intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát chi phí tại siêu thị Co.opmart Quy Nhơn

Chia sẻ: Fvdxc Fvdxc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

85
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí trong Doanh nghiệp thương mại và đặc điểm của các Doanh nghiệp Thương mại với công tác kiểm soát chi phí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát chi phí tại siêu thị Co.opmart Quy Nhơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ******* NGUYỄN THỊ KIM THOA TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI SIÊU THỊ CO.OPMART QUY NHƠN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐÀ NẴNG – NĂM 2012
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng Phản biện 1: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 2: PGS.TS Bùi Văn Dƣơng Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 01 năm 2013 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất thì các Doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống các công cụ quản lý hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường Quốc tế, trong đó cần chú ý đến lợi nhuận mang lại mà Doanh nghiệp mong muốn. Để đạt được mục đích thỏa mãn nhu cầu nêu trên đòi hỏi Doanh nghiệp phải tổ chức sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình kinh doanh. Vấn đề này đã đặt ra cho Doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống kiểm soát hữu hiệu. Kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ Doanh nghiệp nào. Nhận diện được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí chúng ta mới có thể kiểm soát được chi phí, từ đó đưa ra hướng khắc phục tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu sau cùng là tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Với những lý do trên, người viết chọn đề tài “Tăng cường Kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn" để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí trong Doanh nghiệp thương mại và đặc điểm của các Doanh nghiệp Thương mại với công tác kiểm soát chi phí. Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu công tác kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn . Luận văn tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý, kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận về công tác kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh trong Doanh nghiệp và thực trạngcông
  4. 2 tác kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ chi phí kinh doanh tại Siêu thị Co.opmart Quy Nhơn. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện việc nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp phỏng vấn, quan sát trực tiếp, thu thập thông tin tài liệu và phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp. Đối tượng phỏng vấn là các tổ trưởng quản lý các ngành hàng, các tổ trưởng quản lý các bộ phận hỗ trợ có nhiều năm kinh nghiệm, các nhân viên kế toán, nhóm bảo trì, vi tính. Qua đó, đúc kết những thông tin đã thu thập, để đánh giá công tác kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn. 5. Boá cuïc của luận văn: Luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí trong các Doanh nghiệp Thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn. 6. Tổng quan taøi lieäu nghiên cứu Kiểm soát chi phí là thực hiện ngăn ngừa chống lãng phí, tiết kiệm chi tiêu của đơn vị với mục tiêu sau cùng là tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Kiểm soát chi phí hay thiết lập hệ thống kiểm soát trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động là yếu tố cần thiết đối với bất kỳ tổ chức nào. Theo xu thế phát triển của nền kinh tế, tính tự chủ trong quá trình hoạt động đòi hỏi các tổ chức cũng không ngừng đổi mới cả về
  5. 3 tư duy và hành động trong quản lý để nâng cao hiệu qủa hoạt động của Doanh nghiệp. Trong các chức năng của quản lý; chức năng kiểm tra, kiểm soát trong quá trình hoạt động của tổ chức có vai trò quan trọng và trở thành công cụ quản lý hữu hiệu cho nhà lãnh đạo, giúp tổ chức tồn tại và phát triển ngày càng tốt hơn. Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay tất cả các Doanh nghiệp đều phải quan tâm đến vấn đề chi tiêu tại đơn vị, xây dựng cho mình một hệ thống hoặc các giải pháp kiểm soát chi phí nhằm đảm bảo các lợi ích cho Doanh nghiệp. Bên cạnh đó có rất nhiều chuyên gia đã đưa ra các ý tưởng, giải pháp mang tính khoa học và các đề tài nghiên cứu về vấn đề kiểm soát chi phí. Trong khuôn khổ của đề tài đang thực hiện, người viết đã tham khảo, tìm hiểu các tư liệu của những đề tài đã nghiên cứu về các vấn đề kiểm soát chi phí trong các Doanh nghiệp, cụ thể như sau: • Tác giả Tô Đình Dân: “ Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định” (năm 2010) - Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh chuyên ngành kế toán, Đại Học Đà Nẵng; Tác giả đã đề cập đến tầm quan trọng của kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào, phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí từ đó đưa ra khuynh hướng khắc phục tiết kiệm chi phí, chi tiêu hiệu quả và sau cùng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. • Tác giả Nguyễn Thị Hiền: “ Kiểm soát chi phí tại Công ty Cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng ” ( năm 2007) – Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế toán, Đại Học Đà Nẵng; Tác giả đã khẳng định kiểm soát chi phí hiệu quả là một phương hướng để doanh nghiệp có thể phát triển bền vững và đảm bảo sức cạnh tranh đứng vững trên thương trường trong nền kinh tế hiện đang suy thoái và lạm phát.
  6. 4 • Tác giả Phạm Thị Từ Thu: “ Xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí trong các trường công nhân Bưu Điện” ( năm 2006) - Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế toán, Đại Học Đà Nẵng; Tác giả đã đề cập đến chức năng kiểm tra, kiểm soát đóng vai trò quan trọng, là công cụ cần thiết giúp cho nhà lãnh đạo quản lý hữu hiệu hoạt động kinh doanh của đơn vị. • Tác giả Dương Thị Mỹ Hoàng: “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Thép Thái Bình Dương ” (năm 2011) - Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh chuyên ngành kế toán, Đại Học Đà Nẵng; Tác giả nhận thấy rằng thông tin chi phí do kế toán quản trị cung cấp là cần thiết và cấp bách phục vụ chi yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nó điều khiển toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các chính sách, quyết định tối ưu. • Tác giả Võ Thị Thùy Linh: “ Hoàn thiện công tác lập dự toán hoạt động tại Công ty Cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng” (năm 2011) - Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh chuyên ngành kế toán, Đại Học Đà Nẵng; Tác giả đã lý luận việc nghiên cứu để hoàn thiện công tác dự toán nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng hệ thống báo cáo dự toán chính xác, phản ánh đúng tiềm năng, là công cụ hữu ích cho nhà quản trị. • Tác giả Nguyễn Thùy Phương: “Hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần du lịch Xanh – Huế ” (năm 2011) - Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh chuyên ngành kế toán, Đại Học Đà Nẵng; Tác giả đánh giá việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị cung cấp thông tin chính xác giúp nhà quản trị nắm bắt cũng như kiểm soát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả. Người viết cho rằng những công trình khoa học trên là những tư liệu rất quý cả về lý luận lẫn thực tiễn. Tuy nhiên các công trình
  7. 5 nghiên cứu trên chưa đề cập đến vấn đề kiểm soát chi phí tại hệ thống Siêu thị Co.opMart trên toàn quốc nói chung và trong Tỉnh Bình Định nói riêng. Vì vậy, luận văn mà người viết đang tập trung nghiên cứu là “Tăng cường Kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn” là sự cần thiết cho công tác quản lý tài chính và hoạt động kinh doanh của Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, với những lý do sau: - Một là, vận dụng hệ thống tài khoản hợp lý để tập hợp, phân bổ chi phí đúng kỳ kinh doanh giúp cho việc đánh giá tình hình sử dụng của từng loại chi phí, phân tích chi phí được chính xác, phục vụ cho công tác kiểm soát chi phí hiệu quả tham mưu cho Lãnh đạo có tầm nhìn định hướng chiến lược trong tương lai. - Hai là, phân loại chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp sao cho hợp lý đáp ứng được các yêu cầu cung cấp thông tin của hệ thống báo cáo nội bộ, giúp cho việc tăng cường công tác kiểm soát chi phí và phân tích thông tin chi phí để đưa ra quyết định chính xác hơn. - Ba là, phương pháp lập kế họach chi phí phải khoa học và phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận với nhau, thông tin được lập từ hai chiều giữa lãnh đạo và các bộ phận, được điều chỉnh, bổ sung trong quá trình lập kế hoạch. Và công tác lập kế hoạch phải được kiểm soát lại trước khi trình lên lãnh đạo đơn vị phê duyệt. - Bốn là, phân tích biến động chi phí giữa thực tế và dự toán nhằm tăng cường kiểm soát chi phí nhằm mục đích đánh giá mức độ biến động của chi phí, xác định nguyên nhân theo các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự toán chi phí để có đánh giá chi phí phát sinh tại các bộ phận chính xác hơn, từ đó có biện pháp điều
  8. 6 chỉnh dự toán cho hợp lý tạo điều kiện thuận lợi để lập dự toán các năm tiếp theo phục vụ yêu cầu kiểm soát của đơn vị. - Năm là, các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi phí là công cụ hữu hiệu giúp cho nhà quản trị đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả, đảm bảo lợi ích cho đơn vị. Trên cơ sở nghiên cứu về bản chất, vai trò và nội dung của kiểm soát chi phí gắn liền với thực tiễn trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, người viết đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Qui Nhơn như sau: + Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí tại đơn vị, cụ thể: Định hướng chung cho việc hoàn thiện công tác tổ chức kiểm soát; nguyên tắc, yêu cầu khi tổ chức hoạt động kiểm soát; phân định quyền hạn, trách nhiệm trong công tác tổ chức và chính sách nhân sự ở đơn vị. + Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và hoàn thiện qui trình công tác mua hàng. + Phân loại chi phí hợp lý phục vụ yêu cầu kiểm soát tại đơn vị + Tăng cường kiểm soát chi phí giá vốn, chi phí mua hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. + Giaûi phaùp hoaøn thieän coâng taùc Keá toaùn quaûn trò chi phí taïi Coâng ty. + Kiểm soát trong môi trường máy tính và lưu trữ. Tóm lại, một trong những biện pháp mà Doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến là việc kiểm soát chi phí ngày một hiệu quả hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng, giá cả phù hợp hơn đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Kiểm soát chi phí là một biện pháp để doanh nghiệp có thể phát triển bền vững và đảm bảo sức cạnh tranh của mình trong nền kinh tế hiện nay.
  9. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1 Khái quát chung về kiểm soát trong quản lý 1.1.1 Khái niệm kiểm soát trong quản lý Những hoạt động trong xã hội nói chung và đơn vị kinh doanh nói riêng không mang tính riêng lẻ mà tập trung theo nhóm người, theo tập thể… thì quản lý là một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp những hoạt động của các cá nhân trong tập thể đó thành một hoạt động thống nhất, cùng hướng đến mục thiêu chung do tập thể đã định ra. Quản lý gồm nhiều quá trình, thành phần, cơ cấu…có liên hệ chặt chẽ với nhau trong hoạt động của tổ chức, cụ thể là: - Lập kế hoạch: là việc xác định và đưa ra các mục tiêu tổng thể và mục tiêu bộ phận cho hoạt động của đơn vị. Kế hoạch hoạt động bao gồm mục tiêu: kế hoạch về nguồn lực, kế hoạch tài chính, chiến lược và chủ trương… - Tổ chức thực hiện: ở giai đoạn này là tổ chức phân chia công việc cho nhiều bộ phận, kết hợp các bộ phận đó với nhau trong quá trình thực hiện để đạt được mục tiêu tổ chức. - Cung cấp nguồn lực: Nguồn lực ở đây bao gồm nguồn lực nhân sự và nguồn lực vật chất. Đây là quá trình phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nhằm xác định việc cung cấp nguồn lực là có thật, ngăn chặn sai sót và gian lận để tránh sự thiệt hại về tài chính của tổ chức. Điều hành hoạt động: là việc ra chỉ thị, cùng giám sát và làm việc với nhân viên, phối hợp và chỉ đạo trong công việc. Trong giai đoạn này phải có sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên về diễn biến và kết qủa thực hiện kế hoạch, dự kiến những hành động cần thiết để
  10. 8 đảm bảo vẫn đạt được mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất, ngay cả khi có những thay đổi trong quá trình thực hiện. Như vậy, trong quá trình quản lý của bất kỳ tổ chức nào, chức năng kiểm tra kiểm soát được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý và luôn giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình của tổ chức. Mỗi tổ chức có những đặc điểm hoạt động riêng nên quá trình quản lý nội dung và phương pháp kiểm soát cũng có những đặc điểm khác nhau. Kiểm tra, kiểm soát là một chức năng của quá trình quản lý, giúp cho nhà lãnh đạo thấy được những bất cập trong tổ chức và tiến hành điều chỉnh phù hợp. Trong đó, kiểm tra được xem là sự soát xét theo cấp bậc trong quản lý, kiểm soát là sự rà soát để nắm bắt và điều hành hoạt động. 1.1.2 Bản chất, vai trò của kiểm soát - Bản chất của kiểm soát: Bản chất của kiểm soát là việc thiết lập mục tiêu cần đạt đến, xây dựng các hoạt động và thủ tục để nắm bắt và điều hành hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra. - Vai trò của kiểm soát: Vai trò của kiểm soát là giúp cho nhà lãnh đạo xem xét hoạt động của đơn vị trong quá trình quản lý của mình có những vấn đề gì cần phải giải quyết và đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời. 1.2 Phân loại kiểm soát: được phân loại theo các tiêu chức sau: 1.2.1 Theo quan hệ với quá trình hoạt động: có 3 loại kiểm soát - Kiểm soát hướng dẫn. - Kiểm soát “có”, “không”. - Kiểm soát sau hành động. 1.2.2 Theo thời điểm thực hiện kiểm soát - Kiểm soát trước khi thực hiện.
  11. 9 - Kiểm soát trong quá trình thực hiện. - Kiểm soát sau khi thực hiện. 1.2.3 Theo mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng kiểm soát - Kiểm soát trực tiếp. - Kiếm soát gián tiếp. 1.2.4 Theo mối quan hệ với phạm vi kiểm soát - Kiểm soát chung. - Kiểm soát cụ thể. 1.2.5 Kiểm soát chi phí trong các Doanh nghiệpThương mại a. Nội dung khoản chi: Chi phí của tổ chức là biểu hiện bằng tiền về các hao phí vật chất và lao động bỏ ra để hoạt động, sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định… phục vụ cho công tác kinh doanh của tổ chức. b. Nội dung kiểm soát: Trong phạm vi của một tổ chức, kiểm soát chi phí không chỉ đơn thuần là kiểm soát việc thực hiện các chính sách và thủ tục, mà kiểm soát còn là kiểm soát tổ chức và kiểm soát kế toán. - Kiểm soát tổ chức: Kiểm soát tổ chức là việc xem xét cơ cấu tổ chức và những chính sách, biện pháp quản lý đã ban hành có phù hợp với quá trình hoạt động chưa để tìm ra hướng khắc phục. - Kiểm soát kế toán: Kiểm soát kế toán là hành động kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, phê chuẩn đối với nghiệp vụ. * Kiểm soát hệ thống kế toán bao gồm: Phê chuẩn chung vaø phê chuẩn cụ thể. * Kiểm soát các yếu tố của hệ thống kế toán: Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán. 1.3 Qui trình kiểm soát: Qui trình kiểm soátthực hiện theo cácbước: 1.3.1 Xác định mục tiêu kiểm soát Bước đầu tiên, cơ bản là xác định mục tiêu cần đạt đến.
  12. 10 1.3.2 Xây dựng tiêu chuẩn kiểm soát Là thiết lập và đưa ra các tiêu chuẩn để đánh giá quá trình hoạt động của đơn vị, tổ chức. 1.3.3 Đo lường kết quả thực hiện Đo lường cụ thể các kết quả thực hiện của công việc, là cơ sở đúng để so sánh và phân tích kết quả đã thực hiện với các tiêu chuẩn đã thiết lập, từ đó có những hành động quản lý cần thiết, phù hợp. 1.3.4 So sánh kết quả cụ thể với mục tiêu Các kết quả thực hiện sau khi được đo lường ở bước 3 được dùng để so sánh với các tiêu chuẩn đã thiết lập. 1.3.5 Phân tích nguyên nhân gây ra chênh lệch và điều chỉnh Từ chênh lệch ở bước 4, xác định các nguyên nhân gây ra chênh lệch, xu hướng, mức độ ảnh hưởng của những chênh lệch này. 1.3.6 Tiếp tục đánh giá lại Bước cuối cùng là đánh giá lại kết quả sau khi các hành động ở các bước trên đã hoàn thành, kiểm tra tiếp tục tính đúng đắn của các hành động trước đây và các tiến hành những hành động đó. 1.4 Mối quan hệ giữa Kiểm soát và Quản lý Kiểm soát là một chức năng của quản lý và là một bộ phận chủ yếu của quá trình quản lý nên kiểm soát có quan hệ mật thiết với quản lý. Mối quan hệ giữa kiểm soát và quản lý được thể hiện: - Lập kế hoạch: thông qua việc xác định và đưa ra mục tiêu trên cho hoạt động của tổ chức sẽ là cơ sở cho chức năng kiểm soát được thực hiện. - Tổ chức thực hiện: thông qua tổ chức, công việc kiểm soát được phân chia, uỷ quyền một cách cụ thể. - Điều hành hoạt động: trong quá trình điều hành hoạt động và chỉ đạo tổ chức thực hiện công việc, các nhà quản lý cũng điều hành hệ thống kiểm soát và có những hành động cần thiết khi việc thực hiện kế hoạch có những thay đổi.
  13. 11 - Đánh giá kiểm soát và thực hiện kế hoạch: là hành động xem xét các hoạt động kiểm soát trong đơn vị đã đạt hiệu quả chưa, quá trình thực hiện kế hoạch có những vướng mắc gì, tìm nguyên nhân để có những biện pháp quản lý kịp thời, phù hợp. 1.5 Hệ thống Kiểm soát trong tổ chức 1.5.1 Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, chi phối ý thức về kiểm soát của mọi thành viên trong tổ chức và là nền tảng của các bộ phận khác trong hoạt động của tổ chức. Môi trường kiểm soát bao gồm các nhân tố có ảnh hưởng, tác động đến việc lập kế hoạch, điều hành hoạt động và xử lý thông tin trong quá trình kiểm soát. Môi trường kiểm soát gồm: Môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. 1.5.2 Hệ thống thông tin kế toán Hệ thống thông tin trong tổ chức là một hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, kiểm soát. Hệ thống thông tin kế toán trong một tổ chức gồm có đầu vào là các sự kiện kinh tế được thể hiện dưới dạng các nghiệp vụ kế toán, đầu ra là các báo cáo kế toán. 1.5.3. Hoạt động kiểm soát a. Các nguyên tắc kiểm soát: Hoạt động kiểm soát được tổ chức dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm; Nguyên tắc bất kiêm nhiệm; Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. b. Các thủ tục kiểm soát: bao gồm phân chia trách nhiệm đầy đủ; Phân chia trách nhiệm yêu cầu tách biệt các chức năng; Kiểm soát Quản lý, bảo vệ tài sản; Kiểm tra độc lập và soát xét việc thực hiện. 1.6 Phân loại chi phí trên các Báo cáo 1.6.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong Doanh nghiệp Thương mại
  14. 12 Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành: Chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý. 1.6.2 Phân loại theo dòng vận động của chi phí trong một kỳ kinh doanh Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành: Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. 1.6.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí Với cách phân loại này, chi phí được chia thành: Biến phí, Định phí và Chi phí hỗn hợp. 1.6.4 Một số cách phân loại khác a. Phân loại theo mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đối với đối tượng tập hợp chi phí Với cách phân loại này, chi phí được chia thành: Chi phí trực tiếp và Chi phí gián tiếp: b. Phân loại theo khả năng kiểm soát chi phí Với cách phân loại này, chi phí được chia thành: Chi phí kiểm soát được và Chi phí không kiểm soát được. 1.7 Phân bổ chi phí cho các bộ phận 1.7.1 Khái niệm về các bộ phận Các bộ phận trong một doanh nghiệp có thể được chia thành hai nhóm: Nhóm bộ phận hoạt động chức năng và nhóm bộ phận phục vụ. 1.7.2 Phân bổ chi phí cho các bộ phận a. Các tiêu thức phân bổ: Khi thực hiện việc phân bổ chúng ta cần phải xác định các tiêu thức phân bổ cho hợp lý. Các tiêu thức này cần phải đảm bảo những yêu cầu: - Phản ánh được lợi ích của các bộ phận được phân bổ. - Phù hợp với nội dung chi phí cần phân bổ. - Việc phân bổ dễ hiểu và dễ tính toán. b. Các hình thức phân bổ: Có hai hình thức phân bổ chi phí của các
  15. 13 bộ phận phục vụ cho các bộ phận chức năng đó là: - Hình thức phân bổ trực tiếp: - Hình thức phân bổ gián tiếp: c. Phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ theo cách xử của chi phí Do đặc điểm báo cáo bộ phận thường được lập theo cách ứng xử của chi phí nên khi phân bổ chi phí cho các bộ phận khác nhau cũng phải phân bổ theo định phí hoặc biến phí. - Định phí bộ phận (còn gọi là định phí trực tiếp). - Định phí chung (còn gọi là định phí gián tiếp). KẾT LUẬN CHƢƠNG I Việt nam chính thức trở thành một thành viên trong tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã thúc đẩy các hoạt động kinh tế phát triển cả về qui mô và chất lượng, đây cũng là cơ hội để các nhà bán lẻ trên thế giới đầu tư vào Việt Nam (cụ thể như Siêu thị Metro, Siêu thị Big C…). Vì vậy, các nhà bán lẻ trong nước muốn đứng vững trên thương trường đòi hỏi phải đưa ra một chính sách quản lý linh hoạt và sáng tạo trong mọi hoạt động kinh doanh nhằm kiểm soát chi phí hữu hiệu nhất với mục tiêu sau cùng làm tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Trong chương này, người viết đã nêu tổng quát những vấn đề cơ bản của kiểm soát trong quản lý và các nguyên tắc, hoạt động kiểm soát của tổ chức đòi hỏi các Doanh nghiệp phải đưa ra một chính sách quản lý linh hoạt và sáng tạo trong kinh doanh nhằm kiểm soát chi phí một cách hữu hiệu để tăng sức cạnh tranh trong thị trường trong nước và quốc tế. Những cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí trong chương 1 này là mục tiêu cho việc nghiên cứu thực trạng về công tác kiểm soát chi phí và định hướng giải pháp tăng cường Kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn một cách hiệu quả hơn.
  16. 14 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI SIÊU THỊ CO.OPMART QUY NHƠN 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty - Tên Công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH SÀI GÒN CO.OP BÌNH ĐỊNH - Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài : BINH DINH SAI GON CO.OP LIMITED COMPANY - Tên thường gọi: SIÊU THỊ CO.OPMART QUY NHƠN - Trụ sở chính : 07 Đường Lê Duẩn, Phường Lý Thường Kiệt, Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, Việt Nam  Điện thoại: 0563.521198; Fax: 0563.521307  Email :cmquinhon@saigonco-op.com.vn  Website:www.saigonco-op.com.vn  Vốn điều lệ :4 tỷ đồng 2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty a. Chức năng: Công ty hoạt động kinh doanh thương mại bán lẻ với hình thức Siêu thị tự chọn, mua bán các mặt hàng: nông, lâm, hải sản, động vật sống (trừ động vật cấm kinh doanh theo qui định của Pháp luật), lương thực, thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm chức năng), đồ uống, rượu và thuốc lá (chỉ hoạt động khi được cấp giấy phép), đồ dùng cá nhân và gia đình…, dịch vụ cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh quảng cáo thương mại, tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, quảng cáo trưng bày, giới thiệu hàng hóa… b. Nhiệm vụ - Với phương châm “ Nơi mua sắm đáng tin cậy, bạn của mọi nhà”, Siêu Thị Co.opMart Quy Nhơn với Ban Giám đốc quản lý giỏi,
  17. 15 đội ngủ nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình, ân cần, dịch vụ hoàn hảo luôn mang đến cho người tiêu dùng niềm tin yêu, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. - Không ngừng cải tiến, sáng tạo, hiến kế trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trước và sau bán hàng trong lĩnh vực thương mại, phục vụ tận nhà đến tay người tiêu dùng. 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty: b. Nhiệm vụ của các bộ phận 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại Công ty a. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ các chứng từ gốc đến các sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp, các báo cáo tài chính đều được lưu trữ thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. b. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Công tác kế toán tại Công ty được thực hiện trên phần mềm kế toán Microsoft Access dựa trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức sổ kế toán theo qui định. 2.1.5 Đặc điểm tài chính của Công ty Đơn vị hoạt động theo qui chế của Công ty và chịu sự giám sát của Tổng Công ty. 2.2. Hệ thống kiểm soát tại Công ty 2.2.1 Môi trường kiểm soát ở Công ty a. Môi trường bên trong: bao gồm - Quan điểm điều hành, quản lý của lãnh đạo - Chính sách nhân sự - Phân định quyền hạn và trách nhiệm
  18. 16 b. Môi trường bên ngoài Ngoài các nhân tố bên trong ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kiểm soát, đơn vị còn chịu ảnh hưởng từ các nhân tố bên ngoài như hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ban kiểm toán nội bộ, Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C, Cục thuế tỉnh Bình Định… 2.2.2 Hệ thống kế toán a. Bộ máy kế toán: Do đơn vị tiết kiệm việc sử dụng nhân sự, khối lượng công việc kế toán hằng ngày phát sinh lớn và hoạt động xuyên suốt liên tục, một nhân viên kế toán kiêm nhiệm rất nhiều việc nên đòi hỏi tốc độ thao tác phải nhanh mới xử lý hết công việc. Điều này dẫn đến hạn chế là dễ xảy ra sai sót. b. Hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán của giá vốn liên quan đến nhiều khâu, từ khâu ký hợp đồng đến khâu đặt hàng, nhận hàng, tiếp tới nhập hàng và thanh toán. Trong đó khâu đặt hàng và nhập hàng đã được phần mềm quản lý hàng hóa hỗ trợ. Cơ sở kiểm soát hệ thống chứng từ khi thanh toán dựa vào các căn cứ: Hợp đồng mua bán, đơn đặt mua hàng, hóa đơn tài chính, bảng kê xác nhận vận chuyển hàng, phiếu nhậ pkho, phiếu so khớp (AP), bảng kê đề nghị thanh toán…tất cả đều phải thực hiện đúng qui định và qui trình. c. Hệ thống tài khoản kế toán Dựa trên chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn đã thực hiện theo chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán của Bộ tài chính. d. Hệ thống sổ kế toán: - Hình thức kế toán đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
  19. 17 - Sổ kế toán được mở chi tiết và tổng hợp theo tài khoản sử dụng. e. Hệ thống báo cáo kế toán - Báo cáo nội bộ: - Báo cáo tài chính: 2.2.3 Thủ tục kiểm soát a. Phê chuẩn nghiệp vụ Kiểm soát sự phê chuẩn với các nghiệp vụ dưới hai hình thức phê chuẩn: Phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể. b. Phân công phân nhiệm Phân công phân nhiệm đã tách biệt các chức năng: Chức năng phê chuẩn là của Giám đốc, chức năng kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế tài chính là của Kế toán trưởng, chức năng bảo quản tài sản chung của đơn vị là của Thủ qủy, Thủ kho, Giám sát kho và Bảo vệ. c. Kiểm tra độc lập Công việc này được giao cho bộ phận chuyên trách chính là Ban kiểm toán nội bộ. Hoạt động kiểm tra thường tập trung vào kiểm tra sự tuân thủ các quy chế nội bộ, kiểm tra những vấn đề có tính trọng điểm, cần thiết hoặc có ý kiến đề nghị kiểm tra. 2.3 Thực trạng công tác kiểm soát chi phí tại Công ty Nội dung cơ bản của công tác kiểm soát chi phí ở Công ty hiện nay bao gồm: - Công tác lập kế hoạch chi phí. - Thủ tục kiểm soát các khoản chi phí. - Hệ thống báo cáo kế toán nội bộ. 2.3.1 Công tác lập kế hoạch chi phí Kế hoạch chi phí được lập trên cơ sở dựa vào số liệu thực hiện năm trước, đơn vị thống kê, tập hợp, tính toán và lập kế hoạch cho năm này. Kế hoạch chi phí được lập trong định mức và ngoài định mức và phải được sự đồng ý phê duyệt của Tổng Công ty thì kế hoạch mới có hiệu lực.
  20. 18 2.3.2 Thủ tục kiểm soát các khoản chi phí Các khoản chi phí của Doanh nghiệp bao gồm: Chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp Thủ tục kiểm soát của khoản chi phí này là: Hợp đồng mua bán, kế hoạch dự trù theo tháng đã được duyệt, bảng kê hàng nhập vào Siêu thị có chữ ký của Bộ phận đặt mua hàng, xác nhận của bảo vệ hoặc giám sát kho, bộ phận sử dụng và nhà cung cấp kèm theo hoá đơn tài chính. Bộ phận mua hàng lập tờ kê thanh toán trình lãnh đạo xét duyệt thanh toán. Ngoài ra, còn có các Qui định, chính sách tiền lương, qui chế chi tiêu của đơn vị ( hay còn gọi là qui chế tài chính), hướng dẫn công việc của đơn vị ( qui định chức danh của từng bộ phận), qui định nhập, xuất hàng ... 2.3.3 Hệ thống báo cáo kế toán nội bộ Báo cáo chi phí nội bộ được thực hiện định kỳ theo 6 tháng và 1 năm. Tại đơn vị, việc lập báo cáo chỉ mang tính kịp thời phục vụ cho công tác xét thưởng chứ chưa phục vụ cho công tác kiểm soát chi phí và kiểm soát quản lý tại đơn vị. Đơn vị lập báo cáo bằng cách thống kê các chỉ tiêu chi phí tập hợp lên bảng báo cáo, đơn vị chưa vận dụng các tỷ trọng chi phí để đi sâu phân tích các nguyên nhân, các nhân tố làm tăng hoặc giảm chi phí gây ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động kinh doanh tại đơn vị. 2.4 Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế kiểm soát Chi phí tại Siêu thị Co.opMart Quy Nhơn, người viết có những đánh giá về thực trạng công tác kiểm soát chi phí như sau: Một là, hệ thống tài khoản, sổ kế toán để tập hợp chi phí. Hai là, Phân loại chi phí: Công ty đã tiến hành phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung và chức năng chi phí. Ba là, phương pháp lập kế họach chi phí chưa mang tính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2