052 344.950 50.996 19,99 38.898 12,71 Nợ nhóm 1 254.225 305.155 342.911 50.931 20,03 37.756 12,37 Nợ quá hạn (trđ) 831 897 2039 65 7,85 1.142 127,34 Nợ nhóm 2 668 700 1.686 32 4,79 986 140,86 Nợ nhóm 3 59 57 270 -2 -3,39 213 373,68 Nợ nhóm 4 33 47 32 14 42,42 -15 -31,91 Nợ nhóm 5 71 93 51 21 29,73 -42 -45,38 Tỷ lệ NQH CVHSX/Tổng - 0,326 0,293 0,591 0 0 101,71 dư nợ CVHSX (%) 10,12 Nợ quá hạn của chi nhánh trong thời gian qua khá thấp dưới 1% nhưng đang có dấu hiệu tăng trong năm 2017, cụ thể năm 2016 nợ quá hạn là 897 triệu đồng với tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ là 0,293% , về số tuyệt đối thì nợ quá hạn tăng 65 triệu đồng. Năm 2017 nợ quá hạn tiếp tục tăng mạnh với mức tăng 1.142 triệu đồng, tương ứng tới tăng 127,34%. 14
  15. 2.2.3.3. Nợ xấu cho vay hộ sản xuất Bảng 2.9. Nợ xấu CVHSX tại Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Triệu đồng SS 2016/2015 SS 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Giá trị % Giá trị % Tổng dư nợ (trđ) 255.056 306.052 344.950 50.996 19,99 38.898 12,71 Nợ xấu (trđ) 163 197 353 33 20,34 156 79,26 Nợ nhóm 3 59 57 270 -2 -3,39 213 373,68 Nợ nhóm 4 33 47 32 14 42,42 -15 -31,91 Nợ nhóm 5 71 93 51 21 29,73 -42 -45,38 Tỷ lệ xấu/Tổng dư 0,0641 0,0642 0,1022 0 0,29 0 59,04 nợ (%) Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh trong giai đoạn 2015-2017 cũng khá thấp và có xu hướng tăng, năm 2015 là 163 triệu đồng chiếm 0,0641% trong tổng dư nợ CVHSX, sang năm 2016 nợ xấu cho vay HSX tăng lên 197 triệu đồng, chiếm 0,0642% trong tổng dư nợ, năm 2017 tăng mạnh lên 353 triệu đồng và tỷ lệ nợ xấu cũng tăng lên chiếm 0,1022% trong tổng dư nợ. 2.2.3.4. Vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng cho vay của ngân hàng. Ta có bảng số liệu sau: Bảng 2.10. Vòng quay vốn tín dụng cho vay HSX tại Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh 2015-2017 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Doanh số thu nợ 507.626 533.950 561.249 Dư nợ bình quân 325.501 354.186 378.923 Vòng quay vốn tín dụng 1,560 1,508 1,481 (vòng) 15
  16. Kết quả của vòng quay vốn ngắn hạn luôn đạt trên 1 lần như vậy là Ngân hàng đã đạt yêu cầu trong việc sử dụng vốn đối với hộ sản xuất. Tuy nhiên, vòng quay vốn cho vay HSX của chi nhánh đang có dấu hiệu giảm dần là điều không tốt. Vì vậy, Agribank huyện Yên Khánh cần chú trọng hơn trong công tác quản lý vốn và thu nợ trong thời gian tới. 2.2.3.5. Hệ số sinh lời bình quân của đồng vốn cho vay HSX Bảng 2.11. Hệ số sinh lời từ hoạt động cho vay Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Tổng lãi từ hoạt động cho 47.816 52.738 57.558 vay HSX Dư nợ bình quân cho vay 325.501 354.186 378.923 HSX Hệ số sinh lời từ HĐCV 14,69 14,89 15,19 HSX Chỉ tiêu này càng cao phản ánh ngân hàng đã có những cách thức hợp lý để có hiệu quả cao từ hoạt động cho vay hộ sản xuất. Kết quả trên cho thấy, mức sinh lời từ hoạt động cho vay hộ sản xuất của Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh còn thấp, chỉ đạt mức 14,69% năm 2015, đạt 14,89% năm 2016 và còn 15,19% năm 2017, chỉ tiêu này so với chi nhánh còn quá thấp, vì vậy nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện cần thiết giúp cho ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh phát triển. 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh - Tỉnh Ninh Bình 2.3.1. Kết quả cho vay HSX tại Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh Quy mô hoạt động tín dụng cho vay HSX của Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh ngày càng được mở rộng, doanh số cho vay và dư nợ của chi nhánh luôn tăng lên không ngừng. 16
  17. Số lượng khách hàng cho vay HSX của chi nhánh không ngừng tăng qua các năm, từ con số 13.619 khách hàng hộ sản xuất năm 2015 đã tăng lên 14.253 khách hàng là hộ sản xuất năm 2017, Đây là một trong những yếu tố giúp cho chi nhánh có được những thành công trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cho vay HSX và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tăng lên liên tục. Điều này cho thấy quy mô cho vay của Agribank Huyện Yên Khánh đã được mở rộng, uy tín của Agribank Huyện Yên Khánh đã được nâng cao, công tác Marketing tín dụng tốt đã thu hút ngày càng đông khách hàng đến vay vốn. Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay HSX của Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng cho vay HSX của chi nhánh ngân hàng. Qua đó, cho ta thấy công tác thu nợ quá hạn và nợ khó đòi của chi nhánh được thực hiện dứt điểm nên đã đạt được những kết quả rất khả quan. Trong quá trình cho vay, ngân hàng Agribank luôn thực hiện đầy đủ và đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo đúng quy trình tín dụng của Agribank, luôn tạo điều kiện cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế So với tiềm năng của các hộ sản xuất trên địa bàn thì ngân hàng No&PTNT chi nhánh Huyện Yên Khánh vẫn chưa làm tốt việc mở rộng cho vay hộ sản xuất. Tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Agribank huyện Yên Khánh đang chậm lại và Agribank Huyện Yên Khánh chưa thực sự đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn chưa được được nâng cao. Mức sinh lời từ hoạt động cho vay HSX của Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh còn thấp, chỉ đạt mức 14,69% năm 2015. đạt 14,89% năm 2016 và còn 15,19% năm 2017.Nguyên nhân do chi nhánh chỉ tập trung các khoản vay ngắn hạn, chưa mở rộng quy mô tín dụng đa dạng hơn để gia tăng nguồn thu về hoạt động tín dụng cho vay HSX của chi nhánh. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu thấp so với tổng dư nợ tín dụng nhưng hiện tại trong năm 2017 đang có xu hướng tăng dần và với con số 17
  18. 353 triệu đồng nợ xấu thì không phải là con số nhỏ, vì vậy chi nhánh cần tăng cường quản lý nợ xấu hơn nữa trong thời gian tới. 2.3.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan Bổ sung thêm tương ứng với giải pháp - Nguồn vốn của Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh còn rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn huy động, do vậy không phải mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng là HSX đều được Agribank Huyện Yên Khánh đáp ứng. - Do đội ngũ cán bộ ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh còn thiếu và hầu hết còn rất trẻ nên kinh nghiệm còn hạn chế. Nhiều cán bộ chưa thể nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng, dẫn đến chậm phản ứng khi khách hàng gặp phải những tình huống bất ngờ, xảy ra rủi ro thì đã muộn nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng cho vay HSX của chi nhánh trong thời gian qua. - Do công nghệ và hệ thống xử lý thông tin còn chưa thật sự hiện đại. nguồn thông tin về các khách hàng chưa đầy đủ nên ít nhiều ảnh hưởng đến công tác thẩm định của cán bộ tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh. 18
  19. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAYHỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAMCHI NHÁNH HUYỆN YÊN KHÁNH, NINH BÌNH 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình 3.1.1. Định hướng phát triển Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình Định hướng chiến lược chung của Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh tới năm 2020 là phát triển thành Ngân hàng đa năng, đảm bảo cung ưng nguồn vốn cho khu vực Huyện Yên Khánh và các vùng lân cận. Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị theo thông lệ quốc tế, tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng để giữ an toàn cho hoạt động chi nhánh. Đa dạng hóa các nguồn thu kinh doanh, tiếp tục mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực tài chính mới có tiềm năng hiệu quả cao; tận dụng thời cơ mở rộng danh mục đầu tư vào các doanh nghiệp có tiềm năng và hiệu suất đầu tư tốt nhằm gia tăng thu nhập dài hạn ổn định cho chi nhánh. 3.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình Quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh trong thời gian tới cụ thể như: - Duy trì tăng trưởng chỉ tiêu huy động vốn cho vay sản xuất hàng năm ở mức 21%, giảm tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu, tập trung giải quyết các dự án nợ còn tồn đọng. - Tăng cường tỷ trọng dư nợ tín dụng cho vay hộ sản xuất trong cơ cấu tín dụng tại ngân hàng. Chú trọng công tác thẩm định 19
  20. dự án đầu tư nhằm nâng cao mức độ an toàn các khoản vốn cho vay hộ sản xuất cho ngân hàng. - Đa dạng các dự án đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, mở rộng cho vay hộ sản xuất, đồng thời tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với các khoản vay hộ sản xuất nhằm gia tăng tính an toàn cho các khoản tín dụng. - Chú trọng công tác đào tạo cán bộ đặc biệt các cán bộ làm công tác tín dụng nói chung và cán bộ công tác tín dụng cho vay hộ sản xuất nói chung có đủ kinh nghiệm, năng lực làm việc nhằm kiểm soát tốt các khoản vay hộ sản xuất nhằm đảm bảo mức an toàn vốn và khả năng thu hồi vốn cho vay hộ sản xuất. - Đầu tư công nghệ nhằm nâng cao hoạt động quản lý hệ thống thông tin đối với các khoản vay nói chung và các khoản vay hộ sản xuất nói riêng. 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình 3.2.1. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất ❖ Tăng cường nguồn vốn huy động: ❖ Mở rộng cho vay hộ sản xuất - Ngân hàng Agribank huyện Yên Khánh nên đầu tư mở rộng tín dụng vào những lĩnh vực ít rủi ro là mục tiêu của ngân hàng. Vì vậy ngoài những khách hàng chủ yếu của ngân hàng là nông dân ở nông thôn trong những năm qua thì khu vực kinh doanh tại thị trấn Yên Ninh là nơi mà ngân hàng cần quan tâm trong thời gian tới. Đa số những hộ ở đây có thu nhập cao, nhu cầu chi tiêu lớn vì vậy mà ngân hàng cần nắm bắt để tạo điều kiện mở rộng tín dụng. - Ngân hàng Agribank huyện Yên Khánh cần tập trung tìm kiếm những dự án phát triển địa phương để đầu tư một cách tập trung có hiệu quả. - Ngân hàng cần Agribank huyện Yên Khánh phát huy nhiều hơn nữa việc cho vay thông qua các tổ, nhóm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1