Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---------------- NGUYỄN BÍCH NGÂN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng Mã số : 9.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Nguyễn Thuỳ Dương 2. TS. Nguyễn Tiến Đông HÀ NỘI, 2020 i
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI NHTM ................................................................ 9 1.1.Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay .................................... 9 1.1.1.Nghiên cứu về mô hình tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay ........... 9 1.1.2.Nghiên cứu về nguyên tắc báo cáo thông tin giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay ......................................................... 10 1.2.Về nhận diện rủi ro danh mục cho vay ...................................................... 11 1.2.1.Nghiên cứu về cảnh báo sớm rủi ro tín dụng .......................................... 15 1.2.2.Nghiên cứu về các phương pháp đánh giá chất lượng danh mục cho vay trong quá khứ ................................................................................................... .12 1.3.Về đo lường rủi ro danh mục cho vay ........................................................ 13 1.4.Về các công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay ...................................... 13 1.4.1.Nghiên cứu về nhóm các công cụ hiện đại .............................................. 13 1.4.2.Nghiên cứu về nhóm các công cụ truyền thống ...................................... 14 1.5. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................... 14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI NHTM ............................................................................................. 16 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM .................................. 16 2.1.1. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM .................................... 16 2.1.2. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM ................................. 16 2.1.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM .......................................... 17 2.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM .................. 18 2.2.1. Khái niệm về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM .................... 18 2.2.2. Nội dung quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM .......................... 18 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM............................................................................................................... 19 ii
- 2.3.Kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM ....... 19 2.3.1. Kinh nghiệm của các NHTM Nhật Bản ................................................. 19 2.3.2.Kinh nghiệm của Ngân hàng phát triển KDB – Hàn Quốc ..................... 20 2.3.3. Kinh nghiệm của ngân hàng Bangkok Bank - Thái Lan ........................ 20 2.3.4. Kinh nghiệm của ngân hàng Citibank - Hoa Kì ..................................... 21 2.3.5. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam .................................... 22 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ................................................................................ 24 3.1. Khái quát về các NHTM Việt Nam thuộc mẫu nghiên cứu ...................... 24 3.2. Thực trạng rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam................. 24 3.2.1. Về tỷ lệ nợ xấu trên danh mục cho vay .................................................. 24 3.2.2. Về mức độ tổn thất trên danh mục cho vay ............................................ 24 3.2.3. Về mức độ tập trung tín dụng trên danh mục cho vay ........................... 24 3.3.Thực trạng quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam..... 25 3.3.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay .............................. 25 3.3.2. Về nhận diện rủi ro danh mục cho vay ................................................... 25 3.3.3. Về đo lường rủi ro danh mục cho vay .................................................... 26 3.3.4. Về sử dụng các công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay ..................... 27 3.4. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam .................................................................................................................. 28 3.4.1. Các kết quả đạt được ............................................................................ 28 3.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 29 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ...................................................... 31 4.1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam .................. 31 4.2. Giải pháp cho các NHTM Việt Nam nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro danh mục cho vay ..................................................................................................... 31 4.2.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay .............................. 31 4.2.2. Về nhận diện rủi ro danh mục cho vay................................................... 32 iii
- 4.2.3. Về đo lường rủi ro danh mục cho vay .................................................... 32 4.2.4. Về sử dụng các công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay..................... 34 4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ......................................... 35 4.3.1. Nhóm kiến nghị cho NHNN với vai trò hỗ trợ, thúc đẩy việc áp dụng các mô hình đo lường rủi ro tín dụng hiện đại tại các NHTM trong hệ thống ....... 35 4.3.2. Nhóm kiến nghị cho NHNN với tư cách là cơ quan quản lý, giám sát hoạt động mua bán nợ .............................................................................................. 36 4.3.3. Nhóm kiến nghị cho NHNN với tư cách là đơn vị quản lý thị trường giao dịch phái sinh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam ...................................... 36 PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................... 38 iv
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu về phương pháp đo lường rủi ro danh mục cho vay .................................................................................................................... 12 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Các nhóm nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 2……......17 Sơ đồ 2.2: Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM ................................... 17 Sơ đồ 2.3: Các bước lượng hoá rủi ro tín dụng tại ngân hàng KDB ............... 20 Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại Citibank Hoa Kì ............21 Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu..................................................................... 4 Biểu đồ 4.1: Phân phối giá trị tổn thất của danh mục cho vay theo phương pháp FIRB.................................................................................................................. 33 Biểu đồ 4.2: Phân phối giá trị tổn thất của danh mục cho vay theo phương pháp Credit Metrics.................................................................................................... 34 v
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cho vay là hoạt động kinh doanh nòng cốt của hầu hết các NHTM, do vậy danh mục cho vay là danh mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và cũng là danh mục tạo ra nguồn doanh thu lớn nhất cho ngân hàng. Ở khía cạnh khác, danh mục cho vay cũng có nguy cơ đem đến mức rủi ro lớn nhất, ảnh hưởng tới mục tiêu hoạt động an toàn và hiệu quả của NHTM. Trong hàng thập kỉ, để quản lý rủi ro danh mục cho vay, các nhà quản trị ngân hàng đã tập trung phần lớn nỗ lực của mình vào việc đưa ra các quyết định cho vay cẩn trọng và giám sát sau cho vay kĩ lưỡng. Mặc dù các hành động kiểm soát này vẫn tiếp tục được duy trì ở hiện tại, nhưng phân tích về các vấn đề tín dụng đã xảy ra đối với các NHTM trong quá khứ1 cho thấy, các nội dung của quản lý rủi ro danh mục cho vay cần phải được bổ sung thêm. Trước đây, các biện pháp quản lý rủi ro đối với danh mục cho vay tập trung nhiều vào các chỉ báo về chất lượng khoản vay như tình hình nợ quá hạn, nợ dưới chuẩn hay xu hướng biến đổi trong xếp hạng tín dụng. Tuy vậy, các NHTM nhận thấy rằng các chỉ báo như trên là không đủ giúp họ có các hành động kịp thời để đối phó với rủi ro tín dụng, đặc biệt khi đồng thời nền kinh tế đang gia tăng các rủi ro hệ thống. Như vậy, quản lý rủi ro danh mục cho vay hiệu quả vẫn cần bắt đầu với việc kiểm soát chất lượng của từng khoản vay trong danh mục với các khâu quan trọng như thẩm định khoản vay hay giám sát sau cho vay. Nhưng bên cạnh đó, việc phát triển các phương pháp quản lý rủi ro mới trên nền tảng công nghệ và hệ thống thông tin đa chiều đã và đang là một xu thế tại các NHTM trên thế giới. Thực tế cho tới ngày nay, không nhiều các NHTM đã áp dụng được các phương pháp quản lý rủi ro danh mục cho vay hiện đại như trên. Vì thế, sự cần thiết của việc đưa ra các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm chuyên sâu về quản lý rủi ro danh 1 Ví dụ như rủi ro liên quan tới các danh mục cho vay ngành dầu khí, nông nghiệp và bất động sản những năm 1980 tại các NHTM trên thế giới. 1
- mục cho vay vẫn được đặt ra, nhất là trong bối cảnh hồ sơ rủi ro tín dụng của các NHTM ngày càng phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều hơn các công cụ để quản lý. Tại Việt Nam, trước xu thế hội nhập cùng với thay đổi trong các quy định pháp lý hướng tới một hệ thống NHTM an toàn, hiệu quả và tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế hiện đại về quản lý ngân hàng, các NHTM đã đạt được một số thành công nhất định trong việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật mới vào quản lý rủi ro tín dụng nói chung và quản lý rủi ro danh mục cho vay nói riêng. Tuy nhiên, bởi nhiều lí do mà việc quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam vẫn tồn tại một số hạn chế. Hệ luỵ về những lỗ hổng trong quản lý rủi ro danh mục cho vay này là danh mục được cơ cấu kém, rủi ro tín dụng không được nhận diện kịp thời, mức nợ xấu cao tại NHTM trong suốt giai đoạn từ cuối năm 2011 trở về sau... Như vậy tại các NHTM Việt Nam, vấn đề về quản lý rủi ro tín dụng trên phạm vi danh mục cho vay vẫn cần tập trung nghiên cứu trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. Vì thế, trong bối cảnh thực tiễn hiện tại thì việc nghiên cứu đề tài “Quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” có ý nghĩa thực tế cao đối với các NHTM tại Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Luận án hướng tới mục tiêu tổng quát là nghiên cứu quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên, luận án hướng tới bốn mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM; Thứ hai, nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam, đồng thời so sánh năng lực thực hiện giữa các nhóm NHTM Việt Nam 2
- từ đó đưa ra những đánh giá về kết quả và hạn chế trong quản lý rủi ro danh mục cho vay; Thứ ba, thực hiện mô phỏng đo lường rủi ro danh mục cho vay của NHTM bằng phương pháp dựa theo xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản của Basel II (FIRB) và phương pháp Credit Metrics; Thứ tư, đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam hướng tới các chuẩn mực quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý rủi ro danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: hoạt động quản lý rủi ro danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: giai đoạn 2017-20192 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án Ba phương pháp nghiên cứu chính của luận án như sau: Thứ nhất, về phương pháp khảo sát. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu thực trạng về các nội dung quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam và đưa ra so sánh đối với các nhóm NHTM có trình độ quản lý rủi ro khác nhau, tác giả sử dụng phương pháp khảo sát. Cụ thể, phương pháp khảo sát được thực hiện trên mẫu nghiên cứu gồm 16 NHTM Việt Nam thuộc hai nhóm như sau: 2 Trong luận án, các khảo sát về thực trạng quản lý rủi ro danh mục cho vay của NHTM cho kết quả đưa ra trong thời gian từ 1/1/2019 đến 31/12/2019, do vậy giai đoạn nghiên cứu này phục vụ cho các thống kê mô tả trên dữ liệu thứ cấp về thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay của các NHTM thuộc mẫu nghiên cứu. 3
- Nhóm 1 Nhóm 2 44% 56% Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu Nguồn: Tác giả Trong đó: • Nhóm 1: bao gồm nhóm 093 ngân hàng được lựa chọn triển khai Basel II theo quy định của NHNN là ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển (BIDV), ngân hàng TMCP Công Thương (VietinBank), ngân hàng TMCP Ngoại Thương (Vietcombank), ngân hàng TMCP Kĩ thương (Techcombank), ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), ngân hàng TMCP Quân Đội (MB), ngân hàng TMCP Hàng Hải (Maritime Bank) và ngân hàng TMCP Quốc Tế (VIB). • Nhóm 2: bao gồm 07 ngân hàng thương mại Việt Nam không nằm trong nhóm 09 ngân hàng trên là ngân hàng TMCP Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh (HD Bank), ngân hàng TMCP An bình (AB Bank), ngân hàng TMCP Bảo Việt (Bao Viet bank), ngân hàng TMCP Đại Chúng (PVcomBank), ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG bank), ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank) và ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB). Khảo sát gồm 22 vấn đề được đưa ra, hướng tới đối tượng trả lời là các cán bộ làm việc tại các bộ phận liên quan tới nghiệp vụ quản lý rủi ro danh mục cho vay 3 Nhóm này ban đầu gồm 10 ngân hàng được lựa chọn thí điểm thực hiện Basel II, nhưng tính tới 31/08/2018 Sacombank đã tạm dừng thực hiện. 4
- tại các NHTM, trong khoảng thời gian từ 1/1/2019 đến 31/12/2019. Các đối tượng được khảo sát tham gia trả lời các câu hỏi liên quan tới các mảng nội dung về thực hiện quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM của mình. Hình thức phát phiếu khảo sát và nhận phản hồi là qua thư điện tử. Thứ hai, về phương pháp mô phỏng. Với mục tiêu thực hiện mô phỏng đo lường mức độ rủi ro danh mục cho vay của các NHTM Việt Nam, luận án sử dụng hai phương pháp được đưa ra ở lý thuyết bao gồm phương pháp dựa trên xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản (FIRB) theo khuyến nghị của Basel II và phương pháp Credit Metrics để mô phỏng đo lường rủi ro danh mục cho vay tại NHTM. Việc mô phỏng được thực hiện trên danh mục cho vay với các giả định phù hợp với từng phương pháp, từ đó đưa ra gợi ý cho việc vận dụng hai phương pháp đo lường rủi ro hiện đại trên trong thực tế quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Thứ ba, về phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Để đưa ra các đánh giá thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam, tác giả dựa trên ý kiến của các chuyên gia được phỏng vấn trong quá trình thực hiện khảo sát, kết hợp với tổng hợp kinh nghiệm quốc tế của các NHTM trên thế giới, các chuẩn mực về quản lý rủi ro tín dụng theo khuyến nghị của Basel và các đánh giá chủ quan của tác giả. Các vấn đề phỏng vấn chuyên gia được lồng ghép trong bảng hỏi khảo sát được thực hiện trong luận án tại các câu hỏi số 5, 10, 11, 14, 16, 18, 20, 21, 22 với nội dung trả lời mở thể hiện quan điểm, kiến nghị chủ quan hoặc đánh giá chủ quan dựa trên thang điểm gồm bốn mức từ 1 đến 4. Hai hình thức phỏng vấn được thực hiện là phỏng vấn qua điện thoại và phỏng vấn trực tiếp. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, trong nội dung cơ sở lý luận về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM, luận án đã hệ thống hoá được các nhóm phương pháp và công cụ nhằm nhận diện, đo lường và sử dụng để quản lý rủi ro danh mục cho vay. Để nhận diện rủi ro danh mục cho vay, có hai nhóm phương pháp bao gồm: phương pháp báo cáo tín dụng và cảnh báo sớm rủi ro tín dụng; và nhóm các phương pháp đánh giá 5
- chất lượng danh mục cho vay trong quá khứ. Với đo lường rủi ro danh mục cho vay, luận án đã khái quát được bốn phương pháp bao gồm: phương pháp các chỉ số rủi ro, phương pháp tiêu chuẩn của Basel II, phương pháp dựa theo xếp hạng tín dụng nội bộ của Basel II và các phương pháp dự báo chất lượng danh mục cho vay trong tương lai. Về các công cụ được sử dụng để quản lý rủi ro danh mục cho vay, dựa theo quan điểm về quản lý rủi ro tín dụng, có hai nhóm công cụ là: nhóm các công cụ truyền thống và nhóm các công cụ hiện đại. Các nhóm phương pháp và công cụ này được luận án luận giải chi tiết về cơ sở phân nhóm, các hạn chế và điều kiện áp dụng tại NHTM. Đây là căn cứ cho các NHTM Việt Nam có thể đưa ra lựa chọn phù hợp về mặt phương pháp luận để áp dụng tại thực tế hoạt động của mình. Thứ hai, luận án đã nghiên cứu quản lý rủi ro danh mục cho vay trên bốn nội dung: cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro, nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro và sử dụng các công cụ quản lý rủi ro tại các NHTM Nhật Bản, ngân hàng phát triển KDB- Hàn Quốc, ngân hàng Bangkok Bank-Thái Lan, ngân hàng Citibank-Hoa Kì từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam. Cụ thể, thực tế hoạt động tại các NHTM Nhật Bản đã chứng minh ưu điểm của cơ cấu tổ chức tập trung trong quản lý rủi ro danh mục cho vay, cùng với vai trò của các chỉ số kinh tế vĩ mô để nhận diện sớm rủi ro trên danh mục cho vay. Tại ngân hàng phát triển KDB-Hàn Quốc, lộ trình sáu giai đoạn để đo lường rủi ro danh mục cho vay được xem là phù hợp với khuyến nghị của Basel II và với thực tiễn áp dụng tại các NHTM Việt Nam. Còn tại ngân hàng Bangkok Bank-Thái Lan cho thấy kinh nghiệm về vận dụng mô hình dạng chuyển đổi trong xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Bên cạnh đó, ngân hàng Citibank-Hoa Kì đưa ra gợi ý về bảy công cụ đã được ngân hàng này áp dụng trong quản lý rủi ro danh mục cho vay như: chứng khoán hoá các khoản vay; thiết lập giới hạn an toàn; quản lý rủi ro với từng khoản vay trong danh mục thông qua nhấn mạnh vai trò của thẩm định khoản vay, hệ số tín nhiệm, hình thức ra quyết định cho vay tập trung... 6
- Thứ ba, luận án sử dụng phương pháp khảo sát và phỏng vấn chuyên gia để đánh giá thực trạng quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam theo hai nhóm ngân hàng: nhóm 1 gồm 9 NHTM đã thực hiện thí điểm các chuẩn mực quản trị ngân hàng theo Basel II, nhóm 2 gồm 7 trong số các NHTM còn lại không thuộc nhóm 1 và được lựa chọn ngẫu nhiên. Từ đó, luận án đưa ra so sánh giữa hai nhóm ngân hàng trên về việc thực hiện các nội dung: cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro, nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro và sử dụng các công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay. Qua đây có thể thấy, các NHTM nhóm 1 đã thực hiện tốt hơn so với các NHTM nhóm 2 về hầu hết các nội dung trên, tuy vậy ở cả hai nhóm ngân hàng vẫn còn hạn chế trong áp dụng các phương pháp đánh giá chất lượng danh mục cho vay trong quá khứ nhằm nhận diện rủi ro trên danh mục và các phương pháp dự báo chất lượng danh mục cho vay trong tương lai để đo lường mức độ rủi ro của danh mục, hạn chế về áp dụng công cụ hiện đại trong quản lý rủi ro danh mục cho vay như các sản phẩm phái sinh tín dụng. Thứ tư, luận án đã thực hiện mô phỏng đo lường rủi ro danh mục cho vay của NHTM bằng hai phương pháp: phương pháp dựa theo xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản (FIRB) theo khuyến nghị của Basel II và phương pháp Credit Metrics. Từ mô hình mô phỏng, luận án đã làm rõ các dữ liệu đầu vào cần có và các bước thực hiện của từng phương pháp. Cụ thể, phương pháp FIRB theo Basel II yêu cầu thực hiện qua 3 bước và nhất thiết cần có các dữ liệu về PD, EAD, LGD của từng khoản vay và hệ số tương quan giữa các khoản vay trong danh mục. Với phương pháp Credit Metrics, mức độ rủi ro danh mục cho vay được đo lường qua 8 bước và dữ liệu cần có bao gồm: thông tin về từng khoản vay (giá trị dư nợ, hạng tín dụng, lãi suất cho vay, kì hạn), lãi suất chiết khấu theo hạng tín dụng, thống kê về số lượng khách hàng chuyển hạng tín dụng qua thời gian, tác động của yếu tố ngành tới khách hàng vay thuộc ngành đó và hệ số tương quan giữa các chỉ số ngành của các khoản vay trong danh mục. Từ những gợi ý qua hai mô phỏng tại luận án, NHTM có thể căn cứ để vận dụng phù hợp với thực tế hoạt động của mình. 7
- Thứ năm, luận án đã đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam hướng tới các chuẩn mực quốc tế theo bốn nội dung: cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro, nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro và sử dụng các công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay. Những giải pháp này đã được phân chia theo nhóm NHTM và lộ trình thực hiện cho từng nhóm. Đồng thời, tác giả đề xuất các kiến nghị cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc hỗ trợ và kiểm soát thực hiện quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM trong hệ thống. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam 8
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI NHTM 1.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay 1.1.1. Nghiên cứu về mô hình tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay Thứ nhất, trong nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM, Ghosh (2012) đã nhấn mạnh về việc cần có bộ phận riêng trong ngân hàng để quản lý rủi ro tín dụng. Cơ cấu tổ chức mà tác giả đưa ra khuyến nghị cho các NHTM cần thực hiện là cơ cấu quản lý rủi ro tín dụng tập trung (centralized organizational structure), bởi theo nghiên cứu này, mô hình trên đã phân tách được chức năng chấp nhận rủi ro (risk taking) với chức năng giám sát và kiểm soát rủi ro (risk monitoring and control). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra đánh giá về các ưu điểm khác của mô hình này trong quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM. Đây là nền tảng lý thuyết về mô hình quản lý rủi ro mang tính chuẩn mực, phù hợp với xu hướng quản trị ngân hàng hiện đại được tác giả của luận án đưa vào nghiên cứu của mình. Thứ hai, một dạng mô hình quản lý rủi ro tín dụng nổi bật được nhiều nghiên cứu đưa ra và được chứng minh có tính hiệu quả cao khi áp dụng trên thực tế tại các NHTM là mô hình “ba lớp phòng vệ”. Các hướng dẫn mang tính chuẩn mực về mặt lý thuyết cho mô hình này có thể kể tới như IIA (2013), BIS (2015)4, Oliver Wyman (2015), PwC (2017). Trong luận án này, tác giả kế thừa các luận cứ lý thuyết trên về nhiệm vụ và chức năng của các lớp phòng vệ để đưa ra đánh giá thực trạng cũng như khuyến nghị, đề xuất cho việc thực hiện hiệu quả mô hình này tại các NHTM. Thứ ba, nghiên cứu của Nguyễn Đức Tú (2012) về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã đưa ra về mặt lý thuyết hai dạng 4 Trong nghiên cứu này mô hình “bốn lớp phòng vệ” được đưa ra, tuy vậy mô hình này nhấn mạnh vai trò về mối quan hệ giữa lớp phòng vệ thứ ba và thứ tư, tức vai trò của bộ phận giám sát và kiểm soát bên trong và bên ngoài NHTM. Với mục đích nghiên cứu về cơ cấu tổ chức bên trong NHTM về mặt quản lý rủi ro tín dụng, luận án tập trung vào mô hình “ba lớp phòng vệ”. 9
- mô hình phổ biến về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM là mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM bao gồm: định hướng quản lý rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng, trình độ công nghệ và trình độ nhân lực. Tuy nhiên, nghiên cứu trên chưa đưa ra thực trạng việc áp dụng các mô hình quản lý rủi ro tín dụng này tại NHTM. Thứ tư, công trình khoa học của Lê Thị Huyền Diệu (2010) về luận cứ khoa học trong xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Theo nghiên cứu của tác giả này, mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung là phù hợp và ưu việt nhất trong quản lý rủi ro tín dụng trên phạm vi toàn ngân hàng nhằm đảm bảo việc thực thi các chính sách về quản lý rủi ro tín dụng được toàn diện, lâu dài và có tính cạnh tranh. Như vậy, đây là nghiên cứu phù hợp với các lý thuyết trước đó về tính ưu việt của mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung trong nâng cao tính hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng. Do đó, luận án vận dụng nghiên cứu thực tiễn này để làm cơ sở xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung trong quản lý danh mục cho vay như một chuẩn mực, từ đó đưa ra các đánh giá về thực trạng và các khuyến nghị cần thiết trên mẫu các NHTM nghiên cứu. Thứ năm, nghiên cứu của Việt Dũng (2007) về các dạng mô hình tổ chức quản lý rủi ro trong ngân hàng. Kết quả nghiên cứu đưa ra kết luận tổng thể rằng không có một dạng mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng duy nhất nào là phù hợp cho tất cả các NHTM mà dạng mô hình cần được điều chỉnh thận trọng và phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của ngân hàng. Nghiên cứu này đưa ra gợi ý về việc thiết kế và vận dụng các hình thức cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với thực tế đa dạng trong hoạt động cho vay của các NHTM, đây là cơ sở lí luận để tác giả luận án đưa ra các đánh giá về thực trạng và khuyến nghị trong xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam. 1.1.2. Nghiên cứu về nguyên tắc báo cáo thông tin giữa các bộ phận trong cơ 10
- cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay Thứ nhất, Ghosh (2012) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra nguyên tắc thiết kế luồng báo cáo sao cho phân tách giữa các báo cáo về quản lý kinh doanh với các báo cáo về quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, theo tác giả này, NHTM nên đưa ra các quy định rõ ràng về nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia hoạt động tác nghiệp và hoạt động quản lý rủi ro để tránh chồng chéo và mâu thuẫn về lợi ích của các bộ phận này. Luận án sử dụng các lý thuyết về nguyên tắc báo cáo trên như một nội dung để phân tích và đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM. Thứ hai, Việt Dũng (2007) qua khảo sát thực nghiệm tại các NHTM Việt Nam cũng đưa ra khuyến nghị về việc các NHTM cần đảm bảo có sự phân chia rõ ràng về trách nhiệm và các kênh báo cáo trong việc thực hiện các nhiệm vụ hàng ngày về quản lý rủi ro tín dụng. 1.2. Về nhận diện rủi ro danh mục cho vay 1.2.1. Nghiên cứu về cảnh báo sớm rủi ro tín dụng Thứ nhất, về các nghiên cứu liên quan tới phương pháp luận trong việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các NHTM. Một số nghiên cứu điển hình như sau: ü Gramlich và các cộng sự (2010); Zhou, Wang và Qiu (2008); Davis và Karim (2008) ü Nguyễn Văn Huân và Đỗ Năng Thắng (2018) ü Nguyễn Thị Lan và các cộng sự (2018) Thứ hai, về tính hiệu quả trên thực tiễn khi áp dụng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại NHTM. Vai trò và hiệu quả của hệ thống này đối với quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM đã được làm rõ tại nhiều nghiên cứu như nghiên cứu của Azam (2016) tại Iran; Qin và Luo (2014) tại nhóm các quốc gia phát triển G20; Koyuncugil và Ozgulbas (2012) tại Thổ Nhĩ Kì; Tiberiu (2006) tại Romani; Sahajwala và Bergh (2000) tại nhóm các quốc gia phát triển G10. Các nghiên cứu này đều đưa ra kết luận về cảnh báo sớm rủi ro như một phương pháp có độ tin 11
- cậy để nhận diện rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay của ngân hàng. 1.2.2. Nghiên cứu về các phương pháp đánh giá chất lượng danh mục cho vay trong quá khứ Một là, với nhóm các công trình nước ngoài, phương pháp được tập trung nghiên cứu là phân tích Vintage. Phương pháp này được chứng minh là khá hiệu quả như Siarka (2011), Zhang (2009), Breeden (2004), Burns và Stanley (2001)...đã chỉ ra. Hai là, với nhóm các công trình trong nước thực hiện nghiên cứu về cơ sở lý thuyết và thực trạng ứng dụng các phương pháp dùng trong nhận diện rủi ro tín dụng thông qua đánh giá chất lượng danh mục cho vay trong quá khứ, hiện tại mới chỉ có công trình của Phạm Thị Nương (2013), với nghiên cứu về phương pháp phân tích dịch chuyển. 1.3. Về đo lường rủi ro danh mục cho vay Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu về phương pháp đo lường rủi ro danh mục cho vay STT Tác giả (Năm thực hiện Nội dung phương pháp nghiên cứu) 1 Bluhm, C., Overbeck, L. • Mô hình Bernoulli và Wegner, C. (2010) • Mô hình Poisson • Nhóm các mô hình hiện đại: mô hình Credit Metrics, mô hình Credit Risk+, mô hình CreditPortfolio View 2 Saunders, A. và Allen, L. • Nhóm mô hình xem xét khoản vay như một hợp (2010) đồng quyền chọn: mô hình KMV và các mô hình khác của Moody’s • Nhóm mô hình dạng rút gọn: hệ thống phân tích khoản vay của KPMG và mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Kamakura • Nhóm mô hình theo tiếp cận VAR: mô hình Credit Metrics và các mô hình khác 12
- • Nhóm mô hình theo tiếp cận mô phỏng vĩ mô: Mô hình CreditPortfolio View và các mô hình khác • Nhóm mô hình theo tiếp cận bảo hiểm: mô hình phá sản và mô hình Credit Risk+. 3 Capuano, C. và các cộng Đo lường xác suất một nhóm các khách hàng vay bị sự (2009) vỡ nợ dựa trên: • Hàm hồi quy phân phối tổn thất bởi Andersen, L., Sidenius, J. và Basu, S. (2003) • Hệ phương trình Gaussian đa nhân tố bởi Li, D.X (2000) • Hệ phương trình Gaussian một nhân tố bởi Vacisek, O. (1987) 4 Engelmann, B. và Hướng dẫn xác định ba đại lượng PD, EAD, LGD Rauhmeier, R. (2006) 1.4. Về các công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay 1.4.1. Nghiên cứu về nhóm các công cụ hiện đại Về nhóm công cụ hiện đại trong quản lý rủi ro danh mục cho vay, theo như nghiên cứu của hầu hết các nhà kinh tế thì các sản phẩm phái sinh tín dụng đang nổi lên như một biện pháp giảm thiểu, phòng tránh tác động của rủi ro danh mục tín dụng hiện đại và khá hiệu quả. Số lượng các nghiên cứu trong và ngoài nước về các sản phẩm phái sinh tín dụng này là khá đồ sộ, một vài các nghiên cứu tiêu biểu trong số đó như sau: ü Huỳnh Thị Hương Thảo (2014) ü Nguyễn Thị Châu Long và Trần Thụy Ái Phương (2014) ü Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Lan Hương (2013) ü Bluhm, Overbeck và Wegner (2010) ü Lê Hồ An Châu (2006) ü Minton, Stulz và Williamson (2005) 1.4.2. Nghiên cứu về nhóm các công cụ truyền thống Thứ nhất, về đa dạng hoá danh mục cho vay. Trong nhóm các công cụ truyền 13
- thống để quản lý rủi ro danh mục cho vay, đa dạng hoá danh mục được sử dụng như công cụ khá phổ biến tại các NHTM và có nhiều nghiên cứu thực tiễn được đưa ra về tính hiệu quả của công cụ này trên các NHTM tại các thị trường khác nhau như sau: ü Nguyễn Thị Quế Thu (2016) ü Nguyễn Minh Hiếu (2011) ü Bùi Diệu Anh (2010) ü Rossi, Schwaiger và Winkler (2009) ü Kamp, Pfingsten và Prath (2005) Thứ hai, về mua bán nợ. Mua bán nợ là công cụ để quản lý rủi ro trên phạm vi danh mục cho vay đã được các NHTM sử dụng từ nhiều năm trước, như được đề cập tới trong nghiên cứu của Smithson (2003). Với các nghiên cứu tại Việt Nam về công cụ mua bán nợ, các nghiên cứu trong nước hướng tới những mục tiêu nghiên cứu khá đa dạng xoay quanh nội dung này như pháp luật về giao dịch mua bán nợ, thực trạng thị trường mua bán nợ tại Việt Nam và khuyến nghị chính sách để phát triển thị trường, hoạt động của công ty mua bán nợ của tổ chức tín dụng… Tuy vậy không có nhiều các nghiên cứu trong nước đưa ra được góc nhìn tổng quan về thực trạng việc sử dụng công cụ này trong quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM. Một số các công trình tiêu biểu có thể kể tới như: ü Huỳnh Thị Hương Thảo (2019) ü Hoàng Thị Duyên (2016) ü Đào Duy Huân (2013) 1.5 Khoảng trống nghiên cứu Một là, nhiều nghiên cứu đã đề cập tới quản lý rủi ro danh mục cho vay tuy nhiên lại không đầy đủ các nội dung như đã nêu ở trên, hoặc chỉ thực hiện nghiên cứu trên một nhóm các khoản vay được lựa chọn, hoặc trên phạm vi danh mục cho vay của một NHTM cụ thể. Cho đến thời điểm này tại Việt Nam hầu như chưa có nghiên cứu chính thức nào được công bố nghiên cứu đầy đủ toàn diện về cơ 14
- cấu tổ chức và quy trình quản lý rủi ro danh mục cho vay tại nhiều ngân hàng trong hệ thống các NHTM tại Việt Nam. Hai là, với các nghiên cứu hiện có về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam thì hiện chưa có nghiên cứu nào tiến hành đo lường được mức độ rủi ro danh mục cho vay của NHTM. Đây chính là khoảng trống về mặt lí luận mà luận án sẽ tập trung khai thác, cụ thể tác giả sẽ tiến hành mô phỏng việc đo lường rủi ro danh mục cho vay của các NHTM theo hai phương pháp khác nhau được đưa ra ở nội dung cơ sở lý luận. Ba là, hiện ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào tiến hành so sánh thực trạng quản lý rủi ro trên phạm vi danh mục cho vay tại các nhóm NHTM có trình độ quản lý rủi ro khác nhau trên toàn diện các nội dung như: cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro, nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro và sử dụng các biện pháp, công cụ để quản lý rủi ro. Các nghiên cứu hiện có mới khai thác trên phương diện so sánh các nội dung quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM với các tiêu chuẩn được đưa ra tại các khuyến nghị, hiệp ước quốc tế hay các quy định pháp lý. Khoảng trống nghiên cứu này sẽ được luận án làm rõ. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn