Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan
lượt xem 4
download
Luận văn với mục tiêu đánh giá kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG à TRẦN NGỌC TUÂN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội 10/ 2020
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG TRẦN NGỌC TUÂN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8.72.07.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HDKH: PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ Hà Nội 10/ 2020
- 3 ĐẶT VẤN ĐỀ Sởi là bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do vi rút gây ra, đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ nhỏ mặc dù có n vắc xin an toàn và hiệu quả. Tiêm phòng sởi đã làm giảm 84% số trường hợp tử vong do sởi giữa năm 2000 và 2016 trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo tất cả trẻ em phải được tiêm đủ hai mũi vắc xin sởi. Tỷ lệ tiêm chủng trong cộng đồng cao sẽ làm ngăn chặn sự lưu hành của vi rút sởi, duy trì tỷ lệ tiêm chủng đạt trên 95% trong nhiều năm liên tục sẽ tiến tới loại trừ bệnh sởi [51]. Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng được chính thức triển khai từ năm 1985 với sáu mũi vắc xin cơ bản cho tất cả trẻ em dưới một tuổi, trong đó có vắc xin phòng bệnh sởi. Từ đó đến nay, vắc xin sởi được triển khai tiêm chủng theo lịch cho trẻ với hai mũi vắc xin lúc 9 tháng và lúc 18 tháng tuổi. Đồng thời triển khai các chiến dịch phòng bệnh sởi cho trẻ ở những vùng có nguy cơ cao và trên phạm vi toàn quốc [33]. Tổ chức Y tế khu vực Tây Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, từ năm 2005 đã đưa ra mốc thời gian loại trừ sởi của Khu vực vào năm 2012. Do tình hình thực tế khó khăn nên mốc thời gian đã được dịch chuyển sang
- 4 năm 2017 [23], tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chúng ta vẫn chưa đạt được mục tiêu này. Năm 2014 vụ dịch sởi tại Hà Nội đã làm 1.741 trường hợp mắc với 14 trường hợp tử vong. Đến 2017, số mắc có xu hướng tăng so với 2 năm trước. Tính đến ngày 12/11/2017 đã có 63 trường hợp mắc, 1 trường hợp tử vong, tăng 61 trường hợp mắc so với cùng kỳ năm 2016 (2/0). Trong 63 trường hợp mắc sởi tại Hà Nội năm 2017 có đến 85% trường hợp chưa được tiêm vắc xin và 14% mới được tiêm một mũi vắc xin sởi [27]. Tại huyện Thường Tín vụ dịch sởi năm 2014 cũng có tới 47 trường hợp mắc , phân bố tại 29/29 xã, thị trấn, trong đó có 02 trường hợp tử vong có liên quan tới sởi. Đến năm 2018, có 37 trường hợp mắc sởi (Trong đó có 10 người lớn và 27 trẻ em) [28]. Thường Tín luôn là một huyện có tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cao với các loại vắc xin qui định trong chương trình tiêm chủng mở rộng, trong đó tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ đủ 9 -12 tháng tuổi luôn đạt từ 98% - 99%. Tuy nhiên do Thường Tín là huyện ngoại thành có điều kiện kinh tế khá nên tỷ lệ người dân đưa trẻ đi tiêm chủng dịch vụ ngày càng cao trong khi chưa có sự thống nhất giữa lịch tiêm chủng mở rộng (tiêm vắc xin sởi đơn lúc
- 5 trẻ 9 tháng tuổi và tiêm vắc xin sởi – rubella khi trẻ đủ 18 tháng tuổi) và tiêm dịch vụ vắc xin sởi – quai bị - rubella (bắt đầu khi trẻ 12 tháng tuổi và nhắc lại một mũi sau 4 – 6 năm) nên nhiều trẻ mất cơ hội tiêm đủ hai mũi sởi sớm cho trẻ trước hai tuổi. Việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và sự hiểu biết về bệnh cũng như vắc xin phòng bệnh của bố, mẹ và những người trực tiếp chăm sóc trẻ. Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu về “Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan” nhằm mong muốn đề xuất được những giải pháp nâng cao hơn nữa tỷ lệ tiêm đầy đủ và đặc biệt tỷ lệ tiêm đúng lịch vắc xin sởi, đưa ra những khuyến nghị phù hợp để tiến tới cùng Hà Nội loại trừ bệnh sởi trong thời gian sớm nhất. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu.
- 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh sởi 1.1.1 Giới thiệu về bệnh sởi 1.1.2 Tình hình bệnh sởi 1.2 Vắc xin phòng bệnh sởi và lịch tiêm chủng 1.3. Một số nghiên cứu liên quan 1.4 Thông tin về địa bàn nghiên cứu
- 7 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Bà mẹ sinh sống tại các xã, thị trấn thuộc huyện Thường Tín có con từ 18 tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi tính đến thời điểm điều tra. - Phiếu tiêm chủng của trẻ, sổ tiêm chủng cá nhân, sổ theo dõi tiêm chủng của TYT hoặc sổ ghi chép về kết quả tiêm vắc xin sởi của trẻ để hồi cứu số liệu về lịch tiêm phòng sởi của trẻ 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2020 – tháng 8/2020. - Địa điểm nghiên cứu: Tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thường Tín. 2.3 Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp hồi cứu số liệu thứ cấp. 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu: Áp dụng công thức ước lượng 1 tỉ lệ trong nghiên cứu mô tả:
- 8 Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu Z1-α/2: Hệ số tin cậy với α =0, 05 thì Z1-αa/2=1,96 với độ tin cậy 95%. p: Là ước đoán tỉ lệ bà mẹ có thực hành cho trẻ tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi. Lấy p = 0,497 (Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 tại quận Đống Đa, Hà Nội) [35] d: Sai số mong muốn tuyệt đối so với p, chọn d = 0,07 Thay vào công thức, số mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 196 mẫu. Dự phòng 30% mẫu, tổng số mẫu nghiên cứu là 255 trẻ. Từ 255 trẻ được chọn, chúng tôi tiến hành chọn 255 bà mẹ tương ứng. Trên thực tế có 250 bà mẹ tham gia vào nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tầng. 2.5 Phương pháp 2.5.1. Công cụ thu thập và công cụ thu thập số liệu thông tin:
- 9 Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi gồm các phần sau: (A) Thông tin chung (thông tin về trẻ và thông tin về bà mẹ; (B) Tình trạng gia đình; (C) Kiến thức của mẹ; (D) thực hành của bà mẹ; (E) Dịch vụ y tế. Bộ câu hỏi được xây dựng dưa trên quyết định số 4845/QĐ-BYT [2]; quyết định số 845/QĐ-BYT [1] và quyết định số 1830/QĐ-BYT [3]. Sau khi được hoàn thiện, bộ câu hỏi được gửi xin ý kiến chuyên gia, tiếp tục chỉnh sửa và đưa vào thử nghiệm, chuẩn hoá trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức. 2.5.2. Phương pháp thu thập thông tin định lượng: - Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn 2.5.3. Quá trình thu thập thông tin: - Xây dựng và chuẩn hoá bộ công cụ - Lên danh sách trẻ đáp ứng tiêu chuẩn, lựa chọn đưa vào nghiên cứu. - Điều tra viên là các cộng tác viên dân số đã được tập huấn về kỹ năng thu thập số liệu. - Điều tra viên đến các hộ gia đình của trẻ đã được chọn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp bà mẹ của trẻ. Nếu không gặp được đối tượng phỏng vấn trong lần đầu tiên, điều tra viên phải quay lại đến lần thức ba mới dừng điều
- 10 tra và thay thế. Các bà mẹ tham gia nghiên cứu được giới thiệu đầy đủ mục đích nghiên cứu và được tư vấn về tiêm chủng nếu cần. 2.6 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá 2.6.1 Các biến số, chỉ số nghiên cứu - Nghiên cứu có 7 nhóm biến số, gồm: + Nhóm thông tin trẻ: có 7 biến số + Nhóm thông tin nhân khẩu học của mẹ: có 5 biến số + Nhóm tình trạng gia đình: có 7 biến số + Nhóm kiến thức của bà mẹ về bệnh sởi và tiêm chủng vắc xin sởi: có 12 biến số + Nhóm thực hành tiêm vắc xin sởi cho trẻ: có 6 biến số + Nhóm dịch vụ y tế: có 6 biến số + Nhóm truyền thông: có 4 biến số 2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức: Nội dung về bệnh sởi bao gồm từ câu C1 đến câu C6, tổng điểm tối đa đạt được là 15 điểm. Bà mẹ được coi là có kiến thức đạt về bệnh sởi khi đạt từ 7,5 điểm trở lên, dưới 7,5 điểm coi là không đạt. Nội dung về tiêm vắc xin sởi cho trẻ bao gồm từ
- 11 câu C7 đến C12, tổng điểm tối đa đạt được là 10 điểm. Bà mẹ được coi là có kiến thức đạt về tiêm vắc xin sởi cho trẻ khi đạt từ 5 điểm trở lên, dưới 5 điểm coi là không đạt. Tổng điểm kiến thức chung tối đa của mẹ là 25 điểm, kiến thức chung của bà mẹ được coi là đạt khi từ 12,5 điểm trở lên, dưới 12,5 điểm coi như không đạt. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành - Khái niệm tiêm đầy đủ vắc xin sởi: Trẻ được tiêm ít nhất 2 liều vắc xin sởi đảm bảo khoảng cách tối thiểu là 1 tháng trong giai đoạn từ 9 tháng đến 18 tháng tuổi. - Khái niệm tiêm đúng lịch vắc xin sởi: trẻ được tiêm mũi 1 lúc 9 – 10 tháng tuổi, mũi 2 lúc trẻ 18 tháng. - Trẻ được tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi là trẻ thỏa mãn cả 2 điều kiện trên. 2.7. Xử lý, phân tích số liệu - Số liệu thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1. Sau đó áp dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0 để xử lý số liệu thu thập được qua phiếu khảo sát cũng như trong việc kiểm tra xác định độ tin cậy. 2.8. Sai số và cách khắc phục Sai số có thể gặp Biện pháp khắc phục
- 12 Xin ý kiến chuyên gia, tham khảo bộ câu hỏi có sẵn của của các công Sai số trong xây trình nghiên cứu... dựng bộ câu hỏi Thử nghiệm phiếu điều tra trước khi tiến hành nghiên cứu để chuẩn hóa các nội dung. Hạn chế các câu hỏi nhớ lại, thông Sai số nhớ lại tin cần hỏi không quá xa so với hiện tại. Sai số do điều tra viên không giải Tập huấn cho người thu thập thông thích chính xác nội tin các kỹ năng phỏng vấn và điều dung câu hỏi trong tra thử. phiếu điều tra
- 13 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ 3.1.1. Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ Biểu đồ 3.1. Đánh giá kiến thức chung của bà mẹ về bệnh sởi (n=250) Biểu đồ 3.1 cho thấy số người mẹ có kiến thức đạt về bệnh sởi chiếm tỷ lệ 57,6%. Tỷ lệ không đạt là 42,4%.
- 14 Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi (n=250) 90,8% số người mẹ có kiến thức đạt về tiêm vắc xin phòng sởi (Biểu đồ 3.2). Bảng 3.1. Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ (n=250) Kiến thức về tiêm Số lượng Tỷ lệ % chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi Đạt 192 76,8 Không đạt 58 23,2 76,8% số người mẹ có kiến thức đạt về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ.
- 15 3.2.2 Thực hành của người mẹ về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ Bảng 3.2 Thực hành của bà mẹ về tiêm vắc xin sởi mũi một cho trẻ (n=250) Tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ trẻ có tiêm vắc xin sởi mũi 1 250 100,0 Loại vắc xin Miễn phí 250 100,0 Nơi tiêm TYT địa phương 250 100,0 Đúng lịch 226 90,4 Lịch tiêm Quá lịch 24 9,6 Lý do tiêm quá Trẻ ốm chưa tiêm 24 100,0 lịch (24 trẻ) Sổ tiêm chủng cá 201 80,4 nhân Nguồn thông tin Sổ quản lý của 49 19,6 TYT 100% trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1. Loại vắc xin được tiêm là vắc xin miễn phí sử dụng trong chương trình TCMR (100%). 100% trẻ tiêm tại các TYT địa phương. Có 90,4% trẻ được tiêm đúng lịch theo lịch qui định của
- 16 CTTCMR. Lý do của việc trẻ không tiêm đúng lịch là do trẻ ốm. Bảng 3.3 Thực hành tiêm vắc xin sởi mũi hai cho trẻ của người mẹ (n=250) Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ Số lượng Tỷ lệ % Trẻ có tiêm Có 249 99,6 vắc xin sởi mũi Không 1 0,4 Lý do chưa Trẻ ốm 1 tiêm (1 trẻ) Loại vắc xin Miễn phí 249 100,0 (249 trẻ) Nơi tiêm (249 TYT địa phương 248 99,6 trẻ) TYT nơi khác 1 0,4 Lịch tiêm (249 Đúng lịch 217 87,2 trẻ) Quá lịch 32 12,8 Quên lịch 11 34,4 Lý do tiêm quá Có phản ứng sau 4 12,5 lịch (32 trẻ) mũi tiêm 1 Trẻ ốm 17 53,1 Nguồn thông Sổ tiêm chủng cá 199 79,9 tin (249 trẻ) nhân
- 17 Sổ quản lý của 50 20,1 xã/ phường Số trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 là 99,6% do 1 trẻ chưa được tiêm do ốm Trong số trẻ được tiêm, 100% trẻ được tiêm vắc xin miễn phí, 99,6% trẻ được cho đi tiêm tại TYT địa phương, 87,2% trẻ được tiêm đúng lịch. Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá thực hành tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250) Biể 78,8% số người mẹ đã có thực hành đạt về tiêm vắc xin phòng bệnh sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ, số còn lại 3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ
- 18 Nghiên cứu không tìm thấy các yếu tố liên quan đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ. Bảng 3.4 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250) Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch OR (95%CI), p Yếu tố Không đạt Đạt SL % SL % Mẹ đã từng mắc sởi: 44, 5,026 Đã từng mắc 5 55,6 4 4 1,3 – 19,43 Không mắc, 80, 0,019 48 19,9 193 không nhớ 1 Trình độ học vấn: 81, 0,511 30 phút 13 35,1 24 64,9 2,34 ≤ 30 phút 40 18,8 173 81,2 1,098-4,996
- 19 0,028 Những người mẹ đã từng mắc bệnh sởi có khả năng có thực hành đạt về tiêm chủng cho trẻ thấp hơn khoảng 5,03 lần so với nhóm người mẹ có tiền sử mắc sởi hặc không nhớ (OR=5,026; 95%CI: 1,3-19,43; p
- 20 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1 Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 Kết quả đánh giá chung kiến thức của người mẹ về bệnh sởi cho thấy số người mẹ có kiến thức đạt về nội dung này chiếm tỷ lệ 57,6%, số không đạt là 42,4%. Tuy so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (53,1%) thì tỷ lệ người mẹ tại huyện Thường Tín có kiến thức đạt cao hơn [35]. Kết quả đánh giá kiến thức chung của người mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi cho trẻ cho thấy 90,8% số người mẹ có kiến thức đạt. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với tỷ lệ tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ cao cho trẻ tại Thường Tín và hợp lý khi công tác tư vấn tiêm chủng ở địa phương này rất tốt. 247 trong tổng số 250 người mẹ tham gia nghiên cứu (98,8%) ghi nhận đã được cán bộ trạm y tế cung cấp các thông tin về tiêm chủng sởi và vắc xin. Tuy nhiên, kết quả đánh giá tổng thể kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ cho thấy 76,8% số người mẹ có kiến thức đạt, vẫn còn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn