Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum
lượt xem 16
download
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là nhằm đưa ra được các các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCP Ngoại thương – CN Kontum, bảo đảm đạt được các mục tiêu phù hợp với chiến lược kinh doanh đã hoạch định của Chi nhánh NH này trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO QUỐC VIỆT PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KONTUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Dũng Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một trong những Chi nhánh của hệ thống Vietcombank, Chi nhánh Kontum năm trên địa bàn của các tỉnh Tây Nguyên, nơi có kinh tế hộ tương đối phát triển nhưng sự phát triển của các doanh nghiệp vẫn có những khó khăn nhất định nếu so với các địa bàn đô thị đồng bằng. Vì vậy, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng vừa là một lựa chọn tất yếu vừa phù hợp với thực tại kinh doanh tín dụng của Chi nhánh. Trong thời gian qua, hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh đã có những thành tựu bước đầu, đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn có những mặt hạn chế. Tiềm năng tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn chưa được khai thác hết, cơ cấu dư nợ vấn cần phải cải thiện, chất lượng cung ứng dịch vụ cũng như hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng cũng cần được phân tích, mổ xẻ để có giải pháp hoàn thiện hơn nữa. Mặt khác, từ Tổng quan tình hình nghiên cứu đã cho thấy các khoảng trống nghiên cứu. Sự cần thiết về mặt học thuật của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu đã đề cập. Xuất phát từ sự cần thiết cả về mặt thực tiễn và mặt học thuật, học viên đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu cuối cùng của đề tài là nhằm đưa ra được các các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCP Ngoại thương – CN Kontum,
- 2 bảo đảm đạt được các mục tiêu phù hợp với chiến lược kinh doanh đã hoạch định của Chi nhánh NH này trong thời gian đến. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại; - Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kontum trên cơ sở khung phân tích. - Đề xuất các khuyến nghị với các chủ thể liên quan trực tiếp nhăm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kontum Đề hoàn thành mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu nói trên, đề tài phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM bao gồm những nội dung gì? - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng? - Khung phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của NHTM như thế nào? - Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VCB Kontum đã diễn biến như thế nào? Có những thành công gì, hạn chế và nguyên nhân nào? - Những khuyến nghị gì có thể đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum trong thời gian tới phù hợp với định hướng và chiến lược kinh doanh của Ngân hàng? 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
- 3 Kontum. - Phòng Khách hàng - 5 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc Chi nhánh Kontum - Các cơ quan, doanh nghiệp có trả lương qua tài khoản VCB, - Các khách hàng vay tiêu dùng 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: luận văn chỉ tập trung phân tích tình hình cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum. - Phạm vi về không gian: tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum, bao gồm cả các hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh. - Phạm vi về thời gian: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng cho vay tiêu dùng tại VCB Kontum trong giai đoạn từ năm 2015 –2017 và các khuyến nghị được đề xuất cho thời gian từ 2018 – 2020 và một số năm tiếp theo. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu + Các phương pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, khái quát hóa, hệ thống hóa, và các phương pháp suy luận logic khác được sử dụng trong xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng và đề xuất các khuyến nghị. + Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu thống kê và dữ liệu định tính được trình bày trong các báo cáo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kontum giai đoạn 2015-2017 để phân tích thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH này. + Phương pháp điều tra, khảo sát: được vận dụng nhằm thu thập thông tin sơ cấp liên quan đến khách hàng đang có quan hệ vay tiêu
- 4 dùng tại Chi nhánh nhằm nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận của khách hàng đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kontum. + Phương pháp tham vấn: Được sử dụng để tham vấn ý kiến các đối tác liên quan đến quá trình cho vay tiêu dùng như các Doanh nghiệp, cơ quan hành chính – sự nghiệp..có người lao động vay vốn; các cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp hoạt động trong quá trình cho vay tiêu dùng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Về mặt học thuật : hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm một số nội dung lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM, về khung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của một NHTM. - Về mặt thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn dưc liệu quan trọng để VCB Kontum có thể vận dụng cho hoạt động quản trị của mình. 6. Bố cục của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng và khung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM Chương 2: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7.1. Các bài báo trên các tạp chí khoa học 7.2. Các luận văn thạc sỹ được công bố tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng 1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng a. Vai trò đối với khách hàng vay tiêu dùng b. Vai trò đối với hoạt động kinh doanh của NHTM c. Vai trò đối với nền kinh tế 1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM a. Căn cứ vào mục đích cho vay Cho vay tiêu dùng được phân thành hai loại: - Cho vay tiêu dùng cư trú (cho vay tiêu dùng bất động sản): - Cho vay tiêu dùng phi cư trú (cho vay tiêu dùng thông thường): Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí... b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả - Cho vay tiêu dùng trả góp. - Cho vay tiêu dùng phi trả góp - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. c. Căn cứ vào đặc điểm tài trợ d. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- 6 1.1.5. Nội dung của hoạt động cho vay tiêu dùng Hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản tương ứng với ba mục tiêu hoạt động của Doanh nghiệp nói chung, ngân hàng nói riêng. Đó là các mục tiêu về cạnh tranh, sinh lời và kiểm soát rủi ro. Ba mục tiêu này có sự đánh đổi nhất định. 1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài a. Môi trường kinh tế b. Môi trường pháp lý c. Môi trường văn hoá- xã hội d. Chủ trương chính sách của Nhà nước 1.2.2. Nhóm các nhân tố bên trong a. Chính sách tín dụng b. Quy trình cấp tín dụng c. Thông tin tín dụng d. Về chất lượng cán bộ và cơ sở vật chất thiết bị e. Năng lực quản trị tín dụng của ngân hàng f. Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm cho vay 1.3. KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM 1.3.1. Mục tiêu phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM Mục tiêu chính của phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng là nhằm làm rõ những diễn biến, qua đó thấy được xu hướng vận động, những điểm đạt được cũng như những hạn chế chủ quan, những vướng mắc khó khăn từ các nhân tố bên ngoài. Hoạt động phân tích chủ yếu dựa trên các dữ kiện cả những dữ kiện định lượng lẫn những
- 7 dữ kiện định tính, vì vậy cần phải chỉ ra được ý nghĩa của từng dữ kiện hoặc một tập hợp các dữ kiện liên quan. Trên cơ sở những nhận định rút ra từ phân tích, đề xuất các khuyến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền nhằm giúp NHTM khắc phục được những hạn chế, hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng phù hợp với định hướng và chiến lược kinh doanh của từng thời kỳ. 1.3.2. Nội dung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng thường được tiến hành theo các nội dung chủ yếu sau: a. Phân tích bối cảnh bên ngoài và bên trong ngân hàng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM. b. Phân tích về công tác tổ chức thực hiện quá trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng. c. Phân tích về các hoạt động NH đã thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng d. Phân tích kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng 1.3.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng Đối với các nội dung phân tích về bối cảnh bên ngoài và bên trong ngân hàng; về công tác tổ chức thực hiện quá trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng; về các hoạt động NH đã thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng, phương pháp phân tích chủ yếu là thu thập các dữ kiện thứ cấp bao gồm cả các dữ kiện , kết hợp các phương pháp phân tích logic, đối chiếu, so sánh, tổng hợp từ các tài liệu báo cáo của ngân hàng và các tài liệu khác có liên quan. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 8 CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KONTUM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KONTUM 2.1.1. Sơ lƣợc lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ a. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực b. Chức năng nhiệm vụ 2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Kontum thời gian qua (2015-2017) a. Hoạt động huy động vốn Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của VCB – CN Kontum trong giai đoạn 2015 – 2017 Bảng 2.1 cho thấy những nỗ lực đó đã dẫn đến nguồn vốn huy động thực tế đã có sự gia tăng đáng kể về số tuyệt đối và tốc độ tăng. Tuy nhiên, so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, thì trong cả hai năm 2016 và 2017 đều không đạt kế hoạch. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trong ba năm lần lượt là: 100,9% ; 92,3% ; và 93,2%. Về thị phần, thị phần huy động vốn của Chi nhánh trên địa bàn không ổn định, thậm chí có năm còn giảm, tuy mức giảm không lớn. Lý do cơ bản là trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn, đặc biệt là sự vượt trội về mặt lãi suất của các NHTMCP, Chi nhánh VCB Kon Tum có mức lãi suất khá thấp, gần như thấp nhất địa bàn thì việc thực hiện chỉ tiêu huy động của chi nhánh thực sự gặp nhiều khó khăn.
- 9 b. Kết quả hoạt động cho vay Bảng 2.2: Dư nợ và chất lượng tín dụng của hoạt động cho vay của VCB Kontum từ 2015 – 2017 Quy mô cho vay của Chi nhánh thể hiện qua dư nợ qua các năm đều có mức tăng trưởng cao.Đặc biệt hai năm 2015 và 2016, mức tăng trưởng đều xấp xỉ trên, dưới 36%. Thị phần cho vay của Chi nhánh cũng tương đối cao, năm trong Top 2 NH dẫn đầu. Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ nhóm 2 có tăng lên, đặc biệt tỷ lệ nợ xấu đã tăng lên đáng kể trong năm 2016 và 2017. Tuy nhiên, năm 2017 đã ghi nhận việc giảm tỷ lệ nợ xấu từ 1,22% năm 2016 xuống còn 0,8% năm 2017 c. Kết quả tài chính của hoạt động kinhdoanh Bảng 2.3. Kết quả tài chính của Chi nhánh qua 3 năm 2015 – 2017 Lợi nhuận không đạt được kế hoạch TW giao: Chỉ trừ năm 2015 vượt 7% so với kế hoạch, hai năm còn lại đều không hoàn thành kế hoạch với tỷ lệ thấp (từ 64% đến 69% chỉ tiêu kế hoạch). Mặc dù so với năm trước chỉ trừ năm 2016 giảm còn hai năm 2015 và 2017 đều có tốc độ tăng tương đối. Nguyên nhân của việc không đạt kế hoạch về lợi nhuận một phần là do trích dự phòng của chi nhánh cao, chẳng hạn, trong năm 2016, số trích dự phòng lên đến 26,68 tỷ đồng , năm 2017 số trích lập dự phòng là 40 tỷ. 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VCB – CN KONTUM 2.2.1. Bối cảnh bên ngoài có ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại VCB - CN Kontum 2.2.2. Phân tích các hoạt động mà NH đã triển khai nhằm đạt mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua
- 10 a. Mục tiêu cho vay tiêu dùng của Chi nhánh b. Thực trạng triển khai nội dung các hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh trong thời gian qua (i) Thực trạng hoạt động phát triển khách hàng, mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng Đối với cho vay tiêu dùng: tối thiểu bằng 30% nhu cầu vốn thực hiện phương án; có nguồn trả nợ khả thi từ thu nhập dùng để trả nợ; có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn trên địa bàn; là khách hàng được Vietcombank Kontum đánh giá có uy tín, thiện chí trong quan hệ tín dụng, thanh toán với Vietcombank; tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại bất cứ TCTD nào (phân loại nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5), không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng dự phòng của Vietcombank, không có dấu hiệu lừa đảo; phải có tài sản bảo đảm hoặc đáp ứng đủ các điều kiện cho vay không có tài sản bảo đảm của Vietcombank. - Giao khoán chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ cho vay, số lượng khách hàng mới đến từng phòng, đồng thời làm cơ sở chấm điểm, đánh giá xếp loại và có cơ chế xét hiệu quả kinh doanh hàng quý. - Ban lãnh đạo Chi nhánh thường xuyên quán triệt nhận thức trong toàn thể cán bộ, nhân viên về việc chuyển đổi từ bán hàng thụ động sang bán hàng chủ động nói chung trong hoạt động tín dụng để phù hợp với bối cảnh và chiến lược kinh doanh của VCB hiện nay. Tuy nhiên, trong hoạt động này, vẫn tồn tại một số hạn chế cơ bản sau: - Trên thực tế, Chi nhánh vẫn chú trọng nhiều hơn đến mảng cho vay kinh doanh, nhất là cá nhân kinh daonh, bao gồm cả Doanh nghiệp tư nhân và Hộ kinh doanh (trước đây). Hoạt động cho vay tiêu dùng chưa được tập trung các nguồn lực và vẫn chưa được chú
- 11 trọng lắm. Do đó, Chi nhánh chỉ mới triển khai các hoạt động cho vay tiêu dùng truyền thống. - Một bộ phận cán bộ khách hàng vẫn chưa thay đổi được theo sự chuyển đổi phương thức bán hàng từ thụ động sang chủ động. Ngược lại, một số trường hợp khác vì áp lực đạt chỉ tiêu nên đã bỏ qua những tiêu chuẩn thẩm định, phát triển KH không thận trọng dẫn đến gia tăng rủi ro tín dụng. (ii) Thực trạng thực hiện các chính sách cạnh tranh nhằm đạt mục tiêu thị phần Chi nhánh đã đẩy mạnh triển khai các sản phẩm CVTD mới phù hợp với từng đối tượng khách hàng theo định hướng của VCB TW. Hiện nay, các sản phẩm cho vay tiêu dùng mà Chi nhánh cung cấp chủ yếu bao gồm: Cho vay mua nhà ở; Cho vay mua đất ở; Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở; Cho vay mua ô tô; Cho vay du học; Cho vay chứng minh tài chính; Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm; Cho vay tín chấp dành cho CBCNV và QLĐH của các công ty trả lương qua Vietcombank. Như vậy, với danh mục sản phẩm cung ứng, có thể tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, có nhiều sản phẩm để khách hàng lựa chọn. Thực hiện theo dõi, cập nhật thường xuyên lãi suất cho vay tiêu dùng của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn. Những hạn chế cơ bản trong hoạt động này bao gồm: - Danh mục sản phẩm nhiều nhưng hiệu quả chưa cao. Dư nợ chỉ tập trung chủ yếu vào một vài loại sản phẩm truyền thống trong đó chủ yếu là sản phẩm cho vay tín chấp dành cho CBCNV và QLĐH của các công ty trả lương qua Vietcombank. - Công tác truyền thông, cổ động và các hoạt động xúc tiến bán hàng khác trong CVTD còn chưa được quan tâm nên chưa tạo được
- 12 hiệu ứng tốt đến hoạt động thu hút khách hàng vay tiêu dùng. (iii) Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong CVTD Quy trình cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Kontum gồm có 10 bước: (1) Cung cấp thông tin và hồ sơ đề nghị vay vốn cho khách hàng; (2) Chấm điểm xếp hạng tín dụng nếu khách hàng đủ điều kiện theo quy trình xếp hạng tín dụng thì thẩm định, lập tờ trình thẩm định và quyết định khoản tín dụng. dự thảo hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản; (3) Xét duyệt cấp tín dụng; (4) Thông báo cho khách hàng; (5) Ký kết hợp đồng, thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản thế chấp; (6) Thực hiện thủ tục giao nhận tài sản bảo đảm và nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm; (7) Luân chuyển chứng từ cho bộ phận Quản lý nợ Chi nhánh để, nhập, kiểm soát phê duyệt dữ liệu về khách hàng, tài sản bảo đảm và khoản tín dụng vào hệ thống quản lý tín dụng Host; (8) Thực hiện giải ngân khoản vay; (9) Kiểm tra, giám sát khoản vay (10) Thu nợ gốc, lãi và xử lý các phát sinh liên quan đến hồ sơ vayvốn; (11) Thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản bảo đảm. Nhìn chung quy trình đã tách biệt được các phần hành khác nhau: quan hệ khách hàng; thẩm định, quản lý nợ; ..Mặt khác, quy trình cũng quy định chi tiết từng bước công việc và từng trường hợp cụ thể làm khuôn khổ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng. Chi nhánh cũng tăng cường các hoạt động giám sát bảo đảm tuân thủ quy trình. Chi nhánh cũng gắn trách nhiệm xử lý nợ quá hạn, nợ xấu với cán bộ khách hàng và các cán bộ liên quan theo từng hồ sơ. Tăng cường các hoạt động giám sát khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng sau giải ngân. Tuy nhiên, hạn chế chủ yếu của hoạt động này tập trung ở các
- 13 điểm sau đây: - Chưa có biện pháp khắc phục hiện tượng chạy theo áp lực hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng mà bỏ qua một số yêu cầu nào đó trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. - Trong cho vay tiêu dùng, cơ cấu dư nợ chưa được đa dạng hóa hợp lý. Cơ bản chỉ tập trung vào một số sản phẩm, một số đối tượng. 2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015-2017 a. Phân tích về dư nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại VCB Kontum qua 3 năm 2015 - 2017 Bảng 2.4 cho thấy, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2017 tăng so với năm 2015, tốc độ tăng là 50% nhưng xu hướng tăng không ổn định vì dư nợ năm 2017 giảm so với năm 2016. Mặt khác, về tỷ trọng: tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay. Trong cả 3 năm tỷ trọng này chưa vượt quá 6,7%. So trong tổng dư nợ cho vay thể nhân cũng vậy. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay thể nhân chỉ chiếm cao nhất là 12% và cu hướng tăng tỷ trọng này cũng không ổn định. Về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cho vay tiêu dùng xu hướng cũng không ổn định, thậm chí có chiều hướng giảm. Năm 2015, chi nhánh vượt kế hoạch 7,17% nhưng qua năm 2016, tỷ lệ này chỉ còn 95%. Trong năm 2017, mặc dù chỉ tiêu kế hoạch đã giảm xuống so với năm 2017 do mức độ hoàn thành kế hoạch thấp của năm 2016 nhưng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thấp hơn cả năm 2016 (89,7%). b. Phân tích về số lượng KH và dư nợ bình quân/KH Bảng 2.5. Số lượng khách hàng và dư nợ bình quân/KH
- 14 Như vậy, số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng mạnh ở năm 2016 nhưng giảm trở lại vào năm 2017. Năm 2016 số lượng khách hàng tăng 15,5% nhưng qua năm 2017 lại giảm mạnh -32,5%. Tuy nhiên, một xu hướng tích cực là dư nợ bình quân/KH lại có xu hướng tăng ổn định trong cả 3 năm. Cụ thể, về số tuyệt đối năm 2016, tăng 39,54 tr.đ/KH so với năm 2015, năm 2017 tăng 44,5 tr.đ, tương ứng tốc độ tăng là 34,08%. c. Phân tích về cơ cấu cho vay tiêu dùng - Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay Bảng trên cho thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng đối với CBCNV trong cả ba năm đều từ 67% trở lên. Điều này cho thấy, Chi nhánh vẫn chưa đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng vẫn thụ động với các hình thức cho vay truyền thống. Đứng sau việc cho vay CBCNV là sản phẩm cho vay mua nhà. Nhìn chung, trong cả ba năm tỷ trọng dư nợ cho vay mua nhà đều đạt từ 12,5% đến 20,4%. Sản phẩm cho vay mua ô tô cũng có triển vọng phát triển khi mức tăng trưởng từ 0% năm 2015 lên 2,8% năm 2016 và 6,2% năm 2017. - Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ CVTD theo hình thức đảm bảo Bảng 2.7. cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh được bảo đảm không bằng tài sản trong đó hình thức chủ yếu là tín chấp qua lương. Thể hiện ở tỷ trọng cho vay bảo đảm không bằng tài sản đều từ 79% trở lên. Ngược lại, tỷ trọng cho vay bảo đảm bằng tài sản chỉ dưới 20,6%. - Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn
- 15 Qua Bảng 2.8 ta thấy tỷ trọng cho vay trung dài hạn chiếm ưu thế tuyệt đối. Trong cả ba năm tỷ lệ này không dưới 74%. Trong khi đó, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chỉ chiếm không quá 20,4%. Tóm lại, qua phân tích cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm, theo hình thức bảo đảm và theo kỳ hạn có thể rút ra kết luận: cần phải bất đầu từ việc đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng. d. Phân tích về thị phần cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Bảng 2.9. Thị phần cho vay tiêu dùng của VCB Kontum trên địa bàn Nhìn chung qua Bảng 2.9, ta thấy: Thị phần cho vay tiêu dùng không ổn định. Năm 2015, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh chiếm 11% tổng dư nợ Cho vay tiêu dùng trên địa bàn. Qua năm 2016, tỷ trọng dư nợ CVTD đã lên đến 13,2% nhưng qua năm 2017, tỷ trọng này giảm xuống còn 9,5%. Như vậy thị phần dư nợ CVTD của Chi nhánh đã giảm sút đáng kể so với năm 2015. Mặt khác, mục tiêu kế hoạch đặt ra là dến năm 2017, phấn đấu đạt thị phần là 13% và năm 2018, phấn đấu đạt thị phần là 15%. Với thực trạng như trên, tình hình đạt kế hoạch về thị phần là vô cùng khó khăn. e. Phân tích về chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay Theo yêu cầu và quy định của ISO, định kỳ hàng năm, Vietcombank Kontum đều thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng về đánh giá chất lượng dịch vụ các dịch vụ mà Chi nhánh đã triển khai. Song song đó, Hội sở chính cũng tổ chức chương trình khách hàng bí mật, bằng cách cử những khách hàng bí mật trà trộn trong số khách hàng thực sự đến các quầy giao dịch, phòng nghiệp vụ của Chi nhánh nhằm có những đánh giá trực tiếp, khách quan về các yếu tố: chất
- 16 lượng phục vụ, kỹ năng bán hàng, cách thức nhân viên trò chuyện với khách trực tiếp và qua điện thoại, tổ chức không gian giao dịch của Chi nhánh.. f. Phân tích về kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay Bảng 2.10. Thực trạng rủi ro tín dụng trong CVTD - Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng rất thấp. Trong cả 3 năm, tỷ lệ này chưa vượt quá 0,1%. Lý do chính là do các khoản vay tập trung vào cho vay CBCNV tín chấp qua lương nên mức độ ổn định tương đối cao, rủi ro tương đối thấp so với cho vay kinh doanh. g. Phân tích về kết quả tài chính của hoạt động cho vay tiêu dùng Bảng 2.11. Kết quả tài chính của hoạt động cho vay tiêu dùng Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 Lãi suất bình quân CVTD % 8.65 8.75 8,68 Lãi suất bình quân huy động vốn % 6.50 6.50 6,45 Chênh lệch lãi suất bình quân % 2.15 2.25 2,23 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của VCB Kontum) Kết quả tài chính của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh VCB Kontum qua 3 năm tương đối ổn định, luôn duy trì được chênh lệch lãi suất bình quân trên 2%/năm. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VCB – CN KONTUM 2.3.1. Những mặt thành công nổi bật 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong CVTD của VCB Kontum trong thời gian qua KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- 17 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KONTUM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ 3.1.1. Định hƣớng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam 3.1.2. Đặc điểm của thị trƣờng mục tiêu 3.1.3. Định hƣớng hoạt động tín dụng của VCB Kontum 3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VCB – CN KONTUM 3.2.1. Khuyến nghị đối với VCB – CN Kontum a. Triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường vay tiêu dùng trên địa bàn một cách bài bản Hiện nay, hoạt động nghiên cứu thị trường của Chi nhánh vẫn chưa được tổ chức một cách có hệ thống, bài bản. Vì vậy, Để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường cho vay tiêu dùng, Chi nhánh cần phân công nhiệm vụ này một cách rõ ràng, hợp lý. Có thể giao công việc này sẽ cho Phòng Khách hàng và các Phòng giao dịch thực hiện. Đồng thời, cần khai thác tốt các Hội nghị khách hàng như là một cơ hội để tiến hành công tác khảo sát thị trường. Mặt khác, chi nhánh cũng cần xác định các khu vực khách hàng tiềm năng, trọng điểm như các khu dân cư, tuyến phố tập trung dân cư đông, kinh doanh sầm uất, tiếp cận các showroom ô tô, trung tâm du học, sàn giao dịch bất động sản, chủ đầu tư khu đô thị mới để có kế hoạch tiếp thị, cán bộ CNV đơn vị Doanh nghiệp, Hành chính sự
- 18 nghiệp, các đơn vị quân đội..đứng chân trên địa bàn. Một vấn đề cần được quan tâm chu đáo là công tác lập kế hoạch cho các hoạt động này. Hàng năm, Chi nhánh phải lập kế hoạch chi tiết về các cuộc điều tra, khảo sát theo định kỳ, chỉ rõ hình thức thu thập thông tin, thời gian, địa điểm cụ thể, đối tượng khảo sát, thu thập thông tin, cách thức tiến hành thu thập và xử lý thông tin. Kế hoạch cũng phải cân đối các nguồn lực với nhu cầu, bảo đảm các yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả và khả thi. Việc triển khai nghiên cứu thị trường thường xuyên, Chi nhánh sẽ có thông tin nghiên cứu chuyên sâu, xác thực làm cơ sở cho các quyết định chính sách phù hợp với những đặc điểm của thị trường để có các quyết định và phương án kinh doanh ngày càng tối ưu. b. Phát triển quy mô cho vay tiêu dùng một cách chủ động, phản ứng linh hoạt với các chính sách cạnh tranh Phân tích ở chương 2 cho thấy, quy mô cho vay tiêu dùng của Chi nhánh còn nhỏ, tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh còn rất thấp, chưa tương xứng với vị trí của nó trong chiến lược đẩy mạnh bán lẻ của ngân hàng. Mặt khác, thị phần của ngân hàng vẫn còn khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng của một ngân hàng lớn trên địa bàn. Vì vậy, đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ cho vay và số lượng khách hàng, giành thị phần cao hơn trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng là một định hướng có căn cứ của Chi nhánh trong thời gian tới. Để thực hiện được mục tiêu đó, điều quan trọng nhất là Ban lãnh đạo chi nhánh cần quán triệt được quan điểm nhất quán của Chi nhánh là coi trọng nhiều hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, tương xứng với vị trí của nó trong xu thế đẩy mạnh bán lẻ. Tiếp tục hoàn thiện quy trình thủ tục theo hướng đơn giản hoá,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn