intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý ngân sách sử dụng tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm tăng cường quản lý ngân sách sử dựng ở Bộ Chủ huy quân sự tỉnh Ninh Bình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý ngân sách sử dụng tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình

  1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ chỉ huy Quân sự (CHQS) tỉnh Ninh Bình là đơn vị trực thuộc Quân khu 3, có chức năng, nhiệm vụ xây dựng lực lượng, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ các mục tiêu chính trị quân sự được giao. Thực hiện tốt việc quản lý NSSD và thường xuyên tăng cường quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình góp phần quan trọng xây dựng đơn vị cách mạng, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội trong giai đoạn mới. Trong những năm qua, với quyết tâm cao của Đảng uỷ, chỉ huy và cơ quan đơn vị các cấp, công tác quản lý NSSD tại Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình đã đạt được nhiều kết quả tốt, góp phần quan trọng cho đơn vị thực hiện và hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ. Tuy nhiên, thực tiễn quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình cũng còn những bất cập, hạn chế nhất định. Những hạn chế, bất cập đó cần phải có những giải pháp khắc phục kịp thời. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: "Quản lý ngân sách sử dụng tại Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình" là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Từ nghiên cứu thực trạng chất lượng quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình giai đoạn (2015-2017), luận văn tập trung làm rõ đặc điểm tình hình của Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình và ngành tài chính đơn vị có liên quan đến công tác quản lý NSSD. Đồng thời, luận văn phân tích những kết quả đạt được về quản lý NSSD ở đơn vị và chỉ rõ những hạn chế bất cập. Từ việc đánh giá đầy đủ nguyên nhân của những hạn chế tồn tại, nhận diện những khó khăn thách thức, luận văn tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, biện pháp
  2. cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. Với tinh thần đó, tác giả tin tưởng luận văn hoàn toàn có tính khả thi, có thể áp dụng trong thực tiễn đơn vị. 2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của luận văn nhằm tăng cường quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý NSSD ở đơn vị dự toán Quân đội. - Phạm vi nghiên cứu: Quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm: Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích: Toàn bộ dữ liệu về quản lý ngân sách sử dụng của Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình các năm qua được thống kê, so sánh nhằm làm rõ hoạt động quản lý ngân sách bảo đảm của đơn vị; Phương pháp chuyên gia, được thực hiện qua phỏng vấn một số chuyên gia trong ngành về cơ chế quản lý ngân sách quốc phòng nói chung và cơ chế quản lý ngân sách bảo đảm nói riêng, về những nhận xét, đánh giá hoạt động quản lý ngân sách bảo đảm của đơn vị; Phương pháp nghiên cứu tình huống, được thực hiện qua nghiên cứu tình huống điển hình trong quản lý quản lý ngân sách của đơn vị. 2
  3. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH SỬ DỤNG Ở ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI 1.1. Ngân sách sử dụng ở đơn vị dự toán quân đội 1.1.1. Đơn vị dự toán Quân đội Đơn vị dự toán quân đội có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu; do đó là đơn vị dự toán NSNN, được ngân sách Nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao. 1.1.2. Ngân sách quốc phòng Ngân sách Quốc phòng là một bộ phận cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống TCQĐ. NSQP là quỹ tiền tệ tập trung của BQP, được hình thành từ nhiều nguồn tài chính khác nhau trong đó từ nguồn NSNN chi cho QP là chủ yếu. Do vị trí vai trò đặc biệt nên NSQP được phân phối và sử dụng thống nhất, chặt chẽ dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Quân ủy Trung ương và Bộ trưởng BQP để thực hiện các nhiệm vụ hàng năm của QĐ. 1.1.3. Ngân sách sử dụng 1.1.3.1. Khái niệm, nội dung ngân sách sử dụng Ngân sách Quốc phòng ở nước ta thường thống nhất chia thành 2 loại - NSBĐ và NSSD. NSBĐ và NSSD là những phạm trù và khái niệm riêng có của QP được đề cập lần đầu tiên trong Văn bản số 120/QP năm 1970 của BQP. Đây là một phương thức tổ chức bảo đảm tài chính phù hợp với đặc thù QP và chức năng, nhiệm vụ, tổ 3
  4. chức biên chế của QĐ. Trong NSSD có nhiều loại, khoản chi thuộc kinh phí thường xuyên nhằm bảo đảm đúng, đủ, kịp thời về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn cho cán bộ, chiến sĩ. 1.2.1. Quản lý ngân sách sử dụng Quản lý NSSD là một nội dung quan trọng của quản lý TCQĐ, đó là quá trình tổ chức, điều hành, kiểm soát việc thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo đúng DTNS được duyệt về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn và các khoản KPNV, trên thực tế thường gọi là kinh phí thường xuyên và KPNV. 1.2.2. Đặc điểm quản lý ngân sách sử dụng Quản lý NSSD chủ yếu dựa vào tổ chức biên chế, quân số và chế độ, tiêu chuẩn, định mức các khoản chi NS trên cơ sở DTNS năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là đặc điểm chung nhất của quản lý NSSD, có sự khác biệt tương đối rõ ràng so với quản lý NSBĐ, hoặc quản lý các khoản chi đầu tư phát triển trong chi NSQP. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách sử dụng Quản lý NSSD là một nội dung quan trọng của quản lý NSQP, dựa trên những nguyên tắc quản lý nhất định; đó là: nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước. 1.2.4. Nội dung cơ bản của quản lý ngân sách sử dụng Quản lý NSQP được thực hiện chủ yếu thông qua 3 khâu của chu trình quản lý NSNN: lập DTNS, chấp hành NS và QTNS. Là một loại NS cơ bản, quan trọng của NSQP, nên nội dung quản lý NSSD cũng phải tổ chức thực hiện theo chu trình quản lý đó. Ngoài ra, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, kiểm soát chi cũng là 4
  5. những nội dung quan trọng trong quản lý NSSD. 1.3. Nâng cao chất lượng quản lý ngân sách sử dụng ở đơn vị dự toán quân đội 1.3.1. Chất lượng quản lý ngân sách sử dụng Chất lượng quản lý NSSD là mức độ hoàn thành các nội dung công việc theo trình tự quản lý NS đã xác định so với yêu cầu đặt ra và mức độ sử dụng đầy đủ khả năng của các chủ thể tham gia vào quá trình quản lý NSSD trong một môi trường, điều kiện nhất định. 1.3.2. Nâng cao chất lượng quản lý ngân sách sử dụng Nâng cao chất lượng quản lý NSSD là việc đẩy mạnh, làm tăng lên mức độ hoàn thành tốt hơn các hoạt động có phối hợp, đã xác định trong quá trình quản lý NSSD nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính - NS. 1.3.3. Các tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng quản lý ngân sách sử dụng Một là, tính hợp lý của hệ thống tổ chức quản lý TC. Hai là, tính đúng đắn, hiệu quả trong việc sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý TC-NS. Ba là, Mức độ thỏa mãn yêu cầu quản lý NSSD. Bốn là, tính hiệu lực, hiệu quả trong chi tiêu sử dụng NSSD. 1.3.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng quản lý NSSD - Hệ thống tổ chức quản lý tài chính; - Cơ chế quản lý TC-NS; - Điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ phục vụ chuyên môn nghiệp vụ 5
  6. Kết luận Chương 1 Nâng cao chất lượng quản lý NSSD là mục tiêu luôn được coi trọng trong công tác quản lý và điều hành ngân sách của các cấp, các ngành, các đơn vị được thụ hưởng ngân sách trong Quân đội nói chung và ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình nói riêng. Với mục đích hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác quản lý NSSD, Chương 1 của luận văn tập trung làm rõ các vấn đề: Quản lý NSSD có những đặc thù riêng so với quản lý các loại NS khác về trình tự, thủ tục lập, phân bổ, giao DTNS; cấp phát, thanh toán và quyết toán NS. Ở mỗi khâu quản lý NSSD lại có nội dung, yêu cầu, nguyên tắc và biện pháp quản lý không giống nhau. Song, xét tổng thể, có thể nói tiến hành quản lý NSSD phải trên cơ sở dự toán NS được duyệt, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tổ chức biên chế và quân số. Đặc biệt, trong quản lý NSSD phải lấy việc thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị làm mục tiêu chi NS, mục tiêu quản lý NS. Để có cơ sở xem xét đánh giá chất lượng quản lý NSSD, bước đầu luận văn đã xác định một số tiêu chí đánh giá gồm: Tính hợp lý của hệ thống tổ chức quản lý TC, tính đúng đắn, hiệu quả trong việc sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý, mức độ thỏa mãn về yêu cầu quản lý NSSD. Tính hiệu quả, hiệu lực trong chi tiêu sử dụng NSSD. Đồng thời, luận văn còn xác định một số nhân tố chủ yếu tác động đến chất lượng quản lý NSSD. Những cơ sở về lý luận đã trình bày là cơ sở khoa học cho việc đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình trong những năm tiếp theo. 6
  7. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH SỬ DỤNG Ở BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2017 2.1. Tổng quan về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình 2.1.1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Ninh Bình Ninh Bình là tỉnh nằm phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng; diện tích tự nhiên 1.400 km2, dân số trên 92 vạn người, trong đó dân tộc Kinh chiếm 98,7% còn lại 2,3% là các dân tộc khác. Có 2 tôn giáo chính là Phật giáo 12,4%, Thiên chúa giáo 15,5%; là địa phương giàu truyền thống cách mạng, có nhiều danh lam thắng cảnh và những di tích lịch sử của dân tộc, đồng thời có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh đối với Quân khu 3 và miền Bắc. Trong thời kỳ đổi mới trước, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn như: tác động của khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, giá cả thị trường biến động…, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân cũng như lực lượng vũ trang tỉnh. Nhưng với sự chủ động, nỗ lực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, sự cố gắng của toàn Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định, hoàn thành và vượt hầu hết các chỉ tiêu; kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Ninh Bình luôn chăm lo xây dựng, củng cố quốc phòng an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, 7
  8. nhằm giữ vững ổn định chính trị, thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự quốc phòng địa phương. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, biên chế của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Ninh Bình Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 3, trụ sở đóng tại Đường 30/6 Phường Nam Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Được thành lập ngày 1/4/1947 và tái lập ngày 1/4/1992 với chức năng nhiệm vụ chủ yếu: là thường trực SSCĐ, huấn luyện Dự bị động viên, dân quân tự vệ, tổ chức tuyển quân, giáo dục kiến thức quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn, thực hiện chính sách hậu phương quân đội, phòng chống lụt bão cứu hộ, cứu nạn và thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Quốc phòng và Quân khu giao. Hiện nay, Bộ CHQS tỉnh và lực lượng vũ trang tỉnh đang phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết Đại hội Đại hội Đảng bộ Quân khu lần thứ VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XX, và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân sự tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2015 - 2020. Theo phân cấp Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình là đơn vị dự toán ngân sách cấp 3 hoàn chỉnh, các đầu mối tài chính trực thuộc gồm: Cơ quan Đoàn bộ, 8 Ban CHQS huyện, thành phố, Trường quân sự, Trung đoàn 855, Đại đội Trinh sát, Đại đội Thiết giáp, Trung tâm DN-GTVL, Bệnh xá (đã giải thể từ ngày 1.4.2008) Nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Bộ CHQS tỉnh gồm: kinh phí Quốc phòng, kinh phí Địa phương và ngân sách Nhà nước giao. 8
  9. Những năm gần đây công tác tài chính của Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình được tổ chức thực hiện trong điều kiện tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH cơ bản ổn định, kinh tế xã hội của tỉnh tiếp tục có bước tăng trưởng khá. Bộ CHQS tỉnh luôn được sự quan tâm của Đảng uỷ, Thủ trưởng Bộ Tư lệnh quân khu 3, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh cùng với sự chỉ đạo, giúp đỡ thường xuyên của cơ quan nghiệp vụ cấp trên, các ban ngành, đoàn thể trong tỉnh mà đặc biệt là Phòng Tài chính Quân khu và Sở Tài chính tỉnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để đơn vị thực hiện tốt công tác bảo đảm tài chính cho các nhiệm vụ chính trị được giao. Đảng uỷ, Thủ trưởng Bộ CHQS tỉnh cũng luôn sâu sát theo dõi chỉ đạo, có Nghị quyết chuyên đề, Quy chế lãnh đạo quản lý sử dụng tài chính. Đồng thời chú trọng giáo dục nâng cao nhận thức về công tác tài chính trong LLVT tỉnh. Phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt” thường xuyên được Đảng uỷ, chỉ huy đơn vị quan tâm coi trọng, coi đó là một nội dung lớn trong phong trào thi đua quyết thắng của đơn vị. Đó là những tiền đề quan trọng giúp cho công tác tài chính từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng ngân sách đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác quân sự quốc phòng địa phương. Tuy nhiên công tác đảm bảo tài chính của Bộ CHQS tỉnh vẫn còn không ít khó khăn do nhiệm vụ hàng năm ngày càng nhiều hơn, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả và chất lượng, trong khi đó giá tiêu dùng tăng cao đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu liên quan đến công tác nuôi dưỡng bộ đội và ảnh hưởng đến việc đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị. Măt khác do đặc điểm địa hình, những năm gần đây tình hình thiên tai liên tiếp xảy 9
  10. ra trên địa bàn tỉnh, gây thiệt hại lớn cho nhân dân trong tỉnh nhất là các xã thuộc địa bàn 2 huyện Gia Viễn, Nho Quan. Về tài sản trang bị của Bộ CHQS tỉnh ngoài nhà cửa, doanh trại còn có các tài sản chuyên dụng như xe ô tô đặc chủng, xe thiết giáp, tàu vận tải tự hành, xuồng cao tốc, súng pháo, đạn dược và vũ khí, khí tài các loại. Tuy nhiên phần lớn trang bị, vũ khí, khí tài, phương tiện xe máy… đã cũ và qua khai thác sử dụng liên tục từ trong chiến tranh nên chất lượng thấp. Hàng năm kinh phí chi cho bảo quản, bảo dưỡng, đồng bộ, nâng cấp cơ sở vật chất, vũ khí khí tài gặp nhiều khó khăn. Tận dụng những điều kiện thuận lợi, nỗ lực khắc phục khó khăn, trong nhiều năm qua Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình đã luôn làm tốt công tác đảm bảo tài chính cho các nhiệm vụ chính trị được giao, cả nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất. 2.1.3. Nhiệm vụ, tổ chức biên chế của ngành Tài chính Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình * Ban Tài chính Bộ CHQS tỉnh: - Nhiệm vụ: Ban Tài chính là cơ quan nghiệp vụ với chức năng tham mưu, giúp việc cho Thường vụ Đảng uỷ - Thủ trưởng Bộ CHQS tỉnh về công tác tài chính. Có nhiệm vụ chủ yếu là: Tổ chức lập và chấp hành dự toán ngân sách, công tác kế toán và quyết toán ngân sách; tổ chức quản lý quân số, vốn và tài sản và thực hiện một số nghiệp vụ về kho bạc, ngân hàng có liên quan; tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động tài chính của các ngành và đơn vị trực thuộc; tham gia các Ban Quản lý dự án - Đầu tư XDCB; Hội đồng giá, Hội đồng mua sắm, Hội đồng phân phối hạn mức xăng dầu. Triển khai, tổ chức thực hiện các Thông tư, Chỉ thị của 10
  11. Bộ Quốc phòng, UBND Tỉnh Ninh Bình và Phòng tài chính Quân khu 3 về các chế độ, chính sách quản lý tài chính - kinh tế. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm và quản lý tài chính tại đợn vị, Ban Tài chính Bộ CHQS tỉnh phải thường xuyên giải quyết các mối quan hệ công tác với Thủ trưởng Bộ CHQS tỉnh, với các cơ quan chức năng phòng Tài chính quân khu, với các Sở Ban Ngành địa phương, các tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan. - Tổ chức biên chế: Ban Tài chính hiện có 07 đ/c. Trong đó: 01 đ/c trưởng ban, 01 đ/c trợ lý phụ trách theo dõi, quản lý ngân sách nghiệp vụ quốc phòng, 01 đ/c trợ lý kế toán, 01 đ/c theo dõi, quản lý, tổng hợp ngân sách địa phương, ngân sách Nhà nước giao, ngân sách đầu tư XDCB, ngân sách BHXH; 01 đ/c Thủ quỹ; 02 đ/c phụ trách theo dõi các ngành, đơn vị trực thuộc. - Chất lượng cán bộ nhân viên Ban Tài chính: Cao học: 02 đ/c; Đại học: 04, Cao đẳng: 01 đ/c. * Tài chính các đơn vị trực thuộc: - Tổ chức biên chế: Tổng số có 16 cán bộ nhân viên ngành Tài chính ở các đơn vị trực thuộc. - Chất lượng cán bộ nhân viên: Cao đẳng, đại học: 14 đ/c; trung cấp: 02 đ/c. 2.2. Thực trạng chất lượng quản lý ngân sách sử dụng ở Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 – 2017 Quản lý NSSD (gồm kinh phí thường xuyên và kinh phí nghiệp vụ) ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình được thể hiện trên tất cả các khâu của chu trình quản lý NS gồm: lập DTNS, chấp hành DTNS và quyết toán NS. Ngoài ra, quản lý NSSD còn gắn liền với các hoạt 11
  12. động kiểm tra, thanh tra tài chính và kiểm toán. Quản lý NSSD nói riêng, NSNN trong quân đội nói chung được tiến hành theo quy định của hệ thống các văn bản pháp quy của nhà nước và Bộ Quốc phòng Quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015- 2017 có tình hình chủ yếu sau đây: 2.2.1. Lập dự toán ngân sách sử dụng Do tính chất đặc thù là đơn vị dự toán cấp 3, cho nên dự toán NSSD hàng năm được đơn vị lập bao gồm các chỉ tiêu dự toán chi về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn và dự toán chi về nghiệp vụ. Lập dự toán NSSD ở đơn vị được tiến hành gồm 3 giai đoạn: 2.2.1.1. Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách 2.2.1.2. Giai đoạn 2: Triển khai lập dự toán ngân sách 2.2.1.3. Giai đoạn 3: Cấp trên phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị Qua khảo sát thực tế công tác lập dự toán NSSD 3 năm (2015- 2017) ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình cho thấy: Chỉ huy đơn vị đã từng bước quan tâm chỉ đạo điều hành công tác lập DTNS theo đúng quy định của BQP; đơn vị cơ bản đã nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của DTNS, cho nên trong những năm qua, Ban Tài chính Bộ CHQS tỉnh đã triển khai thực hiện tương đối tốt. Tuy DTNS đơn vị lập chất lượng ở một số chỉ tiêu chưa cao, song chỉ tiêu NS mà Phòng TC thông báo nhìn chung tương đối sát với nhu cầu chi thực tế của Bộ CHQS tỉnh. Qua đó, bảo đảm được khả năng duy trì lượng kinh phí theo đúng nội dung chi tiêu DTNS được phê duyệt. Tuy nhiên, công tác lập dự toán NSSD của đơn vị còn bộc lộ một số hạn chế như: Đảng uỷ, chỉ huy đơn vị chưa thật sự quan tâm 12
  13. chỉ đạo sâu sát việc lập DTNS; một số nhận thức của ngành nghiệp vụ và cơ quan chức năng liên quan đến lập DTNS còn chưa đầy đủ (coi việc lập DTNS hàng năm là nhiệm vụ riêng của Ban TC) trình tự, thủ tục lập DTNS về kinh phí nghiệp vụ có những công việc chưa bám sát yêu cầu của trên; có chỉ tiêu dự toán chi về kinh phí thường xuyên và kinh phí nghiệp vụ chưa sát với nhu cầu thực tế do phương pháp tính chỉ tiêu dự toán chưa phù hợp; quân số dự kiến (quân số dự toán năm) chưa sát với thực tế tăng giảm quân số. 2.2.2. Chấp hành ngân sách về ngân sách sử dụng ở đơn vị 2.2.2.1. Tổ chức công khai, phân bổ, giao dự toán ngân sách Căn cứ vào quyết định phân bổ, giao DTNS của Quân khu, Bộ CHQS tỉnh tiến hành Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác TC năm mới và giao quyết định thông báo DTNS năm cho đơn vị cấp dưới. 2.2.2.2. Tổ chức tiếp nhận, cấp phát và thanh toán kinh phí Dựa trên cơ sở chỉ tiêu đã giao, Ban TC hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền lập kế hoạch chi tiêu chi tiết tới từng tháng để có cơ sở lập nhu cầu chi quý theo đúng mục lục NS hiện hành và mẫu biểu quy định, thông qua chỉ huy đơn vị ký duyệt, gửi Phòng TC và KBNN nơi đơn vị giao dịch theo quy định để tổ chức chi quý 2.2.3. Quyết toán ngân sách sử dụng 2.2.3.1. Tình hình quyết toán ngân sách tháng Quyết toán NS tháng ở đơn vị áp dụng đối với kinh phí thường xuyên về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn. Ban TC đã làm tốt việc thẩm định số liệu, xét duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc và tổng hợp báo cáo quyết toán của toàn đơn vị gửi về Phòng TC. Nội dung, trình tự từng nội dung chi tiêu, có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp và theo đúng mẫu biểu. 13
  14. 2.2.3.2. Tổ chức quyết toán ngân sách quý Quyết toán NS quý được áp dụng đối với các khoản kinh phí nghiệp vụ của đơn vị. Trên cơ sở tình hình số liệu, tài liệu cấp phát, thanh toán kinh phí nghiệp vụ hàng tháng (3 tháng/1quý) Ban TC tiến hành tổng hợp quyết toán NS quý theo đúng quy định; về thời gian thường vào tuần đầu của tháng đầu quý sau chi tiêu. Trước khi tổng hợp quyết toán, Ban TC đã phối hợp chặt chẽ với các ngành, các đơn vị tiến hành rà soát, kiểm tra đối chiếu số tạm ứng, số hoàn ứng, số đã thanh toán, bảo đảm đầy đủ, kịp thời chính xác. Các hồ sơ, tài liệu thanh toán đều kèm theo trong hồ sơ quyết toán. 2.2.3.3. Tổ chức quyết toán ngân sách năm Tình hình thực hiện quyết toán hàng tháng và hàng quý là cơ sở quan trọng để tiến hành quyết toán NS năm. Trong quá trình chuẩn bị và tiến hành quyết toán NS năm đều được chỉ huy đơn vị chỉ đạo cơ quan TC phối hợp chặt chẽ với các ngành nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc nhằm xử lý và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, giúp cho công tác tổng quyết toán NS được thuận lợi, đúng quy định. 2.2.4. Kiểm soát chi, kiểm tra, thanh tra tài chính Kiểm soát chi NSSD thuộc nhiệm vụ, trách nhiệm của Ban TC Bộ CHQS tỉnh. Công tác kiểm soát chi những năm qua được đơn vị tiến hành thường xuyên cả trước trong và sau khi chi tiêu, bảo đảm đúng điều kiện chi NS. Trong kiểm soát chi, Ban TC đơn vị đã tập trung vào kiểm soát quân số, chế độ tiêu chuẩn, định mức, các thủ tục cấp phát, thanh quyết toán, hồ sơ, tài liệu, chứng từ hóa đơn chi tiêu, mua sắm vật tư hàng hoá. Những trường hợp chi NS khi qua kiểm soát chi của Ban TC nếu thấy chưa đủ điều kiện chi NS đều được phát hiện, xử lý kịp thời theo đúng nguyên tắc. Trường hợp đặc biệt vượt quá phạm vi quyền 14
  15. hạn của Ban TC đều được báo cáo kịp thời với chỉ huy đơn vị và Phòng TC Quân khu để có định hướng chỉ đạo giải quyết. Vì vậy, trong những năm qua, số chi sai nội dung kinh phí, chi vượt dự toán NS được giao được hạn chế thấp nhất. Mặt khác, chưa có trường hợp chi NS nào của đơn vị mà Kho bạc nhà nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch từ chối thanh toán. Ngoài ra, hàng năm đơn vị đều được Phòng TC Quân khu tổ chức kiểm tra toàn diện một lần; được kết luận đánh giá là đơn vị thực hiện tốt công tác tài chính. Qua kiểm tra, thanh tra, Ban TC đã kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai phạm, tổ chức rút kinh nghiệm đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục. Tính chung 3 năm (2015-2017), toàn đơn vị đã tiến hành kiểm tra, thanh tra ở tất cả các cấp, các ngành, đơn vị ...Điều quan trọng hơn là qua các đợt kiểm tra, thanh tra TC, các ngành, các đơn vị đã có nhiều chuyển biến tích cực trong quản lý kinh phí NSSD. 2.3. Đánh giá chung về chất lượng quản lý ngân sách sử dụng ở Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình Trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng quản lý NSSD ở đơn vị giai đoạn 2015 - 2017; căn cứ vào các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý NSSD ở các đơn vị dự toán quân đội (đã được trình bày ở chương 1 luận văn) có thể đánh giá những kết quả đạt được cũng như một số hạn chế, bất cập ở đơn vị như sau: 2.3.1. Kết quả đạt được Một là, hệ thống tổ chức quản lý tài chính ở đơn vị tương đối hợp lý. Hai là, việc sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý TC-NS đặc biệt là phương pháp tổ chức nghiệp vụ, đã đạt được hiệu quả 15
  16. theo yêu cầu nhiệm vụ. Ba là, đơn vị đã đáp ứng được yêu cầu quản lý NSSD: quản lý kinh phí đúng, đủ và chặt chẽ. Bốn là, tính hiệu lực, hiệu quả trong chi tiêu sử dụng NS thể hiện tương đối rõ trên thực tế. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu Một là, chưa phát huy đầy đủ vai trò của hệ thống tổ chức quản lý TC ở đơn vị làm cho chất lượng DTNS năm đơn vị lập chưa cao, sự định hướng chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ và chỉ huy đơn vị đối với công tác lập DTNS còn hạn chế. Hai là, hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý TC-NS ở đơn vị chưa cao. Ba là, chất lượng quản lý nhiều loại khoản kinh phí chưa thỏa mãn cao yêu cầu quản lý NSSD là phải quản lý kinh phí đúng, đủ, chặt chẽ. Thực trạng số phân bổ NS của cấp trên thừa, không chi hết còn diễn ra hàng năm. Những mặt hạn chế trên đây của quá trình quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình trong 3 năm qua do những nguyên nhân khác nhau: - Về nguyên nhân khách quan: + Chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trong QĐ phụ thuộc hoàn toàn vào chính sách của NN. Khi nhà nước điều chỉnh tiền lương, tiền ăn thì đơn vị thiếu chủ động trong lập DTNS, phải điều chỉnh bổ sung nhiều lần. + Trong 3 năm (2015-2017), cơ chế quản lý TC-NS của Nhà nước có những chuyển đổi quan trọng cùng với chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ đã ảnh hưởng không 16
  17. nhỏ đến phương thức bảo đảm, quản lý NSQP nói chung, NSSD nói riêng. + Tình hình thị trường trong nước và khu vực biến động mạnh và phức tạp, nhất là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, các vật tư trang thiết bị có liên quan đến chức năng của Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình. Điều đó chi phối đến điều chỉnh cơ cấu chi NS của đơn vị. - Về nguyên nhân chủ quan: + Đảng bộ Quân sự tỉnh trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác TC nói chung, việc lập DTNS năm, chấp hành và quyết toán NS nói riêng có lúc, có nơi chưa thật sự sát sao, thiếu cụ thể, còn đơn giản hóa trong chỉ đạo, điều hành. + Năng lực tham mưu của Ban TC, các cơ quan chức năng, các ngành nghiệp vụ còn có những mặt hạn chế nhất định. + Công tác kiểm tra, thanh tra TC chưa được tăng cường về tổ chức; nhận thức chưa đầy đủ, chất lượng hiệu quả chưa cao. + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ, nhân viên quản lý TC ở các đơn vị chưa thật sự đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. Trang thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ trực tiếp cho nghiệp vụ chuyên môn còn thiếu. 17
  18. Kết luận Chương 2 Từ nghiên cứu thực trạng chất lượng quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình giai đoạn (2015-2017), luận văn đã làm rõ đặc điểm tình hình nhiệm vụ chung của Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình và ngành tài chính đơn vị có liên quan đến công tác quản lý NSSD. Đồng thời, luận văn đã tập trung phân tích làm rõ những kết quả đạt được trong các nội dung chủ yếu về quản lý NSSD ở đơn vị và chỉ rõ những hạn chế bất cập, như: chưa phát huy đầy đủ vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của hệ thống tổ chức quản lý tài chính; hiệu quả sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý TC-NS chưa cao, ảnh hưởng đến chất lượng lập DTNS và tổ chức chấp hành quyết toán NS, cơ chế phối hợp quản lý tài chính còn hạn chế, hoạt động kiểm soát chi, kiểm tra, thanh tra TC chưa được tăng cường thường xuyên; chất lượng quản lý một số khoản kinh phí chưa đáp ứng tốt yêu cầu quản lý NSSD… Luận văn cũng đã xác định những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế trên. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của nó làm cơ sở để luận văn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản lý NSSD ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới ở chương tiếp sau. 18
  19. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NSSD Ở BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH NINH BÌNH 3.1. Phương hướng nhiệm vụ công tác tài chính - ngân sách của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020 và hai năm 2018 - 2019 Trên cơ sở quán triệt nhiệm vụ chính trị của Bộ CHQS tỉnh trong giai đoạn mới, Đảng ủy Quân sự tỉnh đã ra Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp đối với công tác tài chính trong đơn vị nhiệm kỳ 2015 - 2020. Phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của công tác TC-NS của đơn vị là: - Thực hiện cơ chế quản lý theo nguyên tắc cấp ủy Đảng lãnh đạo, thủ trưởng đơn vị chỉ huy điều hành, cơ quan TC và các ngành làm tham mưu, tổ chức thực hiện. Phát huy vai trò của Đảng ủy, các tổ chức quần chúng trong việc quyết định và giám sát NS. Mở rộng phân cấp quản lý NS gắn với trách nhiệm trong quản lý TC-NS. - Tăng cường quản lý đối với tất cả các nguồn TC-NS, các loại kinh phí bảo đảm yêu cầu chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quân số. - Thực hiện đầy đủ quy trình lập, chấp hành và QTNS theo đúng qui định của Luật NSNN và các văn bản pháp quy có liên quan của Chính phủ, BQP. Bảo đảm cơ cấu chi NS hàng năm hợp lý; ưu tiên hàng đầu cho thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và các nhiệm vụ đột xuất được giao. - Thực hiện dân chủ công khai TC - NS; phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức và cán bộ, chiến sĩ tham gia tích cực vào công 19
  20. tác quản lý TC. - Triển khai thực hiện đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị quản lý TC tốt", gắn với phong trào thi đua Quyết thắng hàng năm của đơn vị và cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Tích cực xây dựng ngành TC đơn vị vững mạnh toàn diện, đáp ứng mọi nhiệm vụ. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ngân sách sử dụng ở Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình 3.2.1. Nâng cao chất lượng dự toán ngân sách, xác định đúng khả năng và nhu cầu chi làm cơ sở thực hiện tốt quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Để đạt được mục tiêu của giải pháp đã xác định, cần làm tốt những nội dung và biện pháp sau đây: 3.2.1.1. Về lập dự toán ngân sách sử dụng Đảng ủy, chỉ huy đơn vị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan TC phối hợp với các ngành nghiệp vụ xây dựng DTNS sát, đúng, phù hợp với khả năng bảo đảm của Quân khu và đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ cũng như đời sống, chính sách trong đơn vị. 3.2.1.2. Về chấp hành ngân sách Để nâng cao chất lượng quản lý NSSD, ngoài việc nâng cao chất lượng DTNS năm, nhất thiết phải thực hiện tốt các quy định về chấp hành NS. Chấp hành NS ở Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình bao gồm nhiều nội dung theo quy định của Luật NSNN, như: phân bổ, giao DTNS; cấp phát thanh toán các khoản chi NS; kiểm soát chi NS; mở và sử dụng tài khoản tiền gửi… 3.2.1.3. Về quyết toán ngân sách - Cơ quan TC, các ngành nghiệp vụ phải thực hiện tốt các quy 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1