Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội đến năm 2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN VÂN TRANG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VIỆT ĐỨC Hà Nội – Năm 2019
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn vốn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Một đất nước có tiềm lực vốn mạnh sẽ tạo đà phát triển kinh tế bền vững. Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta, đòi hỏi hệ thống NHTM phải tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn cả trong nước và ngoài nước. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, NH phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng lượng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Là một trong số những NHTM lớn của hệ thống NHTM, SHB đã đem lại sự thay đổi lớn lao cho sự phát triển nông nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Nhận thức được vai trò then chốt của HĐV trong hoạt động NH hiện nay, khi mà nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội rất lớn và nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư rất tiềm năng, SHB-BĐ đã đưa ra những chính sách, chiến lược HĐV hiệu quả. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động HĐV của SHB-BĐ còn có nhiều hạn chế, như: Nguồn VHĐ chưa được sử dụng nhiều, hình thức huy động nguồn vốn chưa phong phú,.. Mặt khác, những yêu cầu về HĐV cho giai đoạn sắp tới rất lớn. Từ nay đến năm 2025, cạnh tranh HĐV giữa các NHTM ngày càng quyết liệt nên đòi hỏi SHB-BĐ phải đổi mới, phát triển hoạt động HĐV cho giai đoạn tới. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội” để làm Luận văn Thạc sĩ Ngành Kinh doanh và Quản lý, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng. 2. Mục đích nghiên cứu + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM. + Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội giai đoạn 2016- 2018. Trong đó tập trung giải quyết các vấn đề về quy mô, cơ cấu, chi phí huy động vốn và khả năng đáp ứng của vốn huy động đối với hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng, các điều kiện và năng lực thực tế về việc mở rộng huy động vốn của 1
- ngân hàng; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác huy động vốn của chi nhánh. + Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động HĐV tại SHB- BĐ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về không gian, phạm vi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội. 3.2.2. Về thời gian Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động HĐV giai đoạn 2016 - 2018 và kiến nghị giải pháp phát triển đến năm 2025. 4. Phuơng pháp nghiên cứu Phương pháp được sử dụng, đánh giá trong luận văn là: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp dựa trên các thông tin, số liệu từ niên giám thống kê, các báo cáo sơ kết tổng kết của SHB-BĐ giai đoạn 2016 - 2018, các sách báo, tạp chí và các tài liệu điều tra, khảo sát về hoạt động HĐV,.. 5. Ý nghĩa của luận văn Hệ thống hóa lý luận về hoạt động HĐV trong NHTM. Làm rõ các khái niệm, quy trình của hoạt động HĐV và các tiêu chí đánh giá. Phân tích và đánh giá được thực trạng của hoạt động HĐV SHB-BĐ đã đạt được những kết quả gì, ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân,.. Kiến nghị, đưa ra các giải pháp, góp ý nhằm đẩy mạnh hoạt động HĐV tại SHB-BĐ. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài có kết cấu gồm 3 chương như sau : Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn trong NHTM. Chương 2 : Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại SHB-BĐ. 2
- Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại SHB-BĐ giai đoạn 2020 – 2025. 3
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong luận văn này, NHTM được hiểu là là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động trong Ngân hàng thương mại Các nguồn VHĐ được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của NH. Nguồn VHĐ có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Nguồn VHĐ không những giúp cho NH bù đắp được thiếu hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua HĐV, NH nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với NH. Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM. Bản chất của NH là đi vay để cho vay hay nguồn vốn NH huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác HĐV càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NH. Do vậy, công tác HĐV là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của NH. 1.1.3. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại a. Phân loại theo thời gian huy động vốn Có thể kể đến Huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 4
- - Vốn ngắn hạn: Là hình thức HĐV với thời gian từ 12 tháng trở xuống. Do thời gian huy động ngắn nên tính ổn định kém, lãi suất huy động thường thấp hơn so với các kỳ hạn trung và dài hạn. - Vốn trung hạn: Là hình thức HĐV trong thời gian từ 1 đến 5 năm. Có tính chất tương đối ổn định và thuận tiện, các NHTM thường sử dụng nguồn này để cho vay trung và dài hạn như cho vay các dự án sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng… - Vốn dài hạn: Đây là hình thức HĐV có thời gian trên 5 năm. Với nguồn huy động này NH có thể sử dụng dễ dàng, tính ổn định cao. Lãi suất huy động nguồn dài hạn này thường cao hơn so với nguồn ngắn hạn. b. Phân loại theo đối tượng huy động vốn - Vốn từ dân cư: Đây là nguồn huy động đầy tiềm năng cho các NH, cung cấp cho NH nguồn vốn có quy mô lớn và tính ổn định cao. - Vốn từ các tổ chức kinh tế: Trên thực tế, hầu hết các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH để thuận tiện cho việc giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán. - Vốn từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt động, các NH thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau nhằm thuận tiện trong việc giao dịch, thanh toán. c. Phân loại theo đồng tiền huy động HĐV được chia làm 2 loại: HĐV bằng đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. 1.1.4. Hoạt động Huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.4.1. Huy động vốn bằng nghiệp vụ nhận tiền gửi a, Huy động tiền gửi không kỳ hạn Đây là nguồn huy động tương đối quan trọng. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. NH thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai loại tài khoản: Tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai. - Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này luôn có số dư có. - Tài khoản vãng lai là tài khoản gồm có tài sản có và tài sản nợ. Với số nợ có thể hiện tiền gửi của khách hàng, còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng được NH cấp trong một khoảng thời gian nhất 5
- định. Đây là một nguồn vốn quan trọng, đem lại nhiều lợi ích cho NH với mức lãi suất chi trả cho người gửi tiền là rất thấp. b, Huy động tiền gửi có kỳ hạn Huy động tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế gửi vào NH theo một thời hạn nhất định. c, Huy động tiền gửi tiết kiệm Đây là nguồn vốn quan trọng đối với các NHTM là hình thức huy động phổ biến, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: • Đây là hình thức gửi tiền mà khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào, với mức lãi suất thấp và không thể sử dụng thanh toán qua NH hàng như tài khoản tiền gửi thanh toán. Đối với NH, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên NH phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, NH thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này. • Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và NH khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. • Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có thể đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong tương lai, hoặc không thực sự an tâm về việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận được một số tiền lãi nào đó với lượng tiền hiện còn nhành rỗi. • Do tính chất không ổn định của nó nên NH chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được, và NH muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối của lượng tiền này. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: • Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn 6
- định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là hình thức HĐV phổ biến, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn VHĐ của các NHTM. • Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và NH về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, NH có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. • Chính vì lý do này mà lãi suất tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 1.1.4.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động như hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn như: • Vay từ các tổ chức tín dụng: Đây là khoản vay thông thường mà các NH vay lẫn nhau trên thị trường liên NH hay thị trường tiền tệ. • Vay từ NHTƯ: Các NHTM hầu như đều được sự cho phép thành lập của NHTƯ, cho nên nó đều được quyền vay tiền tại NHTƯ trong những tình huống thiếu hụt dự trữ. • Các khoản vay từ công ty mẹ: Một hình thức vay vốn khác ngoài các hình thức trên là vốn vay từ công ty mẹ. 1.1.4.3. Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ Đây được xem là hình thức HĐV có hiệu quả khá cao của các NHTM. Khi đã xác định rõ đầu ra, các NHTM mới tính đến đầu vào, tính đến quy mô VHĐ, loại tiền huy động sao cho tỷ lệ thành công của những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn này là cao nhất. 1.1.4.4. Theo hình thức khác HĐV bằng phát hành giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để HĐV, trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua. 7
- 1.2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn Như vậy, có thể hiểu hiệu quả HĐV của NHTM chính là hiệu quả huy động mà NH đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho NH trong từng thời kỳ. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn 1.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn a. Tăng trưởng tổng khối lượng vốn huy động Mức tăng Tổng VHĐ Tổng VHĐ tổng VHĐ = bình quân năm - bình quân năm năm (N) (N) (N-1) Mức tăng tổng VHĐ năm (N) Tỷ lệ VHĐ = x 100% năm (N) Tổng VHĐ bình quân năm (N-1) Sự phát triển của các NH đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng dư nợ. Nếu HĐV có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số cho vay, tăng lợi nhuận. b. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động Cơ cấu nguồn VHĐ ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới chi phí hoạt động bình quân của NH, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức lãi suất cho vay của NH. Cơ cấu nguồn vốn NH được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Khối lượng từng Nguồn VHĐ Tỷ trọng từng = x 100% Nguồn VHĐ Tổng Nguồn VHĐ Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại VHĐ, tính hợp lí trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. 8
- Quy mô nguồn VHĐ là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn VHĐ của NH. Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho NH hoạt động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, quy mô cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng. Nguồn VHĐ có quy mô khác nhau theo từng giai đoạn. Tốc độ tăng trưởng nguồn VHĐ thể hiện khả năng mở rộng quy mô VHĐ của NH qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của NH đến nguồn VHĐ. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho NH trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào NH. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn VHĐ thường được đánh giá thông qua: Tổng VHĐ kỳ này – Tổng VHĐ kỳ trước Tốc độ tăng trưởng = x 100% VHĐ Tổng VHĐ kỳ trước Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn VHĐ qua các thời kỳ. Nếu tỉ lệ này dương thì quy mô nguồn VHĐ của NH đã được mở rộng. c, Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn Được biểu hiện bằng số dư tổng nguồn VHĐ sau khi đã trừ tỷ lệ dự trữ thanh toán và dự trữ bắt buộc) tương đương số dư các khoản đầu tư. d, Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn Được thể hiện bằng số lượng các sản phẩm dịch vụ huy động của NH tại từng thời điểm nhất định. Đó là việc sử dụng nhiều loại kỳ hạn, nhiều mức lãi suất, nhiều cách thức trả lãi, nhiều loại tiền tệ để khách hàng có nhiều sự lựa chọn trước khi đưa ra quyết định và để NHTM linh hoạt trong điều hành hoạt động HĐV cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh từng thời kỳ. Việc tuân thủ các chỉ tiêu trên sẽ giúp cho NH tránh được các rủi ro, đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định và vững chắc. 9
- e. Số lượng khách hàng gửi tiền Số lượng khách hàng gửi tiền ảnh hưởng đến mở rộng HĐV. Số lượng khách hàng tăng phản ánh việc HĐV được mở rộng, không những thế số lượng khách hàng gia tăng còn thể hiện lòng tin của khách hàng vào NH. 1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn a. Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa NH và khách hàng. NH phải trả cho khách hàng thoả đáng nếu không muốn nói là tốt hơn các NH khác. NH nào đưa ra mức lãi suất huy động vừa có khả năng cạnh tranh với các N bạn, lại vừa hấp dẫn được khách hàng thì chứng tỏ công tác HĐV của NH đó là rất tốt. Thông thường tại các NH hiện nay, mỗi khi NH có nhu cầu gửi thêm tiền mặt hoặc rút ra thì họ phải trực tiếp mang sổ tiết kiệm tới tổ chức tín dụng nơi họ gửi vào. b, Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn Với phương châm “đi vay để cho vay” NH muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả NH phải tạo được uy tín đối với khách hàng. Uy tín của NH có sự tác động tới công tác HĐV và sử dụng vốn của NH. Khi NH có uy tín, khách hàng sẽ tìm đến với NH đó để giao dịch, NH thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Ngược lại, khi NH mất uy tín khách hàng sẽ không đến với NH bởi vì họ sợ gặp rủi ro. Vì vậy, để đánh giá chất lượng công tác HĐV của một NH người ta còn so sánh tỷ lệ rút vốn trước hạn của một NH với các NH khác. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ uy tín của NH không cao, công tác HĐV chưa được phát huy tốt. c, Hệ số sử dụng vốn Số vốn được sử dụng Hệ số sử dụng vốn = (B) Tổng số vốn huy động Nếu một NH có nguồn sử dụng vốn tương xứng với nguồn VHĐ, chứng tỏ nguồn VHĐ đã có được sử dụng có hiệu quả và công tác hoạt động vốn của NH đã thành công. 10
- d, Chi phí huy động vốn Chi phí HĐV là toàn bộ chi phí NH bỏ ra trong quá trình HĐV. Chi phí HĐV bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động) và chi phí phi lãi. Khoản chi phí chính mà các NH quan tâm là chi phí trả lãi. Mức lãi suất huy động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, khi các NH đã thừa vốn, trong khi khách hàng vẫn gửi tiền thì lãi suất huy động sẽ giảm xuống. Khi đánh giá hiệu quả hoạt động vốn trên phương diện chi phí thì NH phải đạt được những tiêu chí sau: - Thứ nhất: tìm kiếm các nguồn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn yêu cầu phù hợp về mặt quy mô, thời hạn và cơ cấu. - Thứ hai: Tăng lợi nhuận cho NH mà không phải chấp nhận rủi ro cao vì sức ép tăng chi phí vốn. Việc xác định chi phí HĐV là việc làm rất hữu ích cho NH để từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các NH thường xác định chi phí HĐV thông qua chỉ tiêu: chi phí trả lãi bình quân và chi phí lãi: Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi = x 100 bình quân Tổng Nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh số tiền NH phải bỏ ra cho một đồng vốn huy động được. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NH THƯƠNG MẠI 1.3.1. Các nhân tố khách quan 1.3.1.1. Môi trường pháp lý Hiện nay, ở nước ta các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty. Do vậy, các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình còn phải tuân thủ theo các quy định mà NHTW ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay… Những luật này quy định tỷ lệ huy động của Ngân hàng so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của 11
- NHTM với một khách hàng… Trong sự ràng buộc về môi trường pháp lý như vậy thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị tác động mạnh mẽ và kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn của NHTM. Chính vì vậy, việc xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh, thông thoáng cũng là một nhân tố rất cần thiết và quan trọng đối với các NHTM. 1.3.1.2. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội Nền kinh tế phát triển ổn định hay không sẽ quyết định đến thu nhập của người dân, nhu cầu đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng. Môi trường chính trị của mỗi quốc gia là yếu tố khách quan tác động tới tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế không riêng gì ngân hàng. Không một ngành nghề nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Văn hoá, xã hội hình thành nên thói quen, tâm lý của khách hàng. Các nước phát triển với công nghệ NH hiện đại, khách hàng thường có thói quen sử dụng tiện ích do NH cung ứng như dùng thẻ để thanh toán các giao dịch hàng ngày tại siêu thị, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng,... 1.3.1.3. Môi trường công nghệ Công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng quốc tế trong tiến trình hội nhập và mở cửa kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là một yếu tố rất quan trọng. 1.3.1.4. Vị trí địa lý và đối thủ cạnh tranh Nếu đia điểm mà ngân hàng trú đóng ở những nơi dân cư đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động được nhanh hơn và nhiều hơn những nơi kém phát triển... Tại nơi NH trú đóng thì yếu tố khách hàng đóng vai trò rất quan trọng. Mặt khác, tùy thuộc vào mỗi ngân hàng trú đóng ở từng địa bàn khác nhau mà có nhiều hay ít các đối thủ canh tranh. Cạnh tranh không chỉ diễn ra trong nội bộ hệ thống NH mà còn giữa NH với các tổ chức tài chính như công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, tiết kiệm bưu điện… 1.3.2. Các nhân tố chủ quan 1.3.2.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng 12
- Khi ngân hàng có nhiều hình thức huy động và kỳ hạn linh hoạt, thuận tiện cho khách hàng giao dịch gửi tiền thì ngân hàng đó sẽ thu hút được nhiều KH đến gửi tiền. Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức huy động như: TGCKH, TGKKH, tiền gửi tiết kiệm… trong đó đưa ra nhiều thời hạn và lãi suất khác nhau. Hình thức huy động càng phong phú thì ngân hàng càng dễ huy động hơn. 1.3.2.2. Chính sách lãi suất Lãi suất tác động trực tiếp đến lợi ích kinh tế của mỗi KH khi gửi tiền tại ngân hàng. Vì thế đây là mối quan tâm hàng đầu khi KH quyết định có gửi tiền hay không tại ngân hàng. Chính sách đó phải đảm bảo cho ngân hàng một mặt thu hút được nhiều vốn với cơ cấu hợp lý, mặt khác vẫn phải đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh có lãi. 1.3.2.3. Chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp - Về trình độ nghiệp vụ: Năng lực và trình độ của đội ngũ bán bộ ngân hàng là yếu tố rất quan trọng, quyết định sự thành công của ngân hàng. - Thái độ phục vụ khách hàng: Đây là vấn đề được các ngân hàng rất quan tâm và có những quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhất định. - Sản phẩm dịch vụ: NH nào có sản phẩm dịch vụ đa dạng, có nhiều tiện ích thì NH đó sẽ có nhiều cơ hội thành công trong kinh doanh. 1.3.2.4. Uy tín của ngân hàng Uy tín của ngân hàng chính là vị trí, hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong lòng khách hàng. Một ngân hàng có uy tín trên thị trường sẽ tạo được niềm tin và sự yêu thích của khách hàng. 1.3.2.5. Chiến lược marketing Hoạt động marketing trong Ngân hàng hiệu quả là phải tạo lên một h́ ình ảnh riêng biệt, dễ nhận biết, dễ khắc sâu trong tâm trí khách hàng, tạo lên ấn tượng tốt về h́ ình ảnh, về chất lượng phục vụ chuyên nghiệp, giới thiệu các dịch vụ một cách rõ ràng, dễ hiểu, thủ tục đơn giản sẽ thu hút khách hàng gửi tiền đến với Ngân hàng. 1.3.2.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của NH NH nào hiện đại hơn, có chất lượng phục vụ tốt hơn thì KH sẽ cảm thấy hài lòng và tin tưởng hơn khi đến giao dịch. Từ đó giúp giảm chi phí huy động vốn, chi phí quản lý và tăng lợi nhuận của NH. 1.3.2.7. Mạng lưới 13
- Ngân hàng phải mở rộng mạng lưới chi nhánh và thực hiện tốt công tác tiếp cận với nhiều tầng lớp dân cư. Qua đó giúp NH có cơ hội để tuyên truyền, tiếp thị, chào bán được nhiều sản phẩm khác nhằm tăng hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn. 1.3.2.8. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. 1.4. Kinh nghiệm huy động vốn vốn của một số Ngân hàng thương mại tại Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) Có thể nói rằng HĐV là một trong những thế mạnh của Vietcombank. Với mạng lưới Chi nhánh rộng khắp cùng với sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng đã đem lại nhiều tiện ích cho các khách hàng đến gửi tiền tại NH. Các chính sách: Marketing: Xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các tiện ích của sản phẩm dịch vụ Vietcombank hiện có đến đông đảo khách hàng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt, từ đó có thói quen sử dụng các dịch vụ của Vietcombank, đồng thời, mở rộng dịch vụ đến mọi loại hình doanh nghiệp, không phân biệt quy mô, thành phần kinh tế. Chính sách cạnh tranh HĐV năng động và hiệu quả: • Vietcombank đã tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. • Tạo được lòng tin đối với doanh nghiệp. • Tạo được sự khác biệt của NH. • Đổi mới phong cách giao tiếp, đề cao văn hóa kinh doanh, các nhân việc giao dịch của NH được yêu cầu phải luôn giữ được phong cách thân thiết, tận tình, chu đáo, cởi mở, tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. Thực hiện đoàn kết nội bộ, xử lý nghiêm minh những trường hợp gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Vietcombank. Xây dựng chính sách động viên, khuyến khích cán bộ/nhân viên có thành tích trong việc thu hút khách hàng và tăng số dư tiền gửi. 14
- 1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) Techcombank là một trong những NHTM cổ phần lớn và đang trên đà phát triển mạnh mẽ và có một loạt các chính sách HĐV vô cùng hấp dẫn, đặc biệt là hướng tới nhóm khách hàng cao cấp. Đây là khu dịch vụ NH ưu tiên được triển khai một cách đồng bộ và chuyên nghiệp dành cho đối tượng khách hàng cao cấp đầu tiên tại Việt Nam. Techcombank đã áp dụng cho các khách hàng thân thiết của mình khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cá nhân như: thẻ tín dụng, gửi tiết kiệm… Để góp phần tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định Techcombank đã thực hiện hoạt động trong HĐV. 1.4.3. Bài học cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội SHB-BĐ đã rất quan trọng hoạt động sử dụng vốn, coi đó là nhân tố hàng đầu tác động trực tiếp đến công tác HĐV của NH HĐV phải thực sự gắn liền với sử dụng vốn. - Các hình thức huy động: Thời gian tới, NH sẽ có được những hình thức huy động đa dạng đáp ứng được cả nhu cầu của khách hàng cũng như của NH. - Các hình thức tiếp thị quảng cáo: NH cần chú trọng hơn nữa đến hoạt động tuyên truyền quảng cáo góp phần vào hiệu quả công tác HĐV. Công tác HĐV của SHB-BĐ đã đạt được những thành công đáng kể, góp phần vào thành công chung của hoạt động kinh doanh NH. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục để ngày một hoàn thiện công tác này hơn. 15
- KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của đề tài đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến HĐV trong NH thương mại. HĐV trong NH thương mại được hiểu là việc NH thông qua công tác lập kế hoạch, lựa chọn sử dụng các phương thức và các công cụ khác nhau để tập trung các nguồn tiền tệ trong nền kinh tế cũng như việc tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm soát công tác HĐV nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Trong phần tiếp theo, chương 1 đã phân tích, lựa chọn các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá công tác HĐV của NHTM, gồm các tiêu chí phản ánh kết quả huy động và chất lượng HĐV, trong đó tiêu chí phản ánh kết quả huy động là cơ cấu nguồn VHĐ, số lượng khách hàng huy động,... Mặt khác, cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới công tác HĐV, gồm các nhân tố chủ quan như: nguồn nhân lực, trình độ nhân vien, trình độ quản lý, và các nhân tố khách quan như nền kinh tế, yếu tố chính trị pháp luật, ... tác động đến hiệu quả HĐV trong NHTM. Phần cuối cùng của chương 1 được dung để khái quát kinh nghiệm huy động của một số NHTM như Vietcombak, Viettinbank,... để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và ứng dụng vào tình hình HĐV cho SHB-BĐ. Những kết quả thu được trong chương 1 nêu trên sẽ được sử dụng để đánh giá thực trạng công tác HĐV tại SHB-BĐ trong chương 2. 16
- CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NH Thương mại Cổ phần SHB - Chi nhánh Ba Đình được thành lập vào năm 2012. Mã số chi nhánh: 1800278630-068. Chi nhánh có địa chỉ tại: Số 21 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Chi nhánh hiện tại gồm có: 09 Phòng nghiệp vụ và 06 Phòng giao dịch. NH Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội đã phát triển và mở rộng mạng lưới, số lượng nhân viên tăng lên từ 50 năm 2016 đến cuối năm 2018 là 85 người. Hiện nay, SHB-BĐ đang cung cấp các sản phẩm và dịch vụ: - Sản phẩm tiền gửi. - Sản phẩm cho vay. - Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế - Các sản phẩm dịch vụ khác. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2.1.2.1. Tổ chức nhân sự Khi mới hoạt động, SHB-BĐ gặp rất nhiều khó khăn về cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ chuyên môn còn thấp. Nhưng sau nhiều năm, bộ máy tổ chức đó dần dần được kiện toàn: với tổng số 94 cán bộ hiện đang làm việc, trong số đó cán bộ có trình độ đại học là 72 người, cao đẳng 3 người, trung cấp và chứng chỉ nghiệp vụ là 15 người, sơ cấp nghiệp vụ khác là 4 người, bộ máy tổ chức gồm 6 phòng ban được kiện toàn lại đủ sức quản lý và lãnh đạo. 2.1.2.2. Mạng lưới hoạt động Hiện nay, tại SHB-BĐ có 6 phòng giao dịch, cụ thể: • Phòng Giao dịch Kim Liên • Phòng Giao dịch Vương Thừa Vũ • Phòng Giao dịch Thái Thịnh 17
- • Phòng Giao dịch Giảng Võ • Phòng Giao dịch Cát Linh • Phòng Giao dịch Nam Đồng 2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban - Ban Giám Đốc. - Phòng Dịch vụ Khách hàng. - Phòng Khách hàng cá nhân. - Phòng Khách hàng doanh nghiệp. - Phòng Hỗ trợ tín dụng. - Phòng Thẩm định. - Phòng Kế toán. - Phòng Ngân quỹ. - Phòng Hành chính Quản trị. - Các Phòng Giao Dịch. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NH Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội 2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn Tổng dư nợ đến 31/12/2018 đạt 1.006 tỷ đồng, bình quân tăng trưởng hàng năm là 14,2%. Dư nợ ngắn hạn năm 2016 đạt 680,7 tỷ; năm 2017 đạt 920 tỷ và năm 2018 đạt 885,4 tỷ. Dư nợ trung hạn năm 2017 đạt được là 126,1 tỷ.... năm 2017: 120,6 tỷ. Tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn năm 2009; là 54,5% ; năm 2017 là 54,5% và năm 2018 là 57,2%. Dư nợ bình quân/đầu người năm 2016: 8,32 tỷ; năm 2017: 9,90 tỷ và năm 2018: 9,4 tỷ. Nợ xấu của chi nhánh năm 2016 là cao nhất với tỷ lệ là 4,16%. Các năm khác đều thấp hơn so với quy định của SHB-BĐ. Cụ thể: năm 2015 là 1,5%; năm 2017 là 1,8% và 31/12/2018 là 0,67. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI 2.2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội SHB-BĐ đã trở thành chi nhánh hoạt động kinh doanh có uy tín và hiệu quả trên địa bàn, hiện đang phục vụ cho rất nhiều khách 18
- hàng và doanh nghiệp lớn nhỏ, rất được khách hàng tin tưởng nên có nhiều khách hàng đến gửi tiền, thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, tạo nguồn vốn lớn cho NH và mang lại lợi nhuận cho khách hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH, nguồn VHĐ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và có một vai trò hết sức quan trọng quyết định đến khả năng hoạt động và kết quả kinh doanh của NH. NH cần tạo được nguồn vốn ổn định và phù hợp để luôn đảm bảo hoạt động kinh doanh được hiệu quả nhất. 2.2.1.1. Huy động vốn phân theo loại tiền Nhìn chung, VHĐ phân theo loại tiền có sự gia tăng trong giai đoạn 3 năm 2016 – 2018 (tăng 109.248 tỷ đồng). Tuy nhiên, khi nhìn vào bảng trên ta thấy VHĐ theo phân loại nội tệ (VND) có xu hướng tăng qua các năm: 2017-2016 tăng 76.236 tỷ đồng, 2018-2017 tăng 36.466 tỷ đồng. Còn HĐV phân loại theo ngoại tệ (quy đổi VND) thì giảm dần qua các năm: 2017-2016 giảm 1.251 tỷ đồng, 2018-2017 giảm 2.203 tỷ đồng. 2.2.1.2. Huy động vốn theo kỳ hạn HĐV theo kỳ hạn của NH có sự tăng trưởng, từ năm 2016 đến năm 2018 đã tăng 109.248 tỷ đồng. Tuy nhiên, nội sâu bên trong các hình thức kỳ hạn đều có sự chuyển dịch: VHĐ theo hình thức không kỳ hạn có sự gia tăng từ năm 2017-2016 là 6.068 tỷ đồng nhưng đến năm 2018-2017 lại giảm 23.318 tỷ đồng; VHĐ có kỳ hạn 12 tháng có sự thay đổi giống với VHĐ không có kỳ hạn là tăng ở năm 2017-2016 là 41.331 tỷ đồng nhưng lại giảm ở năm 2018-2017 11.950 tỷ đồng. 2.2.1.3. Huy động vốn theo đối tượng khách hàng HĐV theo đối tượng khách hàng có sự tăng trưởng từ 267.043 tỷ đồng lên 376.291 tỷ đồng (tăng 109.248 tỷ đồng). HĐV từ dân cư luôn là loại hình huy động hiệu quả nhất và có sự tăng dần qua các năm: 2017-2016 tăng 72.066 tỷ đồng và 2018-2017 tăng 57.202 t ỷ dồng. VHĐ từ kho bạc từ năm 2018-2016 giảm 18.480 tỷ đồng; các Tổ chức kinh tế tuy trong giai đoạn 2017-2016 có tăng 5.409 tỷ đồng nhưng đến giai đoạn 2018-2017 lại giảm 5.838 tỷ đồng; các Tổ chức kinh tế khác tuy năm 2017-2016 giảm mạnh 121 tỷ đồng nhưng đến năm 2018-2017 cứ sự tăng trưởng nhanh chóng 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá dữ liệu từ các mạng xã hội để khảo sát ý kiến đánh giá các địa điểm du lịch tại Đà Nẵng
26 p | 202 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 208 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 204 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn