intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình”

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ và những giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình”

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUANG CHIẾN PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG Phản biện 1: ……………………………………. Phản biện 2: …………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng thương mại trong nước về tiềm lực tài chính, vốn và công nghệ. Sự xuất hiện của các tập đoàn tài chính, các ngân hàng thương mại nước ngoài đã tạo ra sức ép cạnh tranh đối với các ngân hàng thương mại trong nước.Trong khi các ngân hàng thương mại trong nước mới chỉ bước đầu chú trọng đến phát triển mảng ngân hàng bán lẻ thì các ngân hàng nước ngoài đã tập trung hoạt động vào mảng thị trường giàu tiềm năng này. Đây là bài toán mà các ngân hàng thương mại Việt Nam cần có lời giải để không ngừng phát triển một cách an toàn, hiệu quả và bền vững trên chính thị trường của mình.Thị trường bán lẻ tạo ra một nền khách hàng vững chắc, ổn định, phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng, cơ hội tốt để bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Xét trên giác độ tài chính và quản trị ngân hàng, hoạt động bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng tạo ra nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định, chắc chắn. Hoạt động bán lẻ là giải pháp hữu hiệu để phân tán rủi ro, mở rộng nền khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng Thực tế cho thấy Ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội trong việc mở rộng và phát triển tín dụng bán lẻ đến đông đảo đối tượng khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình đang rất thiếu các dịch vụ tài chính sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Với việc phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, các Ngân hàng không chỉ có thị trường lớn hơn mà hiệu quả kinh tế cũng cao hơn nhờ các sản phẩm được đa dạng hoá và cung cấp với khối lượng lớn, doanh thu cao, phân tán được rủi ro kinh doanh, đồng thời mang lại cho Ngân hàng khả năng phát triển nhờ liên tục đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm của mình. Nắm bắt được nhu cầu thực tế cũng như để đẩy mạnh sức cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình đã triển khai các loại hình tín dụng bán lẻ đối với khách hàng là doanh nghiệp siêu vi mô, cá nhân, hộ gia đình. Tuy đạt được một số thành tựu đáng khá tốt tuy nhiên việc phát triển tín dụng trên địa bàn còn gặp những khó khăn nhất định, số lượng sản phẩm triển khai còn hạn chế, tỷ trọng tín dụng vẫn thấp so với tổng dư nợ của ngân hàng. Mặt khác về công tác quảng cáo, marketing cũng như công tác phát triển mạng lưới tín 1
  4. dụng bán lẻ, nguồn nhân lực vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của Chi nhánh. Xuất phát từ những vấn đề nghiên cứu khoa học và thực tiễn hoạt động tín dụng bán lẻ đang diễn ra tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình như đã trình bày ở trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình”. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1. Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh 6” của Triều Mạnh Đức thực hiện vào năm 2009 lưu tại Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đưa ra được: + Hệ thống hóa về lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM. + Nghiên cứu những thách thức và cơ hội trong phát triển lĩnh vực tín dụng bán lẻ của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. + Tác giả đã tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh 6. Từ đó, đánh giá được thành tựu cũng như mặt hạn chế còn tồn tại của hoạt động tín dụng bán lẻ tại NHTM và phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó. + Đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻcủa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh 6. 2. Luận văn thạc sỹ: “Phát triển tín dụng bán lẻ đối với hộ gia đình của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”, của Đoàn Thị Hồng Nga (2010), Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng bán lẻ đối với hộ gia đình và đánh giá thực trạng, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động tín dụng bán lẻ đối với hộ gia đình của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam trong thời gian qua và sự cần thiết trong việc đưa ra định hướng, giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ đối với hộ gia đình của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam trong thời gian tới. 3. Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả tín dụng 2
  5. bán lẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh ĐăkLak (2014), Phạm Trường Giang, Đại học Kinh tế Quốc Dân. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đềlý luận về hiệu quả tín dụng, vận dụng vào việc đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –Chi nhánh Đăk Lăk (BIDV Đăk Lăk). Từ đó đưa ra những giải pháp, chính sách để nâng cao hiệu quả tín dụng của chi nhánh. 4. Luận án tiến sĩ kinh tế, “Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”,(2014), Tô Khánh Toàn, Học viện hành chính Quốc giá Tp. Hồ Chí Minh. Luận án đã hệ thống hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng và bán lẻ, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá đo lường sự phát triển. Luận án phân tích dựa trên sự tương quan giữa dịch vụ Ngân hàng bán buôn và bán lẻ bao gồm tất cả các hoạt động của dịch vụ Ngân hàng: Tín dụng, Huy động vốn, Ngân quỹ, Tiền mặt đến các yếu tố phát triển dịch vụ như marketing, chăm sóc khách hàng, quản trị chiến lược, mạng lưới phân phối..... 5. Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –chi nhánh Cầu Giấy”, (2012), Lê Quốc Khánh, Trường Đại học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa các kiến thức về hoạt động tín dụng Ngân hàng, đi sâu nghiên cứu về chất lượng tín dụng, đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (bao gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan) đồng thời đưa ra các chỉ tiêu định lượng để đánh giá, đo lường chất lượng tín dụng. 6. Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh, “Phát triển tín dụng bán lẻ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Giang”,Vương Hồng Hà (2013), Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trước thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV chi nhánh Bắc Giang còn kém phát triển, số lượng sản phẩm triển khai còn hạn chế, tỷ trọng tín dụng vẫn còn thấp so với tổng dư nợ của chi nhánh, công tác quảng cáo cũng như công tác phát triển mạng lưới tín dụng bán lẻ của chi nhánh chưa sâu rộng, luận văn hướng đến phân tích để làm rõ những vấn đề đặt ra trong các hình thức tín dụng bán lẻ nhằm đề xuất các giải pháp góp phần phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV Bắc Giang một cách có hiệu quả 7. Luận văn Thạc sỹ kinh doanh, “Nâng cao hiệu quả hoạt động tính dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển 3
  6. Việt Nam Chi nhánh Thành Đông (2016), Vũ Thị Thu, Đại học Thăng Long. Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành Đông còn rất nhiều tồn tại: số lượng khách hàng nghèo nàn, chưa khai thác việc bán chéo sản phẩm đối với khách hàng, nhiều khách hàng chỉ đơn thuần sử dụng một dịch vụ tiền vay; sản phẩm tín dụng bán lẻ chưa đa dạng, lãi suất áp dụng chưa linh hoạt và đặc biệt chưa xây dựng chính sách khách hàng và cơ chế động lực trong việc phát triển khách hàng và thị trường bán lẻ. Do đó tác giả thực hiện luận văn nhằm nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV Chi nhánh Thành Đông. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống các vấn đề về tín dụng bán lẻ tại NHTM gồm khái niệm, tiêu chí đo lường, các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp phát triển tín dụng bán lẻ. - Phân tích, đánh giá về phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình qua các tiêu chí và các giải pháp Chi nhánh đã áp dụng để phát triển tín dụng bán lẻ trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp để phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong thời gian tới. 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động và các giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình. 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ và những giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015- 2017. 6. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập số liệu Số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ các tài liệu như: báo cáo thường niên của Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình qua các năm, tạp chí ngân hàng, trang web điện tử của UBND tỉnh 4
  7. Quảng Bình, của Chi cục thống kê tỉnh Quảng Bình, các thông tin thị trường và các tài liệu có liên quan đến hoạt động tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn dùng phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp luận biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích thông kê kinh tế, tổng hợp, tư duy logic để làm rõ vấn đề nghiên cứu. 7. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng bán lẻ tại các Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình. Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại 1.1.1. Tín dụng Ngân hàng thương mại Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nó phản ánh mối quan hệ vay mượn giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó, người cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng của hàng hóa hoặc tiền tệ thuộc sở hữu của mình sang người vay và người vay có nghĩa vụ hoàn trả lại người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu đã nhận. (1) Cho vay vốn Chủ thể cho Chủ thể đi vay vay (Borrower) (Lender) Hoàn trả cả gốc lẫn lãi (2) * Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng * Bản chất của tín dụng ngân hàng * Vai trò của tín dụng ngân hàng  Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa:  Ổn định tiền tệ:  Ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm:  Đóng vai trò tích cực trong mối quan hệ đối ngoại: * Các hình thức tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau tùy theo từng tiêu thức phân loại:  Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng:  Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng:  Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:  Căn cứ vào phương thức cho vay:  Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay: 1.1.2 Tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại * Ngân hàng bán lẻ: 6
  9. Theo khái niệm của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngân hàng bán lẻ là nơi khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại những điểm giao dịch của ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như: Gửi tiền tiết kiệm và kiểm tra tài khoản, thế chấp vay vốn, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác đi kèm. * Tín dụng bán lẻ Hiện nay ở nước ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về tín dụng bán lẻ. Trong Luật các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Trong Khoản 2 Điều 50 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 có ghi: “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn, trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống” được bao hàm cả hai nội dung: Tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. * Vai trò của tín dụng bán lẻ  Đối với nền kinh tế  Đối với Ngân hàng  Đối với khách hàng Phát huy tối đa nội lực khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khai thác hết tiềm năng về lao động đất đai, hàng hóa, máy móc, nhà xưởng,…một cách hợp lý và có hiệu quả nhất. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. * Đặc điểm của tín dụng bán lẻ Đối tượng được cung cấp sản phẩm tín dụng bán lẻ rất rộng, số lượng khách hàng vô cùng lớn, bao gồm các cá nhân hộ gia đình, và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế, nhưng giá trị của các khoản vay thông thường nhỏ. * Phân loại sản phẩm dịch vụ tín dụng bán lẻ Bên cạnh các hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ có một số hình thức phân loại đặc thù như sau:  Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:  Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng: * Các sản phẩm tín dụng bán lẻ chủ yếu hiện nay Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát 7
  10. triển của nền kinh tế, các ngân hàng hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra rất nhiều sản phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của khách hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng, căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay, một số sản phẩm phổ biến hiện nay gồm: 1.2. Phát triển tín dụng bán lẻ 1.2.1. Tiêu chí đánh giá phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại * Sự đa dạng các sản phẩm tín dụng bán lẻ * Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tín dụng bán lẻ * Phát triển mạng lưới cung cấp tín dụng bán lẻ * Kênh phân phối sản phẩm tín dụng bán lẻ * Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng bán lẻ * Chất lượng và hiệu quả tín dụng bán lẻ 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại * Nhân tố khách quan  Nhân tố xã hội  Môi trường chính trị - pháp luật  Môi trường kinh tế  Môi trường công nghệ  Môi trường văn hóa - xã hội  Đối thủ cạnh tranh  Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động của ngân hàng  Khách hàng của ngân hàng * Nhân tố chủ quan  Chính sách cho vay của một ngân hàng  Quy mô vốn và khả năng phát triển của ngân hàng  Hoạt động marketing Ngân hàng  Trình độ đội ngũ cán bộ  Quy trình tín dụng 1.3. Cơ sở thực tiễn phát triển tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại * Đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã biến đổi rất mạnh, đã đạt được nhiều thành công lớn, mang tầm vóc quốc tế. 8
  11. Ngày 7-11-2006, Việt Nam được Tổ chức Thương mại Thế giới (viết tắt WTO: World Trade Organization) phê chuẩn là thành viên thứ 150, đánh dấu bước ngoặt phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời đại mới. * Quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại * Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng lớn của khách hàng 1.4. Kinh nghiệm phát triển tín dụng bán lẻ ngân hàng của một số Ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng các dịch vụ tài chính của các ngân hàng hàng đầu ở Mỹ, Châu Âu, Châu Á,Thái Bình Dương rất lạc quan về triển vọng phát triển đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ tín dụng ngân hàng. Việc mở rộng và phát triển các dịch vụ tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào 3 lĩnh vực chính, đó là: Thị trường và quản lý sản phẩm, các kênh phân phối, dịch vụ và thoả mãn dịch vụ. Trong những năm gần đây, dưới tác động của toàn cầu hoá, tỷ lệ lãi suất thấp và sự phát triển kinh tế đã tạo ra sự phát triển hoạt động tín dụng tại các thị trường mới nổi. * Kinh nghiệm của Ngân hàng Standard Charterred - Singapore * Kinh nghiệm từ khủng hoảng thẻ tín dụng ở các NHTM Mỹ (American Express, Bank of American, Citigroup) * Kinh nghiệm của Ngân hàng Citibank - Nhật Bản * Kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam, trước đổi mới, trong cơ chế bao cấp, ngân hàng hầu như chỉ cho vay theo kế hoạch đối với kinh tế quốc doanh và các hợp tác xã. Từ những năm 1989-1990, một số ngân hàng và đặc biệt các quỹ tín dụng nhân dân đô thị đã thúc đẩy phát triển cho vay và đây có thể coi là bước ngoặt đối với dịch vụ Ngân hàng . Đáng tiếc là hoạt động này ra đời chủ yếu do nhu cầu tạo chênh lệch lãi suất khi các tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận với lãi suất huy động rất cao.Vì thế, năm 1991, việc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NNo&PTNT) triển khai thực hiện cho vay trực tiếp hộ nông dân có ý nghĩa lớn không chỉ đối với kinh tế xã hội mà còn với hoạt động ngân hàng. 9
  12. Tiểu kết chương 1 Dịch vụ ngân hàng nói chung và tín dụng NHBL nói riêng là một trong những dịch vụ cơ bản của nền kinh tế. Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng có liên quan nhiều đến tăng trưởng của các ngành kinh tế quốc dân và đời sống dân cư. Hệ thống NHTM Việt Nam trong đó có Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình cần hoàn thiện chiến lược phát triển tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng NHBL mở ra nhiều dịch vụ đáp ứng yêu cầu đa dạng của các thành phần kinh tế và của người dân, đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập. Trong chương 1 luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến tín dụng Ngân hàng bán lẻ: Thứ nhất, Luận văn nêu ra lý thuyết cơ sở về tín dụng, tín dụng NHBL được thể hiện qua khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại các sản phẩm tín dụng NHBL cụ thể. Thứ hai, Luận văn đưa ra khái niệm và sự cần thiết phát triển tín dụng bán lẻ. Bên cạnh đó, luận văn cũng đi vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng bán lẻ của NHTM để thấy được tầm quan trọng của từng nhân tố đối với phát triển tín dụng ở NHTM. Tiêu chí định lượng, định tính phản ánh sự phát triển của dịch vụ NHBL cũng được tác giả phân tích. Thứ ba, Chương 1 của luận văn cũng trình bày một số bài học kinh nghiệm được rút ra trong việc phát triển tín dụng bán lẻ tại các Ngân hàng trên thế giới cũng như Ngân hàng tại Việt Nam. Những lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận văn trong những chương tiếp theo. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH (VIETINBANK QUẢNG BÌNH) 2.1. Khái quát về Vietinbank Quảng Bình 2.1.1 Tình hình Kinh tế - Xã hội trên địa bàn ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bán lẻ của Vietinbank Quảng Bình * Điều kiện tự nhiên Tỉnh Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Quảng Bình nằm ở nơi hẹp nhất theo chiều Đông-Tây của dải đất hình chữ S của Việt Nam (50 km theo đường ngắn nhất tính từ biên giới Lào ra biển Đông). Quảng Bình giáp Hà Tĩnh về phía bắc với dãy Hoành Sơn là ranh giới tự nhiên; giáp Quảng Trị về phía nam; giáp Biển Đông về phía đông; phía tây là tỉnh Khăm Muộn và tây nam là tỉnh Savannakhet của Lào với dãy Trường Sơn là biên giới tự nhiên. Dân số Quảng Bình năm 2015 có 872.925 người. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân cư phân bố không đều, 80,42% sống ở vùng nông thôn và 19,58% sống ở thành thị. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình (Nguồn: Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình) * Đặc điểm về phát triển kinh tế * Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội Quảng Bình đến năm 2020: Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa Quảng Bình cơ bản trở thành Tỉnh phát triển trung bình trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển hệ thống giáo 11
  14. dục, đào tạo, đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực trong từng giai đoạn. Với các mục tiêu cụ thể: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13%. Đến năm 2020 GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 70 – 72 triệu đồng (khoảng 3.500 - 3.700USD); Tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế vào năm 2020 cơ cấu kinh tế tương ứng là 44 - 45,0%, 41,0% và 14 - 15%; Phấn đấu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 260 - 270 triệu USD; Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 18 - 18,5% Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình (ĐVT: %) Tốc độ tăng trưởng Cơ cấu kinh tế kinh tế TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2014 2015 2016 2014 2015 2016 Nông, lâm nghiệp 1 2,9 3,6 2,1 24,86 24,70 22,90 và thuỷ sản 2 Công nghiệp, xây dựng 9,0 7,6 10,6 19,36 20,04 21,80 3 Dịch vụ 7,5 7,6 4,4 50,43 50,50 51,40 4 Thuế sản phẩm \ \ \ 5,35 4,76 3,90 Cả năm 6,8 6,7 4,5 100 100 100 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2016) 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Quảng Bình Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình là Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập vào tháng 02 năm 2004. Qua hơn 13 năm hoạt động, Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình luôn khẳng định là chi nhánh hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao với việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại và theo định hướng khách hàng. Cùng với sự phát triển của đất nước, Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình thực hiện kinh doanh đa tổng hợp, hoạt động đầy đủ các chức năng của ngân hàng thương mại - kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. 2.1.2.1. Đặc điểm môi trường hoạt động của Chi nhánh Về đối thủ cạnh tranh: 12
  15. Bảng 2.1: Thị phần của Vietinbank Quảng Bình với các đối thủ Đơn vị: % Huy động vốn Tín dụng Dịch vụ TT Ngân hàng 2016 2017 2016 2017 2016 2017 1 Vietinbank - Quảng 8,82 9,87 9,93 10,20 8,70 9,80 Bình 2 BIDV Quảng Bình 21,60 21,30 26,67 26,70 39,41 39,32 3 BIDV Bắc Quảng 9,78 9,20 9,31 9,50 9,50 9,78 Bình 4 Vietcombank 5,96 9,14 6,73 8,80 9,27 9,08 5 Agribank Quảng Bình 26,69 22,30 23,94 24,70 21,56 20,18 6 Sacombank 8,60 8,90 3,98 4,36 4,20 4,80 7 VPBank 2,37 3,20 0,54 1,10 1,90 3,09 8 Ngân hàng còn lại 16,18 16,09 18,90 14,64 5,46 3,95 Cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Quảng Bình năm 2016 & 2017) 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn (2015 – 2017) Giai đoạn 2015-2017 là giai đoạn nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các NHTM chưa thực sự phục hồi và ổn định. Trong bối cảnh đó Vietinbank-Quảng Bình đã triển khai nhiều giải pháp thích hợp, hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, thúc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đạt được những kết quả đáng ghi nhận. * Về công tác huy động vốn * Về công tác tín dụng * Về công tác thu dịch vụ * Về công tác thẻ * Về công tác ngân quỹ * Về lợi nhuận 2.2. Thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Bình 13
  16. 2.2.1 Sự đa dạng các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình Hoạt động tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình trong mấy năm gần đây đã được Ban Lãnh đạo Chi nhánh quan tâm, chú trọng. Tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình phát triển muộn so với ngân hàng thương mại trên địa bàn nên Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình nên đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của ngân hàng bạn, luôn thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao kiến thức và cải tiến trong quy trình, thủ tục, giấy tờ ngày càng linh hoạt, phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Hiện nay, sản phẩm tín dụng bán lẻ triển khai tại Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình bao gồm các sản phẩm chủ yếu như: Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cho vay cá nhân, hộ gia đình và DN Siêu vi mô sản xuất kinh doanh; cho vay đảm bảo bằng GTCG/TTK; cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn; cho vay mua ôtô tiêu dùng/kinh doanh. 2.2.2. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải cải tiến chất lượng dịch vụ, công nghệ, vốn, nhân lực,… để thu hút khách hàng. Do đó cần thiết phải tiến hành phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ và văn hoá phục vụ của NHTM để biết được khách hàng nhận định như thế nào về mình, biết được những ưu điểm cần phải duy trì và những bất cập cần được điều chỉnh. Vietinbank Quảng Bình đã tham khảo các tiêu chí để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng là: sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm thông, phương tiện hữu hình;….qua đó khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về những tiện ích của sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình. Ngoài ra giá cả dịch vụ cũng tác động không nhỏ đến mức độ hài lòng của khách hàng. 2.2.3. Phát triển mạng lưới cung cấp các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình Tính đến hết năm 2017 Chi nhánh Vietinbank Quản Bình gồm 1 Trụ sở chính và 5 phòng giao dịch, mạng lưới hoạt động liên tục được kiện toàn, quy mô và hiệu quả hoạt động ngày càng được nâng cao, đóng góp ngày càng lớn vào hoạt động của Chi nhánh, nhất là mảng tín dụng bán lẻ. Nếu năm 2011 dư nợ vay của các PGD 14
  17. mới đạt 56 tỷ đồng, chiếm 6% tổng dư nợ; huy động đạt 159 tỷ đồng chiếm 26% nguồn huy động. Qua 6 năm củng cố kiện toàn, mạng lưới các phòng giao dịch đã đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động của Đơn vị. Năm 2017 dư nợ PGD đạt 2.320 tỷ đồng, chiếm 48% tổng dư nợ, trong đó dư nợ vay bán lẻ PGD đạt 1.743 tỷ đồng, chiếm 75% tổng dư nợ vay bán lẻ toàn Chi nhánh; Trong 800 tỷ đồng tăng trưởng dư nợ năm 2017 thì mạng lưới các PGD đã đóng góp tăng 550 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng tăng 68.7%. Đến cuối năm 2017 đã có 2 PGD có quy mô tổng dư nợ và cho vay trên 500 tỷ đồng: PGD Ba Đồn đạt 858 tỷ đồng, PGD Bố Trạch 526 tỷ đồng. Hệ thống các PGD đã trở thành nòng cốt trong hoạt động của Chi nhánh, đặc biệt là hoạt động tín dụng bán lẻ và là nhân tố đống vai trò quyết định trong sự tăng trưởng vượt bậc của tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Quảng Bình. 2.2.4. Kênh phân phối các sản phẩm tín dụng bán lẻ Vietinbank Quảng Bình là Chi nhánh của Vietinbank nên cũng được thừa hưởng các kênh phân phối sản phẩm ngân hàng mà Vietinbank đang áp dụng. Hiện tại Vietinbank Quảng Bình sử dụng các kênh phân phối sau để đưa các sản phẩm tín dụng bán lẻ đến với khách hàng 1 - Kênh phân phối truyền thống (kênh trực tiếp) 2 - Kênh phân phối hiện đại (kênh gián tiếp) Kênh cung ứng dịch vụ hiện đại ra đời và phát triển nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của các khách hàng cá nhân tại các vùng địa lý khác nhau ngay cả những nơi không có chi nhánh hay phòng giao dịch của NH, tạo điều kiện cho KH có thể tiếp cận với NH tại bất kỳ thời điểm nào. Kênh phân phối hiện đại mà Vietinbank Quảng Bình đang áp dụng để phát triển tín dụng bán lẻ bao gồm: (a) Hệ thống ATM (b) Ngân hàng qua internet (Internet Banking) (c) Ngân hàng qua điện thoại (Telephone Banking, MobilePhone Banking, SMS banking) (d) Ngân hàng qua các hệ thống điểm bán hàng (Point of Sale – POS) 2.2.5. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình Mặc dù phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ muộn so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn, nhưng dư nợ tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình đã không ngừng tăng trưởng cao: năm 2017 đạt 2.320 tỷ đồng tăng 67% so với năm 2016, tăng 230% 15
  18. so với năm 2015. Tốc độ tăng trưởng bán lẻ tăng cao là kết quả của việc xác định mục tiêu đúng đắn của Ban lãnh đạo Chi nhánh cộng với sự phấn đấu nổ lực của tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình. Với tầm nhìn chiến lược đó Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình từ vị thế một ngân hàng nằm ngoài TOP 5 trên địa bàn năm 2012 thì chỉ sau 5 năm phát triển từ 2012 đến 2017 đã vươn lên trở thành ngân hàng lớn thứ 3 trên địa bàn về quy mô và thị phần tín dụng bán lẻ chỉ đứng sau Agribank Quảng Bình và BIDV Quảng Bình, xếp thứ 3 trên tổng số 12 Tổ chức tín dụng. 2.2.6. Chất lượng và hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình Song song với vấn đề tăng trưởng theo định hướng bán lẻ với tốc độ cao thì vấn đề kiểm soát chất lượng nợ đặc biệt là chất lượng nợ bán lẻ cũng được Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình rất quan tâm. Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ tại Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình luôn được kiểm soát và duy trì dưới mức 2% tổng dư nợ bán lẻ và thực tế việc kiểm soát chất lượng nợ bán lẻ tại Chi nhánh thực hiện rất tốt. Năm 2015 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ bán lẻ là 2.05%, năm 2016 và 2017 tỷ lệ này đã giảm xuống ở mức khá thấp là 1.13% và 0.77%, nằm trong kỳ vọng của Ban giám đốc Chi nhánh. Lãi gộp từ tín dụng bán lẻ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng lãi gộp của hoạt động tín dụng Vietinbank Quảng Bình và hiệu quả từ tín dụng bán lẻ đóng góp ngày càng lớn vào lợi nhuận chung của Chi nhánh. 2.2.7. Kết quả một số sản phẩm tín dụng bán lẻ của Chi nhánh * Sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở Vietinbank là một trong những ngân hàng lớn của hệ thống ngân hàng Việt Nam, có bề dày lịch sử và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ Vietinbank mới đang trong giai đoạn chuyển hướng chiến lược kinh doanh, đang dần hình thành và hoàn thiện với các sản phẩm bán lẻ hướng đến khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. Sản phẩm cho vay nhu cầu nhà ở là một trong nhữngsản phẩm tín dụng bán lẻ đầu tiên của Vietinbank, sản phẩm này ngày càng được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong những năm gần đây, thị trường nhu cầu nhà ở luôn là thị trường sôi động và rất tiềm năng.Có thể nói, với loại hình tín dụng mua nhà trả góp luôn được các Ngân hàng đánh giá là sản 16
  19. phẩm tín dụng tiềm năng, nhất là khi nhu cầu về nhà ở của khách hàng ngày một gia tăng theo sự phát triển của xã hội * Sản phẩm cho vay đảm bảo bằng GTCG/TTK * Sản phẩm cho vay mua ô tô 2.3 Đánh giá thực trạng tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình 2.3.1. Đánh giá các kết quả đạt được Trong những năm qua, thực hiện theo định hướng phát triển Ngân hàng bán lẻ của Vietinbank, Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình đã quan tâm đến công tác khai thác hiệu quả thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên địa bàn, bắt đầu chú trọng quan tâm đến hoạt động Marketing đưa ra nhiều hình thức quảng bá về sản phẩm dịch vụ mới, chính sách chăm sóc khách hàng quan trọng và khách hàng thân thiện bằng nhiều hình thức như khuyến mại, tặng quà sinh nhật, tặng quà ngày 08/03 ,… * Về quy mô tín dụng bán lẻ * Về mạng lưới hoạt động * Về nền khách hàng * Về các sản phẩm tín dụng * Về hiệu quả kinh doanh * Về công tác Marketing hoạt động Ngân hàng * Về công nghệ thông tin 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế của phát triển tín dụng bán lẻ trong thời gian qua của Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình  Về cơ cấu và số lượng sản phẩm cung cấp  Về công tác Marketing hoạt động Ngân hàng  Về công tác nguồn lực  Về phát triển mạng lưới hoạt động 2.3.2.2 Nguyên nhân hạn chế của phát triển tín dụng bán lẻ trong thời gian qua của Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình  Nguyên nhân chủ quan:  Nguyên nhân khách quan 17
  20. Tiểu kết chương 2 Tóm lại, trong chương 2 luận văn đã đi vào phân tích đánh giá thực trạng phát triển Tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình từ đó chỉ ra việc tín dụng bán lẻ của Vietinbank Quảng Bình chưa thực sự đi vào chiều sâu, vẫn chú trọng khai thác những sản phẩm truyền thống, chưa khai thác hết lợi thế và sự đa dạng sản phẩm mà Vietinbank đang có. Thứ nhất, Chương 2 giới thiệu chung về Vietinbank Quảng Bình trong đó đi vào sơ lược cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực; chức năng nhiệm vụ và các sản phẩm dịch vụ. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của Vietinbank Quảng Bình khi phát triển tín dụng bán lẻ và nêu lên bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017. Thứ hai, Luận văn đi vào phân tích thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017. Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động và phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình, Chương 2 đã ghi nhận những kết quả mà Vietinbank Quảng Bình đạt được sau một thời gian tích cực đổi mới và phát triển. Đồng thời, cũng nêu lên những hạn chế cần khắc phục đối với phát triển tín dụng bán lẻ. Thứ ba, Những hạn chế trong quá trình phát triển tín dụng bán lẻ có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan xuất phát từ Vietinbank Quảng Bình. Trong đó, nguyên nhân từ phía Vietinbank Quảng Bình là: Hạn chế về nguồn lực, về mạng lưới, về chiến lược sản phẩm dịch vụ. Những nguyên nhân nêu trên là cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải pháp cụ thể ở chương 3 để phát triển dịch vụ NHBL, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank Quảng Bình trong giai đoạn hội nhập. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0