intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Chiếc chiếu trong văn hóa Nam Bộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tìm hiểu về nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển của nghề dệt chiếu ở Nam Bộ. Nghiên cứu giá trị văn hóa vật chất, tinh thần của chiếc chiếu. Khẳng định vai trò của chiếc chiếu trong đời sống văn hóa con người Nam Bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Chiếc chiếu trong văn hóa Nam Bộ

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ____________________________ ISO 9001:2008 TRẦN TUYẾT HẬN CHIẾC CHIẾU TRONG VĂN HÓA NAM BỘ Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC Mã số: 60310640 LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN AN TRÀ VINH, NĂM 2015
  2. TÓM TẮT LUẬN VĂN - Đề tài: Chiếc chiếu trong văn hóa Nam Bộ. - Tác giả Luận văn: Trần Tuyết Hận. Khóa 2 đợt 2, thời gian đào tạo: Từ năm 2013 - 2015. Nơi học: Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang và Trường Đại học Trà Vinh. Ngành học: Văn hóa học. - Giáo viên hướng dẫn: Phó giáo sư, Tiến sĩ Phan An. - Địa điểm nghiên cứu: Tác giả đi khảo sát ở các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau dưới góc độ nghiên cứu văn hóa học, xã hội học và lịch sử... theo phương pháp khảo sát, điền dã, gặp gỡ các ông, bà, cô, chú, anh, chị ở các vùng nông thôn và thành thị một số tỉnh nói trên ở Nam Bộ. Trong công trình này, tác giả cố gắng khái quát những giá trị vật chất và tinh thần của chiếc chiếu trong đời sống văn hóa cư dân Nam Bộ. - Nội dung tóm tắt: Chiếc chiếu là một vật dụng quen thuộc trong đời sống hàng ngày của con người Nam Bộ từ bao đời nay. Ở vùng đất mới có nhiều dân tộc cùng cộng cư chung sống ngay từ thời đất đai còn hoang hóa, con người Nam Bộ đã biết tận dụng cây lác từ thiên nhiên để dệt nên những chiếc chiếu để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Sau đó, nghề thủ công dệt chiếu xuất hiện, làm ra nhiều sản phẩm chiếu khác nhau và chất lượng ngày càng được nâng cao theo thời gian. Về giá trị vật chất của chiếc chiếu, đa phần người dân Nam Bộ đều biết đến. Chiếu được xem như một phương tiện sinh hoạt hàng ngày: Chiếu để ngồi, nằm, đắp, gối đầu, chiếu dùng để tiếp khách... và là một phương tiện mưu sinh. Những tác dụng đó đã làm nên hệ thống giá trị vật chất của chiếc chiếu. Nó thật sự rất hữu dụng với các đặc tính mềm mại, dễ giặt, dễ xếp gọn,... Về giá trị tinh thần, chiếc chiếu xuất hiện hầu như suốt quá trình phát triển của đời người. Chiếu dùng trong sinh nở, để trải giường tân hôn và dùng để đắp hay quấn - iii -
  3. thi hài người chết. Chiếu còn là vật dụng rất giá trị trong một số lễ tục như: Tục thờ cúng tổ tiên, lễ hội đình, lễ hội Nguyễn Trung Trực. Trải chiếu để quỳ lạy, khấn vái tổ tiên, thần thánh với ý niệm kiêng cử những thứ dơ bẩn khi thực hiện các nghi thức thiêng liêng. Chiếc chiếu còn có ý nghĩa đặc biệt trong lễ hội Nguyễn Trung Trực - một anh hùng dân tộc. Trong văn học dân gian Nam Bộ, chiếc chiếu xuất hiện rất nhiều trong ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu đố với vai trò là vật biểu trưng cho tình cảm lứa đôi trong mảng ca dao trữ tình. Các tác giả dân gian đã mượn hình ảnh chiếc chiếu để nói lên những cung bậc cảm xúc trong tình yêu đôi lứa: Tỏ tình, nhớ thương, hờn giận... Qua nghệ thuật của văn học dân gian Nam Bộ, chiếc chiếu còn là biểu tượng văn hóa cho hạnh phúc vợ chồng, là vật chứng của tình yêu. Đặc biệt, hình ảnh chiếc chiếu còn được sử dụng trong ca dao, câu đố như là một biểu tượng về thân phận con người mà chủ yếu là thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Một số từ ngữ thường dùng để chỉ thân phận người phụ nữ như: Manh chiếu, chiếu rách, chiếu hoa... Chiếc chiếu thật sự có ý nghĩa quan trọng trong đời sống thường ngày và đời sống văn hóa tinh thần của con người Nam Bộ. Chiếu là phương tiện sinh hoạt và được sử dụng như một thói quen mà trong nhiều trường hợp không có vật dụng gì có thể thay thế được. Chiếu xuất hiện trong văn học dân Nam Bộ với mức độ tương đối nhiều vừa mang nét tự nhiên, phù hợp với tính cách con người Nam Bộ vừa là một vật đặc trưng vùng miền. Cuộc sống hiện đại, có thể chiếu được sử dụng ít đi, nhưng những giá trị của chiếc chiếu vẫn mãi trường tồn trong ký ức của con người Nam Bộ nói riêng, người Viêt Nam nói chung./. - iv -
  4. SUMMARY Subject : The projection of Southern culture Author Topic: Chen Han. Lock 2 phase 2, the duration of training: from 2013 - 2015. Place of Study: Community College of Hau Giang and Tra Vinh University. Discipline: Cultural Study. Instructor: Prof. Dr. Phan An Study sites: The author surveyed in the province of Hau Giang, Soc Trang, Kien Giang and Ca Mau perspective, cultural studies, social studies and history ... according to the survey methodology, fieldwork and meet the grandparents, aunt, uncle, brother, sister in rural areas and urban aforementioned provinces in the South. In this work, the author tries to generalize the material values and the spirit of the cultural life of the projector in southern residents. Contents summary The projection is a familiar objects in everyday life of people from the South for centuries. In new areas where many ethnic and community living residence from the land was wild, man made the most of Southern natural rush to weave mats to cater to everyday life. Then craft mat appearance, making many different lighting products and quality are increasingly improving with time. Regarding the value of the projection material, most people are aware of the South. Screening is seen as a means of daily activities: Screening for sitting, lying, cover, pillow, mat for seating ... and is a means of livelihood. These effects system that made the material value of the slideshow. It was really useful with soft features, easy to wash, easy to stow, ... Regarding spiritual values, mats appear almost throughout the development of human life. Projectors used in childbirth, to cover the wedding bed and used to cover or wrap the corpses of the dead. Screening is also very valuable items in some rites -v-
  5. such as ancestor worship, family festivals, festivals Nguyen Trung Truc. Mat to bow, pray ancestors, gods with the notion of abstinence dirty things while performing sacred rites. The projector also has a special significance in the festival Nguyen Trung Truc - a national hero. In folklore South, a lot compares appear in folk songs, proverbs, poetry, riddles as objects symbolizing conjugal affection in lyrical folk array. The author has borrowed folk picture mats to voice emotions of love couples: Be love, miss, anger ... Through the art of Southern folklore, the projector also is a cultural icon for the happy couple, the physical evidence of love. In particular, the projection image can also be used in folk songs, riddles as a symbol of the human condition which mainly body parts women under feudalism. Some words commonly used to refer to women as body parts: Manh projector, projector tear, flower mat ... The projector really important significance in everyday life and cultural life of the human spirit of the South. Screening is a means of living and be used as a habit which in many cases do not have items can be replaced. Appeared in literary projection southern people with relatively moderate levels of natural bore, in accordance with the Southern personality and as a regional characteristic. Modern life, the projector can be used less and less, but the value of mats lasting forever remain in the memories of the Southern people in particular and Vietnam in general man. - vi -
  6. MỤC LỤC Trang tựa Quyết định giao đề tài LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... iii SUMMARY ...............................................................................................................v MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề .....................................................................................................1 3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu .....................................................................3 3.1. Đối tượng ......................................................................................................3 3.2. Mục đích .......................................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ..........................................................3 6.1. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................3 6.2. Nguồn tư liệu ................................................................................................4 7. Bố cục luận văn ...................................................................................................4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ...............5 1.1. Khái niệm .........................................................................................................5 1.1.1. Văn hóa ......................................................................................................5 1.1.2. Văn hóa vật chất ........................................................................................6 1.1.3. Văn hóa tinh thần .......................................................................................6 1.2. Nam Bộ và văn hóa vùng Nam Bộ ...................................................................7 1.2.1. Đặc điểm vùng đất, tính cách con người Nam Bộ .....................................7 1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên vùng Nam Bộ .......................................................7 1.2.1.2. Lịch sử hình thành...............................................................................8 - vii -
  7. 1.2.1.3. Quá trình hình thành cộng đồng các tộc người Nam Bộ ....................9 1.2.1.4. Tính cách người Nam Bộ ..................................................................10 1.2.2. Đặc trưng văn hóa vùng Nam Bộ ............................................................12 1.3. Nghề dệt chiếu ở Nam Bộ ..............................................................................15 1.3.1. Tổ nghề dệt chiếu.....................................................................................15 1.3.2. Một số làng nghề dệt chiếu ở Nam Bộ ....................................................16 1.3.2.1. Xóm chiếu ở Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh ...............................16 1.3.2.2. Chiếu Cần Đước ................................................................................17 1.3.2.3. Chiếu Định Yên ................................................................................17 1.3.2.4. Chiếu Tà Niên ...................................................................................18 CHƯƠNG 2: CHIẾC CHIẾU TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA VẬT CHẤT...20 2.1. Chiếc chiếu như một phương tiện sinh hoạt ...................................................20 2.1.1. Chiếu để ngồi, nằm, đắp, gối đầu ............................................................20 2.1.2. Chiếu để tiếp khách .................................................................................23 2.2. Chiếc chiếu như một phương thức mưu sinh ................................................25 2.2.1. Nghề dệt chiếu .........................................................................................25 2.2.2. Chiếu là sản phẩm hàng hóa ....................................................................28 CHƯƠNG 3: CHIẾC CHIẾU TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN...33 3.1. Chiếu trong nghi lễ vòng đời ..........................................................................33 3.1.1. Chiếu trong sinh nở..................................................................................33 3.1.2. Chiếu trong hôn nhân...............................................................................34 3.1.3. Chiếu trong tang ma .................................................................................37 3.2. Chiếu trong lễ hội ...........................................................................................38 3.2.1. Chiếu trong thờ cúng tổ tiên ....................................................................38 3.2.2. Chiếu trong lễ hội đình ............................................................................41 3.2.3. Chiếu trong lễ hội Nguyễn Trung Trực ...................................................44 3.3. Chiếu trong văn học dân gian Nam Bộ ..........................................................45 3.3.1. Biểu tượng chiếc chiếu trong tình yêu, hôn nhân ....................................46 3.3.2. Chiếu là biểu tượng cho thân phận người phụ nữ ...................................60 - viii -
  8. KẾT LUẬN ..............................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66 PHỤ LỤC - ix -
  9. -1- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chiếu là một sản phẩm thủ công thiết yếu, một vật dụng không thể thiếu trong các gia đình dân cư Nam Bộ. Người Việt Nam chúng ta đều quen thuộc với vật phẩm này. Chiếu gắn bó với con người suốt cuộc đời, từ khi cất tiếng khóc chào đời cho đến khi nhắm mắt xuôi tay. Chiếu dùng để nằm, để ngồi, để đắp, để gối đầu, để trải đón khách quý, cúng kỵ, đờn ca tài tử. Chiếu trải trong các buổi giỗ chạp gia đình. Chiếu trải giường nằm cho các đôi vợ chồng trẻ bước vào cuộc sống hôn nhân… Khi đời sống xã hội phát triển hiện đại thì nệm cao su, nệm mút đã dần thay thế cho chiếc chiếu truyền thống. Tuy nhiên, chiếu vẫn có giá trị vật chất và tinh thần nhất định trong đời sống con người: “Dù cho nệm gỗ chăn bông Đâu bằng tấm chiếu tỏ lòng em trao”. Nam Bộ - khu vực cực nam của Việt Nam, nơi có hai mùa mưa nắng, đất đai bằng phẳng, sông ngòi chằng chịt, khí hậu ôn hòa, kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Nhiều nơi trồng được lác (cói) - một nguyên liệu để dệt chiếu. Văn hóa Nam Bộ vốn mang đặc trưng không hòa lẫn với bất kỳ vùng nào. Việc nghiên cứu chiếc chiếu gắn với văn hóa sẽ góp phần cung cấp tư liệu tìm hiểu về một vật phẩm quen thuộc trong cuộc sống người dân Nam Bộ, giúp chúng ta hiểu hơn về đặc điểm văn hóa vùng Nam Bộ, góp phần bảo tồn và phát huy văn hóa Nam Bộ. Mặt khác, gia đình ngoại tôi
  10. -2- trước đây đã từng dệt chiếu để làm kế sinh nhai, ngay từ nhỏ hình ảnh chiếc chiếu đã đi vào tiềm thức tôi như một kỉ niệm. Vì vậy tôi chọn đề tài “Chiếc chiếu trong văn hóa Nam Bộ” để nghiên cứu. 2. Lịch sử vấn đề Hiện nay, nghiên cứu về làng nghề truyền thống ở Việt Nam đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Xung quanh về nghề và làng nghề dệt chiếu có một số tài liệu giới thiệu sơ lược trong một khuôn khổ nhất định. Quyển Các ngành nghề Việt Nam của tác giả Vũ Ngọc Khánh giới thiệu về các bách nghệ tổ sư các ngành nghề Việt Nam, trong đó có nói đến vị tổ nghề dệt chiếu Phạm Đôn Lễ. Quyển Hỏi đáp về Nghề truyền thống Việt Nam của Hồ Châu cung cấp thêm những tư liệu về các nghề truyền thống ở Việt Nam nói chung. Tác giả giới thiệu về làng chiếu Hới và tổ nghề Phạm Đôn Lễ. Quyển Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam - Nghề Mây tre đan, nghề dệt chiếu, dệt thảm, làm quạt giấy cổ truyền của Bùi Văn Vượng viết về nghề, làng nghề mây tre đan, dệt thảm, làm quạt giấy,.. trong đó nghề dệt chiếu được khai thác ở khía cạnh làng nghề trên cả nước. Công trình giới thiệu nhiều làng nghề dệt chiếu tiêu biểu, kỹ thuật dệt chiếu, tuy nhiên tác giả chưa phân tích các giá trị văn hóa của chiếc chiếu. Quyển Nghề truyền thống Hậu Giang do Nhâm Hùng biên soạn giới thiệu về các làng nghề như: Nghề chằm lá lợp nhà, nghề đan cần xé, nghề hầm than, nghề đánh bắt
  11. -3- cá đồng, nghề đóng ghe xuồng… Riêng nghề dệt chiếu, tác giả tập trung vào kỹ thuật dệt chiếu. Đến Luận văn Thạc sĩ của Thạch Thị LinĐa Nghề dệt chiếu truyền thống của người Khmer ở tỉnh Trà Vinh đã bước đầu nghiên cứu đến giá trị vật chất và tinh thần của nghề dệt chiếu của người Khmer ở tỉnh Trà Vinh. Đến nay, vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào viết về các giá trị của chiếc chiếu trong văn hóa Nam Bộ. Tuy nhiên, có một số quyển sách có đề cập đến việc bảo tồn và phát huy làng nghề truyền thống nói chung. Các công trình trên là tài liệu quý báu mà tác giả Luận văn tham khảo cùng với việc khảo sát, đi điền dã để thu thập thêm tư liệu cho đề tài. Luận văn là công trình giới thiệu một cách có hệ thống và tương đối đầy đủ về giá trị vật chất và tinh thần của chiếc chiếu. 3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu 3.1. Đối tượng Luận văn nghiên cứu về chiếc chiếu, sơ lược nghề dệt chiếu và tập trung vào các giá trị văn hóa vật chất (là phương tiện sinh hoạt và phương thức mưu sinh) và giá trị tinh thần (trong nghi lễ vòng đời người, lễ hội và văn học dân gian). 3.2. Mục đích - Tìm hiểu về nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển của nghề dệt chiếu ở Nam Bộ. - Nghiên cứu giá trị văn hóa vật chất, tinh thần của chiếc chiếu. - Khẳng định vai trò của chiếc chiếu trong đời sống văn hóa con người Nam Bộ.
  12. -4- 4. Phạm vi nghiên cứu Chiếc chiếu được sử dụng phổ biến trong các gia đình cư dân Nam Bộ. Ở đây chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu về giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của chiếc chiếu tại một số tỉnh: Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang, Trà Vinh, Long An, Đồng Tháp và Tp. Hồ Chí Minh để khái quát nên giá trị của chiếc chiếu trong văn hóa Nam Bộ. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về ý nghĩa khoa học, Luận văn góp phần khẳng định và bảo tồn các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của chiếc chiếu ở Nam Bộ. Về ý nghĩa thực tiễn, với kết quả nghiên cứu, Luận văn là tư liệu giới thiệu về chiếu, nghề dệt chiếu và vai trò, ý nghĩa của nó trong đời sống văn hóa của cư dân vùng đất Nam Bộ Việt Nam, có thể ứng dụng trong một số cơ quan như Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bảo tàng ở các tỉnh mà tác giả Luận văn khảo sát. 6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu 6.1. Phương pháp nghiên cứu - Tiếp cận liên ngành Bằng phương pháp này, người nghiên cứu kết hợp kiến thức về dân tộc học, sử học để tìm hiểu về lịch sử hình thành nghề dệt chiếu. - Phương pháp điền dã Nhằm thu thập những số liệu, thông tin liên quan về giá trị vật chất và tinh thần của chiếc chiếu tại địa phương Hậu Giang và một số vùng ở Nam Bộ; sưu tầm, kết hợp phỏng vấn sâu để làm phong phú thêm nội dung Luận văn.
  13. -5- - Phương pháp so sánh đối chiếu So sánh, đối chiếu để làm nổi bật giá trị của chiếc chiếu trong đời sống văn hóa người dân Nam Bộ nói riêng, người dân Việt Nam nói chung. 6.2. Nguồn tư liệu Luận văn sử dụng tư liệu từ sách, báo tạp chí và các trang mạng Internet có liên quan đến đề tài. Và đặc biệt là các tư liệu điều tra điền dã của tác giả Luận văn tại một số tỉnh như: Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang, Trà Vinh, Long An, Đồng Tháp và Tp. Hồ Chí Minh vào tháng 7 - 8 năm 2015. 7. Bố cục luận văn Ngoài danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn gồm có 3 phần: Phần mở đầu Phần nội dung nghiên cứu: Gồm 3 chương - Chương 1: Những vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn - Chương 2: Chiếc chiếu trong văn hóa vật chất - Chương 3: Chiếc chiếu trong văn hóa tinh thần Phần kết luận
  14. -6- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN Ở chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn bao gồm các khái niệm về: Văn hóa, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần; tìm hiểu về Nam Bộ và văn hóa vùng Nam Bộ và Nghề dệt chiếu ở Nam Bộ. 1.1. Khái niệm 1.1.1. Văn hóa Có rất nhiều khái niệm về văn hóa nhưng tác giả Luận văn chọn khái niệm văn hóa của Trần Ngọc Thêm để làm cơ sở nghiên cứu đề tài: “Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”. 1.1.2. Văn hóa vật chất Văn hóa vật chất là toàn bộ những sáng tạo vật chất của con người để phục vụ, để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mình. Giá trị văn hóa vật chất của chiếc chiếu chính là lợi ích từ việc sử dụng chiếu đem lại và nó còn là một sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu mưu sinh của con người. 1.1.3. Văn hóa tinh thần Văn hóa tinh thần là nói chung những ý nghĩ, tình cảm, những hoạt động thuộc về đời sống nội tâm của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần. Chiếc chiếu trong tiềm thức con người Nam Bộ đã trở thành những biểu tượng văn hóa trong ca dao Nam Bộ và trong những
  15. -7- nghi thức thiêng liêng lễ hội đình, lễ hội Nguyễn Trung Trực, thờ cúng tổ tiên… Giá trị văn hóa vật chất và giá trị văn hóa tinh thần của chiếc chiếu đã làm nên giá trị văn hóa của nó trong đời sống văn hóa cư dân Nam Bộ. 1.2. Nam Bộ và văn hóa vùng Nam Bộ 1.2.1. Đặc điểm vùng đất, tính cách con người Nam Bộ 1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên vùng Nam Bộ Luận văn giới thiệu về điều kiện tự nhiên vùng Nam Bộ như: Vị trí địa lý, sông ngòi, khí hậu… Nam Bộ là khu vực phía cực nam của Việt Nam và chính là Nam Kỳ lục tỉnh từ trước thời thực dân. Nam Bộ là một trong ba vùng chính của lãnh thổ Việt Nam (gồm Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ). Nam Bộ theo ranh giới địa lý hiện tại bao gồm các tỉnh, thành: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang. Địa hình trên toàn vùng Nam Bộ khá bằng phẳng, phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía bắc và Tây Bắc giáp Campuchia và một phần phía tây Bắc giáp Nam Trung Bộ. Nam Bộ nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo, nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ôn cao. Mật độ sông ngòi, kinh rạch dày đặc. Ở Nam Bộ có hai nhóm sông chính Tiền giang và Hậu giang.
  16. -8- 1.2.1.2. Lịch sử hình thành Nam Bộ có lịch sử hình thành khoảng 300 năm, từ thế kỉ I đến thế kỉ VII thì địa bàn Nam Bộ ngày nay thuộc Vương quốc Phù Nam và cư dân Phù Nam - chủ nhân của nền văn hóa Óc Eo. Phù Nam chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ và có quan hệ mật thiết với nền văn hóa Mã Lai đa đảo. Từ thế kỉ VIII đến thế kỉ XII, vùng đất Thủy Chân Lạp bị bỏ hoang, không có dấu vết của con người cư trú. Phải từ khoảng đầu thế kỉ XIII, một số ít người Khmer đến đây sống theo từng nhóm nhỏ thì nơi này mới bắt đầu có dấu vết của con người cư trú. Rồi đến thế kỉ XVI, XVII cư dân Việt mới từ Đàng Trong, sau đó từ miền Trung rồi miền Bắc vào lập nghiệp ngày một đông tại Nam Bộ. Từ đó phát triển vùng đất Nam Bộ như ngày nay. 1.2.1.3. Quá trình hình thành cộng đồng các tộc người Nam Bộ Người Việt đến khai phá vùng đất Nam Bộ vào khoảng thế kỉ thứ XVI. Người Khmer đến vùng này khai phá sớm hơn người Việt khoảng 2 - 3 thế kỉ và sau đó là người Hoa. Trong số những lưu dân mới đến vùng Đồng bằng sông Cửu Long có cả người Chăm. Người Chăm đến vùng An Giang, Tây Ninh muộn hơn các tộc người trước đó, mãi đến đầu thế kỉ XIX, họ mới định cư tại đây. 1.2.1.4. Tính cách người Nam Bộ Luận văn khái quát một số tính cách của con người Nam Bộ: - Lòng yêu nước; - Năng động, sáng tạo;
  17. -9- - Hào phóng, hiếu khách; - Trọng nhân nghĩa; - Bộc trực, thẳng thắn… 1.2.2. Đặc trưng văn hóa vùng Nam Bộ Về đặc trưng văn hóa vùng Nam Bộ, tác giả giới thiệu những nét nổi bật của văn hóa Nam Bộ: Văn hóa các tộc người; Quá trình giao lưu văn hóa diễn ra với tốc độ nhanh chóng; là vùng văn hóa có nhiều tôn giáo tín ngưỡng đan xen cùng tồn tại; Ứng xử với thiên nhiên (ăn, mặc, ở, đi lại) và đặc điểm về sự phát triển của dòng văn hóa bác học nhất là của người Việt ở đây. 1.3. Nghề dệt chiếu ở Nam Bộ 1.3.1. Tổ nghề dệt chiếu Tổ nghề dệt chiếu ở Việt Nam là ông Phạm Đôn Lễ, người làng Hải Triều, tỉnh Thái Bình. Ở Nam Bộ, các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer có thói quen khấn vái tổ nghề dệt chiếu nói chung “ngay ông Tổ phù hộ”. Đối với người Khmer, trong tâm thức của họ tổ nghề dệt chiếu chính là “ông bà tổ tiên” đã truyền dạy nghề cho họ. 1.3.2. Một số làng nghề dệt chiếu ở Nam Bộ Luận văn giới thiệu về: Xóm chiếu ở Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh; Chiếu Cần Đước; Chiếu Định Yên; Chiếu Tà Niên. 1.3.2.1. Xóm chiếu ở Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh Ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh có hai xóm chuyên nghề trồng lác và dệt chiếu: xóm Cát và xóm Bến Hải. Nghề dệt chiếu ở đây tuy chưa có truyền thống lâu đời
  18. - 10 - nhưng lại nổi tiếng bởi chiếu dệt tại đây có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và do đó, được nhiều người tiêu dùng khắp nơi ưa chuộng. 1.3.2.2. Chiếu Cần Đước Địa danh Cần Đước được nhiều người nhắc đến bởi nơi đây có nghề dệt chiếu lâu đời, sản phẩm bền đẹp và được bán rộng khắp các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, kể cả Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (Sài Gòn - Chợ lớn xưa). 1.3.2.3. Chiếu Định Yên Ở bên bờ sông Hậu, Định Yên - một xã của huyện Thạnh Hưng, tỉnh Đồng Tháp có nghề dệt chiếu thủ công nổi tiếng. Nghề dệt chiếu ở Định Yên có từ lâu đời. Nhưng không ai ở đây biết nghề dệt chiếu của quê hương mình xuất hiện từ bao giờ và ai là người khởi xướng ra nghề này. Về chất lượng và mỹ thuật, chiếu Định Yên có phần hơn hẳn chiếu của các vùng khác ở Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là vùng sông Tiền, sông Hậu. Chính cái “trội” ấy đã tạo thế và lực cho nghề chiếu ở Định Yên đứng vững trước thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, trong khi nghề dệt chiếu của các địa phương khác bị lao đao, có nơi không sản xuất được nữa. Đặc biệt, ở Định Yên có chợ chiếu đêm với cách thức hoạt động độc đáo và vẫn được duy trì bao năm qua. 1.3.2.4. Chiếu Tà Niên Trên đất miền Tây Nam Bộ có nhiều nơi làm chiếu lác (chiếu cói), nhưng chiếu đẹp và nổi tiếng như Tà Niên
  19. - 11 - quả không nhiều. Còn riêng tỉnh Kiên Giang, chiếu Tà Niên được thừa nhận là bền đẹp hàng đầu. Dân Tà Niên sản xuất chiếu cũng theo mùa như làm ruộng. Đồng đất của làng có đủ khả năng cung cấp nguyên liệu lác cho nghề dệt chiếu trong làng. Tiểu kết chương 1 Văn hóa là một khái niệm rộng, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Ở đây, tác giả Luận văn chọn định nghĩa văn hóa của Trần Ngọc Thêm để làm cơ sở nghiên cứu, tập trung vào giá trị vật chất và giá trị tinh thần của chiếc chiếu. Vùng đất Nam Bộ sau thời kỳ hoang hóa đã được con người khai phá, cải tạo thành vùng đất tốt tươi, trù phú. Trong điều kiện thiên nhiên ưu đãi nhưng cũng không ít hiểm nguy, các tộc người Việt, Hoa, Khmer đã chung sống hòa thuận, chinh phục thiên nhiên phục vụ cho đời sống của mình. Từ đó đã hình thành nên nét tính cách riêng của con người Nam Bộ: Yêu nước nồng nàn, năng động, sáng tạo; hào phóng, hiếu khách; trọng nhân nghĩa; bộc trực, thẳng thắn… Văn hóa Nam Bộ với những nét đặc trưng: Là văn hóa các tộc người; Quá trình giao lưu văn hóa diễn ra với tốc độ nhanh chóng; Là vùng văn hóa có nhiều tôn giáo tín ngưỡng đan xen cùng tồn tại; Ứng xử với thiên nhiên để sinh sống và phát triển. Qua tìm hiểu về vùng đất, con người và đặc trưng văn hóa Nam Bộ, người nghiên cứu có những cơ sở nhất định xác định được nghề dệt chiếu xuất hiện ở vùng đất này là phù hợp và cần thiết, phục vụ cho đời sống của con người.
  20. - 12 - Tổ nghề dệt chiếu - Phạm Đôn Lễ là một người tài cao, đức độ đã có công giúp người dân cải thiện khung dệt chiếu để tăng năng suất và chất lượng chiếu. Từ đó nghề dệt chiếu ngày càng phát triển và nhân rộng khắp mọi miền. Ở Nam Bộ có nhiều làng nghề dệt chiếu nổi tiếng: Xóm chiếu ở Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, chiếu Tà Niên (tỉnh Kiên Giang), chiếu Định Yên (tỉnh Đồng Tháp), chiếu Cần Đước (tỉnh Long An)…Một số làng nghề dệt chiếu được giới thiệu để chúng ta có cái nhìn tổng quát về kỹ thuật dệt chiếu và đời sống của những người sống ở làng nghề. Sản phẩm chiếu ở mỗi nơi có một đặc điểm riêng và mang đặc trưng của địa phương đó nhưng tựu chung lại đây là một nghề truyền thống của người Việt ở Nam Bộ, có lịch sử từ lâu đời, đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo của người thợ dệt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2