Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 5
download
Luận văn "Quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, hệ thống hóa lý về chi NSNN và quản lý chi NS cấp xã, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My, từ đó rút ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM THỊ LUÂN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng Phản biện 2: TS. Nguyễn Phú Thái Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài NSNN được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển nhanh và vền vững. Cấp xã là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn về hoạt động quản lý chi NSX có những vấn đề cần đặt ra là: Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, công tác quản lý chi NS cấp xã cũng đã có những đổi mới và mang lại những hiệu quả bước đầu quan trọng. Công tác quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch đã được thực hiện theo đúng quy định của luật NSNN, tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: về mặt pháp lý, hệ thống các văn bản quản lý chi NS còn nhiều bất cập, một số quy định thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở dễ bị lợi dụng, thất thoát lãng phí, chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí. Bên cạnh đó, việc phân công nhiệm vụ quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch còn bất cập, quy trình xử lý hồ sơ, chứng từ còn phức tạp và thông qua nhiều công chức nghiệp vụ, gây ảnh hưởng đến thời gian xử lý theo quy định. Huyện Nam Trà My là một trong những miền núi của tỉnh Quảng Nam, với điều kiện vị trí địa lý khó khăn, việc tiếp cận và triển khai những văn bản và quy trình mới gặp nhiều trở ngại, đặc biệt là trình độ kế toán của các đơn vụ sử dụng ngân sách cấp xã còn hạn chế phần nào ảnh hưởng đến quá trình thực hiện, dẫn đến chất lượng công tác quản lý chi NSX chưa cao. Nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết trong việc tăng cường công tác quản lý chi NS cấp xã trong điều kiện hiện nay, đồng thời khắc phục những hạn chế và nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam
- 2 Trà My, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chi ngân sách cấp xã và quản lý chi ngân sách cấp xã; Khảo sát, phân tích, đánh giá thực công tác quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa lý về chi NSNN và quản lý chi NS cấp xã, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My, từ đó rút ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu chi tiết sau: - Công tác quản lý chi ngân sách cấp xã bao gồm những nội dung gì? Tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My? - Thực trạng công tác quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My trong thời gian qua như thế nào? Những kết quả đạt được là gì? Những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó? - Những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam?
- 3 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu các khoản chi và quyết toán ngân sách trong thời gian qua và đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trong thời gian đến. Về thời gian: khảo sát số liệu về chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My giai đoạn 2015 - 2019 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp điều tra, tổng hợp thống kê, kết hợp với phương pháp so sánh đối chiếu dữ liệu để có những đánh giá, nhận định về công tác quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My, từ đó rút ra những kết luận và đề xuất các giải pháp, kiến nghị. - Tổng hợp lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về công tác quản lý chi NS của các luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, các bài báo cáo khoa học, các tạp chí … chọn lọc, tổng hợp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin để đưa ra hệ thống cơ sở lý luận về công tác quản lý chi NS cấp xã. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Để nghiên cứu về thực tiễn công tác quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My, luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn và các lĩnh vực có liên quan. - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: + Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các dữ liệu nhằm phân tích những nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích số liệu
- 4 thống kê từ nhiều nguồn rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của luận văn. Trên cơ sở chuỗi số liệu thu thập được từ năm 2015 đến năm 2019, luận văn sẽ phân tích và đưa ra những tiêu chí nhằm đánh giá kết quả công tác quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trà My. + Thống kê, đối chiếu, so sánh dữ liệu thu thập qua các năm trong phạm vi nghiên cứu, so sánh các chỉ số qua các năm để rút ra những nhận xét chung, đánh giá cơ bản. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đối với hoạt động quản lý chi NS cấp xã, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Hệ thống những vấn đề lý luận và các quan điểm của Đảng về quản lý ngân sách nhà nước đối với chi ngân sách cấp xã, phân cấp quản lý ngân sách giữa cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong công cuộc đổi mới và đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá tổng quát thực trạng, bất cập trong công tác quản lý chi NS cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng về hoạt động quản lý chi ngân sách cấp xã tại tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tác giả đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, cụ thể: về hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách, công tác chấp hành ngân sách, công tác quyết toán ngân sách; hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ngân sách; nâng cao nhận thức, năng lực lãnh đạo cấp xã và công chức tài chính – kế toán
- 5 trong công tác tham mưu; tăng cường kiểm soát nhiệm vụ chi ngân sách; hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách cấp xã... 7. Bố cục đề tài Bên cạnh phần mở đầu, phần kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn xếp thành 3 chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về NS xã và quản lý chi ngân sách cấp xã. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. 8. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc NSNN là một phạm trù rộng, mang tính lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà nước. Bất cứ nhà nước nào ra đời tất yếu phải có nguồn lực tài chính để trang trải cho hoạt động của bộ máy và thực hiện chức năng KT - XH của nhà nước. NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu hiện bên ngoài là toàn bộ các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN xét ở thể động và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà nước, được Nhà nước sử dụng động viên phân phối một
- 6 bộ phận nguồn lực xã hội về cho Nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm về ngân sách nhà nƣớc Thứ nhất: Khác biệt của NSNN với các khoản tài chính khác là mọi hoạt động NSNN luôn gắn liền giữa quyền lực nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được tiến hành trên cơ sở hệ thống luật lệ nhất định. Thứ hai: NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước và chứa đựng những lợi ích chung và công. Thứ ba: Ngoài những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác, NSNN còn là một quỹ tiền tệ của nhà nước, gồm nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng và được dùng cho những mục đích đã nhất định. Thứ tư: Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính thông qua thu và chi NSNN. Việc sử dụng NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc NSNN có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối nội, đối ngoại của một quốc gia. Vai trò của NSNN luôn gắn bó mật thiết với chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Vai trò của NSNN được thể hiện: Thứ nhất: NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững. Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để phân bổ các nguồn lực tài chính từ các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung của Nhà nước. Tuy nhiên, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. Vì vậy, NSNN là công cụ chủ yếu để phân bổ các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Đây cũng chính là vai trò quan trọng bậc nhất của NSNN đối với nền kinh tế của các quốc gia, dưới các chế độ chính trị khác nhau và trong mọi thời đại.
- 7 Thứ hai: NSNN là công cụ tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia, góp phần ổn định tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát. Hoạt động của NSNN là sự kết hợp gắn bó hữu cơ của hai quá trình thu và chi ngân sách. Thu ngân sách là để đáp ứng nhu cầu chi ngân sách. Mặt khác, chi ngân sách là điều kiện để tạo ra các nguồn thu lâu dài cho Nhà nước. Đối với một nền kinh tế kém phát triển, Nhà nước thường xuyên phải đối mặt với tình trạng bội chi ngân sách. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách từ các khoản vay nợ và phát hành tiền. Đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến lạm phát. Để loại bỏ lạm phát, biện phát cơ bản và tích cực nhất là đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, bảo đảm sự cân đối giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ; hạn chế vay nợ, chấm dứt việc phát hành tiền để trang trải các khoản chi của ngân sách. Những giải pháp này chỉ được thực hiện thành công khi có sự can thiệt và hỗ trợ tích cực của NSNN. Thứ ba: NSNN là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Để giảm bớt sự tách biệt giữa người giàu và người nghèo, với vai trò của mình, NSNN có thể điều chỉnh nền kinh tế ở tầm vĩ mô, nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, đảm bảo sự ổn định cuộc sống vật chất, tinh thần của người lao động và của cộng đồng dân cư. Bên cạnh đó, NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn đinh và bền vững. Cùng với ưu tiên đầu tư cho các chương trình phát triển KT - XH, Chính phủ cũng rất quan tâm các khoản chi cho sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao … Thứ tư: NSNN là công cụ củng cố bộ máy quản lý Nhà nước, tăng cường sức mạnh quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia. NSNN đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước gồm 3 hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp thực hiện chức năng quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của nền KT -
- 8 XH. Ngoài ra, NSNN còn đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, với tư cách là cơ quan lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị. Một lĩnh vực quan trọng khác đòi hỏi NSNN phải đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động, mà không một khâu tài chính nào có thể thay thế được, đó là lực lượng vũ trang thuộc hai hệ thống quốc phòng và an ninh, nhằm củng cố sức mạnh quân sự, bảo đảm mọi hoạt động KT -XH, hoạt động bộ máy quản lý Nhà nước và toàn hệ thống chính trị. Thứ năm: NSNN là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế. Vai trò quan trọng của NSNN đối với các quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ: Mọi khoản thu chi tài chính phát sinh trong quan hệ quốc tế đều có liên quan trực tiếp đến hoạt động của NSNN, đặc biệt là những khoản thu chi về đầu tư trực tiếp và gián tiếp; các khoản viện trợ và tiếp nhận viện trợ; các khoản đi vay và cho vay do Nhà nước quản lý. Mọi khoản thu của NSNN từ nước ngoài, dưới mọi hình thức đều phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, riêng đối với các khoản vay nợ phải hoàn trả đúng thời hạn. Các khoản chi của NSNN ra nước ngoài phải được tính toán kỹ lưỡng trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu nhiệm vụ quốc tế của Nhà nước trước mắt và lâu dài. 1.1.4. Phân cấp ngân sách nhà nƣớc Hệ thống phân cấp NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, mỗi cấp ngân sách đều có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau trong thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách đó. Tại Việt Nam, bộ máy quản lý hành chính nhà nước được tổ chức 4 cấp: - Trung ương; - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh); - Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện); - Xã, phường, thị trấn (cấp xã).
- 9 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ 1.2.1. Chi ngân sách cấp xã 1.2.1.1. Khái niệm chi ngân sách xã Chi ngân sách cấp xã là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách xã nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên địa bàn xã. Đó là toàn bộ các khoản chi của ngân sách cấp xã có trong dự toán, được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện cấc chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp xã và các mục tiêu phát triển KT- XH trên địa bàn xã. 1.2.1.2. Đặc điểm chi ngân sách cấp xã Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên ngân sách xã cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương đó: - Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật - Được quản lý và điều hành theo dự và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định. - Hoạt động của NS cấp xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính quyền Nhà nước cấp xã. - Các khoản chi ngân sách cấp xã mang tính cấp phát không hoàn lại. - Quản lý NS cấp xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ và khoa học. Tuy nhiên, với vị trí là cấp cuối cùng trong hệ thống NSNN, NSX cũng có những đặc điểm riêng đó là: 1.2.1.3. Vai trò chi ngân sách cấp xã Vai trò của chi NS cấp xã được thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau:
- 10 Một là cung cấp nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống chính quyền cấp xã. Hai là điều kiện quan trọng thúc đẩy phát triển KT- XH trên địa bàn xã Ba là góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công đảm bảo công bằng xã hội Bốn là chi ngân sách có tác động nhất định đến việc thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô của Nhà nước. 1.2.1.4. Nội dung chi ngân sách cấp xã Chi NSX gồm: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên * Chi đầu tư phát triển bao gồm: - Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH không có khả năng thu hồi vốn do cấp xã quản lý theo phân cấp của tỉnh. - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT -Xh của xã từ ngồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý. - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. * Chi thường xuyên bao gồm: - Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- 11 - Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; - Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã; - Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ); - Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã; - Chi hoạt động văn hóa, thông tin; - Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh; - Chi hoạt động thể dục, thể thao; - Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải; 1.2.2. Khái niệm nguyên tắc quản lý chi ngân sách cấp xã 1.2.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách cấp xã Quản lý chi NSNN là sự tác động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đến các hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ NSNN được phân bổ, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nước đảm nhận. Quản lý chi ngân sách cấp xã là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động chi ngân sách cấp xã, đảm bảo cho các khoản chi ngân sách xã được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Ở đây, chủ thể quản lý chi ngân sách cấp xã là các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN trên địa bàn các xã ( Hội đồng nhân dân, UBND, Ban Tài chính các xã, Kho bạc nhà nước, Phòng Tài chính huyện).
- 12 Đối tượng quản lý là hoạt động chi ngân sách cấp xã. Hoạt động đó bao gồm việc lập dự toán; phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát, thanh tra các khoản chi NS cấp xã; quyết toán các khoản chi ngân sách cấp xã. Sự tác động của chủ thể quản lý đối tượng, quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản lý chi ngân sách cấp xã. Đó là mục tiêu sử dụng ngân sách cấp xã một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển KT - XH và ổn định kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội … trên địa bàn các xã. 1.2.2.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý chi ngân sách cấp xã Quản lý chi NSNN cấp xã phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong quản lý và một số nguyên tắc riêng của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã. Một là nguyên tắc tập trung dân chủ; Hai là nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích; Ba là nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả; Bốn là nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch; Năm là nguyên tắc bảo đảm cân đối ngân sách; 1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp xã Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã do HĐND quyết định phù hợp với phân cấp quản lý KT - XH, quốc phòng an ninh trên địa bàn, phù hợp với trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã trong từng thời kỳ ổn định ngân sách. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp xã do ngân sách cấp xã đảm bảo; NS cấp huyện trợ cấp cân đối cho cấp xã trong trường hợp ngân sách cấp xã không tự cân đối được thu chi ngân sách. Khi cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp xã thực hiện
- 13 nhiệm vụ chi của mình, thì kinh phí được chuyển từ ngân sách cấp trên cho cấp xã để thực hiện nhiệm vụ đó thông qua chi chuyển giao ngân sách các cấp. Ngoài việc được cấp trên ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi, ngân sách cấp xã không được dùng ngân sách cấp mình chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Nội dung quản lý chi bao gồm: đầu tiên là lập dự toán, tiếp đến là chấp hành dự toán và cuối cùng là quyết toán. Xuyên suốt trong cả quá trình là công tác thanh tra, kiểm tra theo mô hình sau: Hình 1.2: Mô hình quản lý chi ngân sách cấp xã 1.2.3.1. Lập dự toán chi ngân sách cấp xã Vị trí, vai trò của lập dự toán chi NS Lập dự toán là khâu đầu tiên của quy trình quản lý chi NSNN, quyết định nhiệm vụ và quy mô chi NSNN trong một niên độ ngân sách. Lập dự toán quyết định chất lượng quản lý chi NSNN vì quản lý chi NSNN trước hết là quản lý theo dự toán. Căn cứ lập dự toán
- 14 Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của xã; Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, là định mức phân bổ chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND cấp huyện thông báo; Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trước; Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng NS xã. Ngoài ra còn phải căn cứ vào phân cấp quản lý KT-XH và phân cấp NSNN được giao. Trong thời ký ổn định ngân sách còn căn cứ vào tỉ lệ điều tiết, số bổ sung cân đối được giao, tình hình thực hiện dự toán năm trước và một số năm liền kề. Quy trình lập dự toán ngân sách xã: Bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý); Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình; Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình Ủy ban nhân dân xã báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân
- 15 cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện làm việc với Ủy ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân xã; Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được giao quản lý; dự toán thu, chi ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã thẩm tra, Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định theo thời hạn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán ngân sách xã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổ chức thực hiện; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND cấp huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định. Việc quản lý quá trình lập dự toán chi ngân sách cấp xã do UBND xã và Ban Tài chính xã thực hiện. Trong đó, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan được quy định cụ thể như sau: UBND xã có nhiệm vụ:
- 16 Một là, hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp xã lập dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; Hai là, tổng hợp và lập dự toán chi ngân sách cấp xã; báo cáo Thường trực HĐND xã xem xét trước khi báo cáo UBND huyện; Ba là, căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách được UBND huyện giao, UBND cấp xã trình HĐND xã quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp xã, đồng thời báo cáo UND huyện, Phòng Tài chính dự toán ngân sách cấp xã và kết quả phân bổ dự toán NS cấp xã đã được HĐND xã quyết định; Bốn là, tổ chức giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng ban, tổ chức trực thuộc, nhiệm vụ thu, chi trên cơ sở phương án phân bổ ngân sách cấp xã được Nghị quyết của HĐND xã thông qua; Năm là, lập phương án điều chỉnh dự toán ngân sách cấp xã và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình HĐND xã quyết định theo yêu cầu của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trong trường hợp nghị quyết của HĐND xã không phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao; Ban Tài chính xã có nhiệm vụ: Một là, tổ chức làm việc với các ban, tổ chức thuộc UBND xã về dự toán chi ngân sách hàng năm. Hai là, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã theo lĩnh vực, nhiệm vụ chi được phân cấp. Ba là, lập dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp xã; tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển, chi Chương trình mục tiêu quốc gia do cấp xã quản lý. Bốn là, đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi cho ngân sách cấp xã.
- 17 1.2.3.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách cấp xã Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ thực hiện thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cấp xã. Theo dõi, cập nhật tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn và các khoản trợ cấp của ngân sách cấp trên để bố trí nguồn chi, đáp ứng nhu cầu chi trả, thanh toán của các đơn vị dự toán. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã. Kho bạc Nhà nước huyện có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Chủ tịch UBND xã quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi đáp ứng các điều kiện sau: Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và các khoản chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách, kết dư ngân sách năm trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đối với chi đầu tư phát triển, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng. Đối với chi thường xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Chứng từ, hồ sơ thanh toán phải hợp lệ, hợp pháp; đối với các khoản mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định. 1.2.3.3. Công tác quyết toán chi ngân sách cấp xã Các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước và quản lý các khoản thu, chi tài chính bao gồm Ban Tài chính xã, KBNN huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản chi của ngân sách nhà nước theo quy định. Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách xã theo
- 18 Phụ lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. KBNN là nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi quỹ ngân sách xã theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách xã gửi UBND xã; và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã. Công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã phải thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật về chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước; phụ lục ngân sách nhà nước; hệ thống tài khoản, sổ sách, mẫu biểu báo cáo; mã số đối tượng nộp thuế và mã số đơn vị sử dụng ngân sách. Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm), Ban Tài chính thực hiện khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán chi ngân sách trình UBND xã và gửi PhòngTài chính - Kế hoạch. Kho bạc Nhà nước huyện tổ chức thực hiện hạch toán, kế toán toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước cấp xã. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, KBNN huyện lập báo cáo chi ngân sách UBND xã và gửi Phòng Tài chính- Kế hoạch để làm căn cứ tổng hợp báo cáo chi ngân sách huyện. Ban Tài chính, lập báo cáo chi ngân sách tháng, quý, năm và báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo các biểu mẫu quy định gửi Phòng Tài chính - kế hoạch. Riêng đối với báo cáo quyết toán chi ngân sách cấp xã hàng năm, Ban Tài chính xã trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính huyện để tổng hợp. 1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách cấp xã Hàng năm, cơ quan Thanh tra huyện xây dựng kế hoạch thanh tra tình hình sử dụng ngân sách trên địa bàn trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt và triển khai thực hiện. Thanh tra huyện có nhiệm vụ thanh tra tình hình sử dụng ngân sách và việc chấp hành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 420 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 540 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 347 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 218 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn