intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng tình hình quản lý nợ tại VCB Quảng Bình trong thời gian từ năm 2015 – 2017. Đánh giá thực trạng hoạt động phòng ngừa, quản lý và xử lý nợ tại VCB Quảng Bình. Qua đó, xác định những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ tại VCB Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NĂM NGỌC QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN GIAO Phản biện 1: PGS.TS Lê Chi Mai Phản biện 2: TS. Tôn Đức Sáu Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã hội. Trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ chủ yếu của ngân hàng và thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả có lãi. Ngày nay, bên cạnh việc đa dạng hóa các hình thức tín dụng, đối tượng khách hàng nhằm mở rộng hoạt động tín dụng, các ngân hàng cũng phải không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng. Các khoản nợ và nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng. Ngân hàng sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền của để đôn đốc thu hồi nợ và hạn chế nợ xấu. Nhiều trường hợp, việc thu nợ trực tiếp từ khách hàng hầu như không thể do khách hàng không còn nguồn trả nợ, việc kê biên và bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ cũng chỉ là "bất đắc dĩ" vì quy trình, thủ tục rất phức tạp, khó khăn và mất thời gian. Nợ xấu cũng làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng, gây mất uy tín của ngân hàng. Trong một số trường hợp, nợ xấu quá lớn và duy trì trong một thời gian dài có thể đẩy ngân hàng vào khủng hoảng dẫn đến nguy cơ phá sản. Quản lý nợ không chỉ là việc vừa đảm bảo gia tăng nợ, duy trì thu hồi nợ và xử lý như thế nào để hạn chế nợ xấu phát sinh mà nó bao gồm cả quá trình dự báo trước tình hình nợ xấu có thể xảy ra và việc xây dựng, thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm đạt được các mục tiêu an 1
  4. toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu phát sinh nhằm phù hợp đối với mục tiêu trong từng giai đoạn của mỗi ngân hàng. Năm 2011, lần đầu tiên Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chủ động công bố tỷ lệ nợ xấu trong các ngân hàng. Theo đó, nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng ở mức 3,6 - 3,8% tổng dư nợ, nhưng theo các tổ chức đánh giá độc lập thì con số thực tế cao hơn nhiều. Bước sang năm 2012, theo báo cáo của các tổ chức tín dụng, tỷ lệ nợ xấu là 4,92%, tuy nhiên theo đánh giá của cơ quan giám sát NHNN thì tỷ lệ này phải xấp xỉ 17%. Con số mà NHNN vừa cập nhật tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng tính đến tháng 12/2015 ở mức 4,83%. Nhiều chuyên gia kinh tế lo ngại, con số thực mà các ngân hàng chưa công bố còn cao hơn mức trên không ít. Trên thực tế, nợ xấu của các tổ chức tín dụng vẫn là vấn đề đáng báo động. Không ngoài tình hình chung toàn hệ thống ngân hàng, thực trạng quản lý nợ tại VCB nói chung và tại VCB Quảng Bình nói riêng vẫn tồn tại nhiều vấn đề: Tỷ lệ nợ vẫn duy trì và có tăng trưởng hàng năm nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao, cơ chế phòng ngừa, quản lý và xử lý nợ xấu vẫn còn nhiều hạn chế, do đó nợ có khả năng mất vốn ngày càng có xu hướng gia tăng. Nhằm góp phần khắc phục những tồn tại nêu trên đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ và hạn chế nợ xấu mới phát sinh, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình”. 2
  5. Với hy vọng những nghiên cứu và giải pháp được đưa ra trong luận văn này có thể được ứng dụng trong thực tiễn về quản lý nợ để giảm thiểu hơn nữa nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong giai đoạn hiện nay, với sự canh tranh của các ngân hàng thương mại, việc duy trì và tăng trưởng nợ và hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng vẫn là vấn đề nóng bỏng và cấp thiết. Thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu trong hoạt động của các NHTM. Đã có một số đề tài nghiên cứu về việc hạn chế nợ xấu cụ thể như: - Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế của các giả Nguyễn Văn Sơn (năm 2015) - Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang của tác giả Lê Thị Hồng Hạnh (tháng 6 năm 2013) - Biện pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Techcombank Nha Trang của tác giả Nguyễn Việt Quốc (năm 2011) - Xử lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng - Hà Nội, Thực trạng và giải pháp của tác giả Trần Trung Hiếu (năm 2008) Tuy nhiên, các công trình khoa học trên chỉ nghiên cứu vấn đề liên quan đến nợ xấu và các giải pháp hạn chế nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại. Cho đến hiện tại, việc nghiên cứu liên quan 3
  6. đến quản lý nợ chưa có nhiều đề tài và các công trình nghiên cứu đề cập tới. Và đề tài Quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình là công trình khoa học đầu tiên và chưa bao giờ được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về công tác quản lý nợ và xử lý nợ xấu tại VCB Quảng Bình, đồng thời trên cơ sở nghiên cứu một số mô hình quản lý nợ xấu của các Ngân hàng thương mại khác cũng như phân tích, tìm hiểu kinh nghiệm của các nước trên thế giới để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hạn chế nợ xấu đến mức thấp nhất. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý nợ tại ngân hàng thương mại để làm cơ sở cho việc thực hiện nghiên cứu. + Phân tích thực trạng tình hình quản lý nợ tại VCB Quảng Bình trong thời gian từ năm 2015 – 2017. + Đánh giá thực trạng hoạt động phòng ngừa, quản lý và xử lý nợ tại VCB Quảng Bình. Qua đó, xác định những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế. + Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ tại VCB Quảng Bình 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về việc quản lý nợ tại NH TMCP 4
  7. Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: VCB Quảng Bình + Về thời gian: số liệu được thu thập tại các phòng ban của VCB Quảng Bình giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý nợ tại VCB Quảng Bình để từ đó đưa ra và hoàn thiện hệ thống giải pháp nhằm quản lý nợ tốt hơn và hạn chế nợ xấu đến mức thấp nhất. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong luận văn tác giả có bổ sung các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Thông qua việc tổng hợp, đọc các giáo trình, sách, báo, văn bản pháp luật, tiễn khóa luận v.v... để rút ra những vấn đề cơ bản liên quan đến đối tượng nghiên cứu và đơn vị thực tập. Những vấn đề lý luận và thực tiễn này có ý nghĩa cho việc hình thành nên những vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Trực tiếp quan sát, phỏng vấn, đặt câu hỏi cho các cán bộ trực tiếp quản lý và các cán bộ làm nghiệp vụ các vấn đề, hiện tượng có liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này cho phép tổng hợp một khối lượng lớn thông tin thực tế, kiểm định lại các vấn đề 5
  8. nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của các chuyên gia, giúp cho việc phân tích, đánh giá có hiệu quả hơn. - Phương pháp quan sát, so sánh lý luận với thực tế Cá nhân tự quan sát, nhận định về vấn đề nghiên cứu, các vấn đề thực tế nảy sinh và so sánh các vấn đề đó với lý luận để tìm ra nguyên nhân tại sao có những sự khác nhau đó. - Phương pháp thu thập số liệu Đề tài nghiên cứu dựa trên việc thu thập các số liệu thứ cấp (hay còn gọi là dữ liệu thứ cấp) là những dữ liệu được thu thập từ những nguồn sẵn có và đã qua ít nhất một lần tổng hợp, xử lý. Mục đích của phương pháp này là để có được những số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và đảm bảo cho số liệu thu thập được là đáng tin cậy. - Phương pháp xử lý số liệu + Công cụ xử lý: Excel + Cách thức xử lý: dựa vào số liệu của ngân hàng, phân tích các chỉ số phản ánh thực trạng vấn đề nghiên cứu, quy mô, tỷ trọng và sự thay đổi qua từng thời kỳ. Biểu thị, trình bày số liệu bằng các bảng biểu, đồ thị. Từ đó, ta có thể thấy được sự biến động số liệu qua mỗi năm, nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá. - Phương pháp phân tích số liệu Đề tài sử dụng phương pháp so sánh các chỉ số để tìm xu hướng vận động của các con số, giá trị, tìm các hiện tượng nổi bật, từ đó rút ra các nhận xét xung quanh thực trạng của đối tượng nghiên 6
  9. cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu khái quát lý luận, thực trạng nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, luận văn đã kiến nghị các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả, chất lượng hoạt động quản lý nợ và hạn chế nợ xấu đến mức thấp nhất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nợ trong ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ và nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại và quản lý nợ trong ngân hàng thương mại 1.1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010 nêu rõ: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 1.1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại - NHTM thực hiện kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. - Tiền tệ vừa là nguyên liệu đầu vào cũng là sản phẩm đầu ra trong quá trình hoạt động của NHTM. - Với đặc thù riêng biệt nên sản phẩm mà NHTM cung cấp cũng có những đặc điểm riêng biệt. 1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại * Hoạt động huy động vốn * Hoạt động sử dụng vốn * Hoạt động kinh doanh khác 1.1.2. Tổng quan về nợ và nợ xấu trong ngân hàng thương mại 8
  11. 1.1.2.1 Khái niệm nợ và nợ xấu Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2013, tại điều 10 của Thông tư này Nợ được định nghĩa là các khoản nợ được phân loại thuộc 5 nhóm theo quy định. Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) 1.1.2.2 Phân loại nợ Theo quy định tại Điều10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nợ được chia thành 5 nhóm: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) 1.1.2.3 Các dấu hiệu nhận biết nợ xấu - Từ phía khách hàng. - Từ phía ngân hàng. - Các dấu hiệu từ khoản vay. 1.1.2.4 Ảnh hưởng của nợ xấu tới ngân hàng - Nợ xấu của ngân hàng càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp. - Tỷ lệ nợ xấu càng lớn thì hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của ngân hàng càng kém. 9
  12. - Nguy cơ lớn nhất đối với ngân hàng mà nợ xấu có thể gây ra chính là phá sản ngân hàng. 1.2. Quản lý nợ và nợ xấu trong ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm quản lý nợ và nợ xấu ngân hàng thương mại Tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vai trò quan trọng của tổ chức tín dụng là đảm bảo huy động vốn đầy đủ và kịp thời, đó là hình thức huy động mà các ngân hàng hiện nay thường lựa chọn do nó có chi phí huy động thấp nhất. Vì vậy việc duy trì nợ hay gia tăng nợ là một trong kênh cung cấp tín dụng để đảm bảo thông suốt quá trình hoạt động kinh doanh tài chính của mình. Ngân hàng thương mại sẽ có những cách thức, biện pháp để có những chính sách quản lý nợ hiệu quả và phát huy được lợi thế cạnh tranh và đồng thời hạn chế nợ xấu xảy ra. Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh từ đó làm tăng doanh thu, giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.2 .Mục tiêu quản lý nợ và nợ xấu Quản lý nợ và nợ xấu hướng vào việc đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động 10
  13. tín dụng của NHTM kể cả trong những điều kiện biến động thị trường, nguy cơ rủi ro không ngừng tăng cao. Nếu có nợ xấu phát sinh thì phải tìm cách giải quyết hiệu quả nhất, giảm mức tổn thất xuống thấp nhất cho ngân hàng. Nói một cách cụ thể thì quản lý nợ xấu luôn phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao độ an toàn kinh doanh của Ngân hàng bằng các chính sách, biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng khoa học và có hiệu quả. 1.2.3.Nội dung quản lý nợ và nợ xấu Quản lý nợ và nợ xấu có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng công tác quản lý nói riêng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nói chung. Do vậy, công tác quản lý nợ và nợ xấu phải được xây dựng và triển khai một cách đúng đắn, khoa học và phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế . 1.2.3.1 Phòng ngừa nợ xấu phát sinh 1.2.3.2 Xử lý nợ xấu 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ và nợ xấu 1.2.4.1 Nhân tố khách quan 1.2.4.2 Nhân tố chủ quan 1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và nguyên tắc Basel về quản lý nợ và nợ xấu, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu được Trung Quốc áp dụng Theo quy định của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (với tư cách là Ngân hàng Trung ương), bộ phận tín dụng của NHTM cần phải có các quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, kịp 11
  14. thời thu thập thông tin đê phân loại, thiết lập và hoàn chỉnh hồ sơ phân loại, kịp thời đề xuất kiến nghị kiểm tra lại; chịu trách nhiệm về tính chân thực, tính chuẩn xác, tính hoàn chỉnh của các dữ liệu phân loại đã cung cấp; tiến hành phân loại sơ bộ tài sản theo tiêu chuẩn phân loại, đề xuất ý kiến và lý do phân loại; định kỳ báo cáo cho bộ phận quản lý rủi ro nhũng thông tin phân loại của bộ phận tín dụng, căn cứ vào kết quả phân loại tiến hành quản lý các khoản tín dụng có sự phân biệt trong quản lý đối với từng khoản tín dụng, thực hiện các biện pháp cải tiến, loại trừ và xử lý rủi ro. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu được Malaysia áp dụng Bài học từ Malaysia rất đáng được ghi nhận khi nền kinh tế nước này nhanh chóng thoát khỏi suy thoái và hồi phục nhờ những giải pháp về xử lý nợ.Giải pháp chính phủ Malaysia đã thực hiện để giải quyết nợ xấu chính là thành lập một công ty mua bán nợ quốc gia (AMC), một công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. 1.3.3. Nguyên tắc Basel về quản lý nợ và nợ xấu Quan điểm của Ủy ban Basel là: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp trong phạm vi các nước thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia trên toàn cầu. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. 12
  15. 1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam - Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng. Theo đó, toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên cơ sở xác định rủi ro tổng thể sẽ do bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện độc lập, đảm bảo tính khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp các sản phẩm tín dụng. Đối với đánh giá các rủi ro giao dịch có thể giao cho bộ phận quan hệ khách hàng trực tiếp thực hiện thẩm định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng . 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẨN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.1. Hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, VCB chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu VCB (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. 2.1.2.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.2.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Ngân hàng thương 14
  17. mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh 2.1.3.2. Phân công nhiệm vụ trong Ban giám đốc 2.1.3.3. Tình hình tài sản nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015- 2017 2.1.3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.2.Trực trạng quản lý nợ, nợ xấu trong hoạt động của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.2.1. Tình hình quản lý nợ và nợ xấu 2.2.1.1. Tình hình quản lý nợ a. Dư nợ phân theo nhóm b. Dư nợ phân theo kỳ hạn c. Dư nợ phân theo loại hình kinh tế d. Dự nợ phân theo loại khách hàng 2.2.1.2. Tình hình nợ xấu Bên cạnh những điều đạt được trong hoạt động cho vay.Tình hình nợ xấu tại chi nhánh là vấn đề rất quan trọng, cần được nghiên cứu cụ thể để đánh giá được thực trạng. Từ đó tìm ra những giải pháp để phát huy những việc đã làm được cũng như khắc phục những mặt còn yếu nhằm giảm thiểu nợ xấu đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh, cũng như an toàn trong hoạt động tín dụng. 15
  18. 2.2.2.Trực trạng quản lý nợ và nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.2.2.1.Xác định nợ xấu và xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu 2.2.2.2.Thực trạng phòng ngừa nợ xấu phát sinh 2.2.2.3.Thực trạng xử lý nợ xấu đã phát sinh 2.3.Đánh giá công tác quản lý nợ và nợ xấu 2.3.1.Kết quả đạt được Qua những phân tích ở trên, ta thấy công tác quản lý nợ và nợ xấu của VCB Quảng Bình đã đạt được những kết quả khả quan. Tình hình nợ xấu đã được kiểm soát khá tốt, tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức ổn định, luôn dưới 1,5% trên tổng dư nợ cho vay đảm bảo an toàn vốn và hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý nợ và nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.3.2.1.Những tồn tại - Nợ xấu vẫn tiềm ẩn và có xu hướng gia tăng. - Công tác phòng ngừa nợ xấu phát sinh và xử lý nợ xấucòn hạn chế. 2.3.2.2.Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình - Nguyên nhân khách quan. - Nguyên nhân từ phía khách hàng. - Nguyên nhân từ phía ngân hàng. 16
  19. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ VÀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 3.1. Những cơ hội và thách thức trong điều kiện nền kinh tế hiện nay  Xét về tổng thể quốc gia: - Cơ hội và triển vọng Về tổng thể, năm 2015 và trong trung hạn, Việt Nam sẽ giữ được ổn định vĩ mô khá tích cực với mức tăng trưởng GDP và cả lạm phát đều trên dưới 6-6,5%. Theo một số ước tính, GDP của Việt Nam sẽ tăng thêm ít nhất 10% khi các FTA được ký và triển khai từ năm 2015-2025.Môi trường kinh doanh sẽ có nhiều cải thiện nhờ những nỗ lực trong nước cũng như từ triển khai theo cam kết trong khuôn khổ các FTA mà Việt Nam đang và sẽ tham gia; hạn chế được các tranh chấp thương mại quốc tế nhờ những kinh nghiệm và năng lực thích ứng mới. - Thách thức Các doanh nghiệp sẽ đối diện với sự gia tăng áp lực cạnh tranh và mức độ mở cửa các lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính cùng với những rủi ro và chi phí cao hơn về các hàng rào kỹ thuật và yêu cầu cao hơn về năng lực tài chính, cơ chế quản trị nội bộ. Nợ xấu và hàng tồn kho những sản phẩm kém cạnh tranh hoặc thiếu đổi mới công nghệ, thiếu thân thiện với môi trường và với con người… sẽ còn là gánh nặng với doanh nghiệp kém năng động 17
  20. 3.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới 3.3. Các giải pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng Điều kiện đầu tiên để ngân hàng hoạt động có hiệu quả đó là phải có một chính sách cho vay phù hợp và linh hoạt. Tất cả những mục tiêu, chính sách mà ngân hàng đưa ra phải dựa trên tình hình thực tế, phù hợp với khả năng cũng như nguồn lực của ngân hàng và có tính đến tác động của các yếu tố thị trường. Trên cơ sở có định hướng rõ ràng, nếu toàn thể cán bộ của chi nhánh triển khai hiệu quả thì kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh sẽ rất khả quan. 3.3.2. Hoàn chỉnh hệ thống thông tin quản lý nợ và hạn chế nợ xấu phát sinh Nợ xấu rất dễ xảy ra nếu quá trình thẩm định khách hàng, cán bộ tín dụng không thu thập được đầy đủ thông tin, hoặc thông tin là không cân xứng. Thu thập, phân tích, xử lí kịp thời, chính xác các thông tin về khách hàng, về dự án và thị trường luôn được coi là khâu quan trọng hàng đầu trong công tác thẩm định. Là điều kiện tiên quyết để giảm bớt rủi ro, chọn lựa những khách hàng chắc chắn và hiệu quả nhất. VCB Quảng Bình càng hiểu rõ về khách hàng bao nhiêu thì càng đảm bảo an toàn đối với khoản cho vay của mình bấy nhiêu. Do đó nâng cao chất lượng hệ thống thông tin chính là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng từ đó hạn chế nợ xấu cho các khoản vay. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2