intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh tại khoa khám bệnh cán bộ, Bệnh viện trung ương Quân đội 108 năm 2018

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

45
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nhằm đánh giá mức độ tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh tại địa điểm nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh tại khoa khám bệnh cán bộ, Bệnh viện trung ương Quân đội 108 năm 2018

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ CÚC PHƯƠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA KHÁM BỆNH CÁN BỘ, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ CÚC PHƯƠNG Mã học viên: C00689 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA KHÁM BỆNH CÁN BỘ, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG MÃ SỐ: 8720701 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Trường Sơn Hà Nội - Năm 2018
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là một bệnh thường gặp trong lâm sàng, là bệnh lý hay gặp nhất trong số các bệnh tim mạch, tần suất mắc bệnh tăng huyết áp trên thế giới từ 5 đến 30% dân số. Trên toàn thế giới năm 2000 có khoảng 972 triệu người mắc bệnh tăng huyết áp và ước tính đến năm 2025 sẽ có trên 1,5 tỷ người bị tăng huyết áp. Ở Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp khoảng 15%-19% dân số. Việc chẩn đoán và điều trị sớm bệnh tăng huyết áp còn gặp nhiều khó khăn, ngay cả khi đã có chẩn đoán thì việc tuân thủ điều trị và mức huyết áp kiểm soát thường không đạt yêu cầu. Khi được điều trị tích cực và hiệu quả bệnh tăng huyết áp sẽ làm giảm tỉ lệ tử vong; nếu không điều trị đúng và đầy đủ, bệnh tăng huyết áp sẽ gây ra rất nhiều biến chứng nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Khoa Khám bệnh Cán bộ, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 có nhiệm vụ khám, chữa bệnh ngoại trú cho cán bộ cao cấp trong Quân đội. Đây là những đối tượng có tuổi đời khá cao nên tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cũng như các yếu tố nguy cơ tim mạch kèm theo cũng cao. Việc đánh giá kiến thức và thực hành điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp là vô cùng cần thiết để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát điều trị huyết áp tốt hơn, giảm các biến chứng. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh tại khoa Khám bệnh Cán bộ, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2018. 2. Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh tại địa điểm nghiên cứu.
  4. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về tăng huyết áp 1.1.1. Định nghĩa huyết áp, tăng huyết áp Huyết áp là áp lực máu lên thành mạch. Huyết áp (HA) mà chúng ta thường nói là HA động mạch, là áp lực của máu lên thành động mạch đo được. Khi tim co bóp, áp lực máu trong động mạch lớn nhất, gọi là HA tối đa hay HA tâm thu. Khi tim nghỉ, cơ tim giãn ra tạo nên áp lực âm tính trong các buồng tim để hút máu về. Lúc này áp lực máu trong động mạch xuống thấp nhất, ta đo được HA tối thiểu hay còn gọi là HA tâm trương. HA được tính bằng mmHg. Tăng huyết áp (THA) khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg. 1.1.2. Cách đo huyết áp chuẩn Dựa vào hướng dẫn của Phân Hội tăng huyết áp Việt Nam và Việm Tim mạch Việt Nam; trong nghiên cứu này, học viên đưa ra cách đo HA dựa trên các tiêu chí chính: - Người bệnh nghỉ 5 phút trước khi đo - Đặt cách tay/cổ tay ở vị trí ngang mức tim - Quấn bằng hơi vừa phải - Ngồi/nằm thư giãn/thả lỏng - Không nói cười khi đo - Khởi động đúng - Đọc được chỉ số huyết áp/tần số tim. 1.1.3. Phân loại tăng huyết áp Có nhiều cách phân loại huyết áp khác nhau giữa các tổ chức, nhưng theo WHO, 2003: - Phân loại theo độ THA - Phân loại theo giai đoạn THA
  5. 3 1.1.4. Tình hình bệnh tăng huyết áp Tần suất THA là 28,7% ở Hoa Kỳ (2000); 22% ở Canada (1992); 45,9% ở CuBa; 38,8% ở Anh (1998); 38,4% ở Thụy Điển (1999), 27,2% ở Trung Quốc (2001); 24,7% ở Đông Nam Á; 20,5% ở Thái Lan (2001); 26,6% ở Singapore (1998)... Tại Việt Nam (2007) có khoảng 6,85 triệu người bị THA, đến năm 2025 ước tính sẽ có khoảng 10 triệu người Việt Nam bị THA 1.1.5. Gánh nặng bệnh tật và tử vong do tăng huyết áp gây ra Từ năm 2000, WHO đã cho biết THA là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu, tương đương 7,5 triệu người chết một năm và 64 triệu người sống trong tàn phế. Hàng năm, tỷ lệ tử vong do THA đều tăng. 1.1.6. Nguyên nhân tăng huyết áp Phần lớn THA ở người trưởng thành (90%) là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát) hay còn gọi là THA vô căn. Chỉ có 10% tìm thấy nguyên nhân THA. 1.1.7. Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh THA như tiểu đường, rối loạn lipid máu, tiền sử gia đình, tuổi cao, thừa cân, ăn mặn, uống nhiều bia/rượu, hút thuốc lá/thuốc lào, ít vận động thể lực… 1.1.8. Biến chứng của tăng huyết áp THA gây nhiều biến chứng trầm trọng, tác động đến nhiều cơ quan trong cơ thể đặc biệt là tim mạch, não, thận, phổi, mắt, mạch ngoại vi… 1.2. Điều trị tăng huyết áp - Các biện pháp không dùng thuốc - Điều trị THA bằng thuốc Theo khuyến cáo, cần áp dụng tốt hai phương pháp điều trị là điều chỉnh lối sống kết hợp với tuân thủ dùng thuốc điều trị.
  6. 4 1.3. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp 1.3.1. Khái niệm tuân thủ điều trị Tuân thủ điều trị là mức độ mà bệnh nhân thực hiện theo các hướng dẫn được đưa ra cho phương pháp điều trị. 1.3.2. Thang đo tuân thủ điều trị Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tự khai báo, sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn của Morisky 8 (MAQ - Medication Adherence Questionaire - Morisky 8). 1.4. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành và tuân thủ điều trị tăng huyết áp 1.4.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Một trong những rào cản lớn nhất khiến tỷ lệ kiểm soát được huyết áp không cao chính là do tuân thủ điều trị thấp. Theo WHO, tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc trong điều trị bệnh THA ở các nước phát triển đạt khoảng 50%, ở các nước đang phát triển, tỷ lệ này thấp hơn. 1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Tại Việt Nam, tỷ lệ thực hành tuân thủ điều trị bệnh THA còn thấp, các nghiên cứu đánh giá tuân thủ điều trị THA tại Việt Nam thường trên 4 yếu tố, đó là: tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ thay đổi lối sống, tuân thủ đi khám định kỳ và tuân thủ đo huyết áp tại nhà. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Người mắc bệnh THA (không phân biệt giới tính, tuổi, lĩnh vực công tác) đang được theo dõi, điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Cán bộ, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
  7. 5 Tiêu chuẩn lựa chọn: - Người mắc bệnh tăng huyết áp được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2015. - Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Người bệnh không có khả năng trả lời phỏng vấn (người bệnh có di chứng tai biến mạch máu não về ngôn ngữ, vận động; loạn thần; sa sút trí tuệ) - Người đang mắc các bệnh cấp tính, nhiễm trùng. - Người mắc các bệnh nặng khác kèm theo: suy gan nặng, suy thận nặng, ung thư giai đoạn cuối. - Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2018. 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu Khoa Khám bệnh Cán bộ, Bệnh viện TWQĐ 108. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên nghiên cứu và cách chọn mẫu Cỡ mẫu nghiên cứu: áp dụng công thức: Trong đó: n = cỡ mẫu tối thiểu. Z (1-α/2) = 1,96 (độ tin cậy 95%). p = 0,6 (tỷ lệ thực hành đạt theo nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hòa) d = 0,06 sai số tuyệt đối mong muốn. Thay vào công thức trên có n = 256, làm tròn là 300.
  8. 6 Cách chọn mẫu Mỗi ngày làm việc phỏng vấn từ 10 đến 15 người bệnh, đến khi đủ 300 người bệnh thì dừng lại. 2.3. Biến số nghiên cứu và cách đánh giá Các biến số nghiên cứu được xây dựng thành 4 nhóm: - Nhóm biến về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu - Nhóm biến về kiến thức điều trị THA - Nhóm biến về thực hành điều trị THA - Nhóm biến về tuân thủ điều trị THA Đánh giá kiến thức và thực hành theo thang điểm 1, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm; tổng điểm là 25 điểm. Người tham gia nghiên cứu đạt ≥ 18 điểm thì được đánh giá đạt yêu cầu, chưa đạt khi số điểm dưới 18 điểm. Đánh giá tuân thủ điều trị THA thông qua thang điểm Morisky 8. 2.4. Phương pháp thu thập số liệu 2.4.1. Công cụ thu thập số liệu Đo lường kiến thức, thực hành của người bệnh về điều trị THA được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi thiết kế sẵn. 2.4.2. Kỹ thuật thu thập số liệu Chuẩn bị phiếu để phỏng vấn trực tiếp và ghi chép. 2.4.3. Tổ chức thu thập số liệu - Học viên trực tiếp phỏng vấn và ghi chép. - Tổng hợp, xử lý thống kê, phân tích và viết báo cáo kết quả. 2.4.4. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. 2.5. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Đạo đức Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Trường Đại học Thăng Long.
  9. 7 2.6. Hạn chế của đề tài Nghiên cứu về thực hành tuân thủ điều trị THA của người bệnh chủ yếu dựa vào trả lời phỏng vấn mà không quan sát là một hạn chế. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành trên 300 người bệnh, gồm 251 nam (83,67%) và 49 nữ (16,33%). Tuổi thấp nhất là 40 tuổi, cao nhất là 94 tuổi; trung bình là 64 tuổi. Có 71,67% số người tham gia nghiên cứu ở nhóm trên 70 tuổi. Tất cả người bệnh tham gia nghiên cứu có trình độ đại học trở lên, trong đó 58,67% có trình độ sau đại học. Đối tượng đã nghỉ hưu chiếm 60%, cán bộ làm công tác lãnh đạo, chỉ huy chiếm 25,33%. Phần lớn người bệnh sống cùng gia đình (75,33%), chỉ có 24,67% sống một mình. Nhóm người bệnh có khoảng cách từ nhà đến bệnh viện > 5 km chiếm số đông (82%); ít nhất là nhóm người bệnh có khoảng cách từ nhà đến bệnh viện < 3 km (3,33%). Đa số người bệnh được cán bộ y tế giải thích rõ về bệnh THA và việc tuân thủ điều trị THA (87%). Phần lớn người bệnh được người thân hỗ trợ trong điều trị bệnh THA (44,67%), có 36,33% người bệnh tự làm mà không có sự hỗ trợ. Đa số người bệnh nhận được thông tin về chế độ điều trị THA qua cán bộ y tế (98,33%); tiếp đó là qua ti vi, đài, báo (44,67%). Đa số người bệnh tham gia nghiên cứu bị THA từ 1 đến 5 năm (41%), ít hơn là nhóm người bệnh bị THA từ 5-10 năm (32%) và ít nhất là nhóm người bệnh bị THA dưới 1 năm (2%).
  10. 8 Phần lớn người bệnh đang ở giai đoạn THA độ 1 (54,67%); tiếp đó là độ 2 (22%); thấp nhất là nhóm độ 3 (10,33%). Bên cạnh đó có 13% người bệnh đạt huyết áp mục tiêu. Biến chứng về tim là nhiều nhất (35,6%); tiếp đến là biến chứng về não (17,2%); biến chứng về mắt (7,6%) và thấp nhất là biến chứng về thận (5,2%). Có 43,1% người bệnh chưa gặp bất cứ biến chứng nào. 3.2. Thực trạng kiến thức và thực hành điều trị tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu 3.2.1. Kiến thức về điều trị tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu - Kiến thức về giới hạn chỉ số THA: Tỷ lệ người tham gia nghiên cứu biết chính xác chỉ số THA là 87%; còn 13% là không biết hoặc hiểu sai về chỉ số THA. - Kiến thức về các yếu tố nguy cơ dẫn tới THA: Tỷ lệ người bệnh cho rằng do tuổi cao chiếm 88,33%; ăn mặn (39,33%); di truyền (26,67%); béo phì (24,33%) và thấp nhất là ăn thức ăn chứa/chế biến từ mỡ động vật (11,67%). - Kiến thức về điều trị THA: 69,33% người bệnh cho rằng có thể phòng tránh được bệnh THA và 30,67% người bệnh cho rằng không thể phòng tránh được bệnh THA. - Kiến thức về điều chỉnh lối sống trong điều trị THA: Việc ăn nhạt được người bệnh quan tâm nhất (49%); tiếp đến là không để thừa cân, béo phì (20%); hạn chế ăn mỡ động vật, hút thuốc lá/thuốc lào (19,33%); lao động tay chân mức độ vừa phải (14,33%). - Kiến thức về điều trị THA: 63,67% người bệnh hiểu nguyên tắc điều trị THA là nên dùng thuốc và thay đổi lối sống; người bệnh có kiến thức đúng khi dùng thuốc hạ áp là phải uống liên tục, lâu dài (65,89%); 64,29% người bệnh hiểu rằng đo huyết áp định kỳ là đo định kỳ hàng ngày, tuần/tháng.
  11. 9 - Kiến thức về biến chứng của bệnh THA: 97,33% người bệnh biết rằng bệnh THA có thể dẫn đến biến chứng của bệnh tai biến mạch máu não; trên 20% người bệnh biết đến các biến chứng như suy tim, suy thận, mờ mắt và biến chứng về mạch máu. - Đánh giá kiến thức chung về điều trị THA: người bệnh có kiến thức chung về điều trị tăng huyết áp đạt tương đối thấp (37%) và có 63% người bệnh có kiến thức chưa đạt. 3.2.2. Thực hành về điều trị THA của đối tượng nghiên cứu - Thực hành khám sức khỏe và đo huyết áp định kỳ: Người bệnh khám sức khỏe
  12. 10 Không có người bệnh nào không biết phòng tai biến mạch máu não. Biện pháp thực hành chủ yếu là không để bị xúc động mạnh (40%); tiếp theo là không tắm nước lạnh (18,33%). - Đánh giá thực hành chung về điều trị THA: Tỷ lệ thực hành chung về điều trị THA đạt ở người bệnh còn thấp (32,67%); đa phần người bệnh thực hành chưa đạt (67,33%). 3.3. Mức độ tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị THA của đối tượng nghiên cứu 3.3.1. Mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp - Thực hành tuân thủ uống thuốc hạ huyết áp: Tỷ lệ người bệnh đã uống thuốc ngày hôm trước chiếm cao nhất (91,33%). Số người bệnh đôi khi quên uống thuốc (66,67%); người bệnh cảm thấy bất tiện khi phải tuân theo kế hoạch điều trị chiếm tỷ lệ cao (73%). - Đánh giá chung mức độ tuân thủ dùng thuốc điều trị THA: Người bệnh tuân thủ điều trị THA ở mức độ thấp chiếm tỷ lệ cao (68,33%); tuân thủ mức độ trung bình là 29,67%; chỉ có 2% người bệnh tuân thủ điều trị mức độ cao. 3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị THA - Mối liên quan giữa thực hành tuân thủ điều trị THA với yếu tố cá nhân: Nhóm tuổi dưới 70 có mức độ tuân thủ gấp 2,07 lần nhóm tuổi trên 70; nhóm làm công tác lãnh đạo, chỉ huy có mức độ tuân thủ cao hơn nhóm nghỉ hưu là 1,86 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. - Mối liên quan giữa thực hành tuân thủ điều trị THA với yếu tố môi trường, xã hội: Nhóm người bệnh sống cùng gia đình, nhóm được người thân nhắc nhở, nhóm được tiếp cận trên 3 nguồn thông tin hoặc có kiến thức về THA đạt có mức độ tuân thủ điều trị THA cao hơn có ý nghĩa so với các nhóm khác. - Mô hình hồi quy logistic đa biến tìm yếu tố liên quan giữa thực hành tuân thủ điều trị THA với yếu tố môi trường, xã hội: Kết quả phân tích đa biến cho thấy, thực hành tuân thủ điều trị của người
  13. 11 bệnh có liên quan với các yếu tố: tiếp cận trên 3 nguồn thông tin, điểm kiến thức đạt và được người thân hỗ trợ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  14. 12 lệ kiến thức chung đạt hiện nay là 37%. Tỷ lệ này tương đối thấp so với nhiều nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước. Từ đó, đòi hỏi Bệnh viện cần đẩy mạnh công tác truyền thông để nâng cao kiến thức của người bệnh về điều trị bệnh THA. 4.2.2. Thực hành điều trị tăng huyết áp Đánh giá chung về thực hành điều trị THA của người bệnh, tỷ lệ thực hành đạt hiện nay là thấp (32,67%) trong khi đó, tỷ lệ kiến thức đạt chung về điều trị THA cao hơn (37%). Như vậy, có sự chưa tương xứng giữa kiến thức điều trị THA ở người bệnh với thực hành của người bệnh mà nguyên nhân là do sự chủ quan của cá nhân người bệnh chưa nhận thấy sự nguy hiểm của bệnh THA dù đã có kiến thức về điều trị nhưng vẫn chưa thực hành đúng. Kết quả này gợi ý bệnh viện có những biện pháp truyền thông thiết thực hơn thúc đẩy người bệnh tuân thủ thực hành điều trị. 4.3. Mức độ tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu 4.3.1. Mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp Kết quả mức độ thực hành tuân thủ điều trị THA của người bệnh trong mẫu nghiên cứu cho thấy, có 2% người bệnh tuân thủ cao; 29,67% người bệnh tuân thủ mức độ trung bình và 68,33% người bệnh tuân thủ thấp; có nghĩa là tỷ lệ người bệnh thuộc nhóm tuân thủ dùng thuốc rất thấp, chiếm 31,67% người tham gia nghiên cứu. Kết quả này thấp hơn rất nhiều so với các công bố ở trong và ngoài nước về mức độ tuân thủ dùng thuốc trong điều trị THA. Điều này cho thấy người bệnh chưa thực sự được tiếp cận một cách đầy đủ với các thông tin truyền thông cũng như chưa có sự tư vấn, hướng dẫn thường xuyên về sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị, dẫn đến rất nhiều người bệnh quên uống thuốc, tự ý bỏ thuốc khi huyết áp ổn định hay quên mang thuốc khi đi xa nhà, lo sợ tác dụng phụ khi phải dùng đồng thời nhiều loại thuốc...
  15. 13 4.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị THA Đánh giá mối liên quan giữa thực hành tuân thủ điều trị với yếu tố cá nhân cho thấy, có mối liên quan giữa nhóm tuổi và lĩnh vực công tác với việc tuân thủ điều trị THA. Nhóm tuổi dưới 70 có mức độ tuân thủ gấp 2,07 lần nhóm tuổi trên 70. Nhóm người bệnh làm công tác lãnh đạo, chỉ huy có mức độ tuân thủ cao hơn nhóm nghỉ hưu là 1,86 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  16. 14 thủ điều trị cao gấp 0,88 lần so với những người bệnh không được người thân hỗ trợ, nhắc nhở điều trị. Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu trong nước đã công bố. Đánh giá mối liên quan giữa thực hành tuân thủ điều trị với kiến thức của người bệnh cho thấy, nhóm người bệnh biết đúng về chỉ số THA có mức độ tuân thủ điều trị cao gấp 2,61 lần nhóm không biết. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  17. 15 - Kiến thức về điều trị: có 63,67% người bệnh hiểu nguyên tắc điều trị tăng huyết áp là dùng thuốc và thay đổi lối sống. Tuy nhiên, có 22,67% người bệnh cho rằng chỉ cần dùng thuốc; 13,67% chỉ cần thay đổi lối sống và trên 20% người bệnh biết tăng huyết áp gây biến chứng tim, thận, mạch máu. * Về thực hành: Tỷ lệ đạt thực hành chung là 32,67%. - Thực hành về khám bệnh: có 21,67% người bệnh khám sức khỏe định kỳ ≥ 3 tháng/lần; 19% người bệnh thực hiện đo huyết áp hàng ngày và 15,33% chỉ đo huyết áp khi vào viện khám chữa bệnh. - Thực hành về điều chỉnh lối sống: có 21,33% người bệnh hiện tại vẫn hút thuốc lá/thuốc lào; 28,33% người bệnh vẫn đang sử dụng rượu/bia hàng ngày; 36,33% người bệnh chưa thực hành giảm muối trong ăn uống; 100% người bệnh có thực hành hoạt động thể dục, thể thao và lao động thường xuyên hàng ngày - Thực hành về điều trị: có 71,67% người bệnh thực hành uống thuốc điều trị tăng huyết áp liên tục, lâu dài; còn 28,33% người bệnh chỉ uống thuốc hạ áp khi huyết áp tăng cao và 33,67% người bệnh thực hành xử trí đúng khi bị tăng huyết áp đột ngột. 2. Mức độ tuân thủ và một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp Người bệnh tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở mức độ thấp chiếm tỷ lệ cao 68,33%; tuân thủ mức độ trung bình là 29,67%; chỉ có 2% người bệnh tuân thủ mức độ cao. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi và lĩnh vực công tác với việc tuân thủ điều trị. Nhóm tuổi dưới 70 có mức độ tuân thủ gấp 2,07 lần nhóm trên 70 tuổi. Nhóm người bệnh làm công tác lãnh đạo, chỉ huy có mức tuân thủ cao hơn nhóm nghỉ hưu 1,86 lần. Người bệnh sống cùng gia đình, được người thân hỗ trợ điều trị, được tiếp cận trên 3 nguồn thông tin và có kiến thức về tăng huyết áp đạt có mức tuân thủ điều trị cao hơn các nhóm không đạt.
  18. 16 Người bệnh có kiến thức đúng về chỉ số tăng huyết áp có mức tuân thủ điều trị cao gấp 2,61 lần nhóm không có kiến thức đúng. Người bệnh khám sức khỏe định kỳ tuân thủ điều trị tăng huyết áp cao gấp 2,81 lần nhóm không khám sức khỏe định kỳ; người bệnh đo huyết áp định kỳ tuân thủ điều trị cao gấp 2,14 lần nhóm không đo huyết áp định kỳ. KHUYẾN NGHỊ 1. Đối với Bệnh viện - Tăng cường công tác truyền thông, tư vấn để người bệnh có kiến thức đầy đủ về bệnh tăng huyết áp và nguyên tắc điều trị; từ đó giúp người bệnh thực hành tuân thủ điều trị đúng. - Kết hợp chặt chẽ với tuyến Quân y cơ sở, duy trì khám sàng lọc, quản lý sức khỏe bộ đội tại ngũ, theo dõi thường xuyên sức khỏe cán bộ nghỉ hưu thông qua hệ thống quản lý bệnh án ngoại trú. 2. Đối với người bệnh - Tiếp cận thông tin đầy đủ về bệnh tăng huyết áp để thực hành tuân thủ điều trị đúng như uống thuốc đúng giờ, uống đúng, uống đủ; không tự ý bỏ thuốc hoặc dừng thuốc trong quá trình điều trị ngay cả khi huyết áp đã về mức ổn định. - Tích cực thay đổi lối sống như không sử dụng rượu/bia, không hút thuốc lá/thuốc lào, tránh lo âu căng thẳng, có chế độ ăn uống hợp lý, kết hợp tập luyện thể dục, thể thao...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2