Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh suy tim tại Viện Tim mạch Việt Nam năm 2019
lượt xem 5
download
Luận văn mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh suy tim điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị; nhận xét thay đổi tuân thủ điều trị và hiểu biết của người bệnh sau can thiệp của điều dưỡng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh suy tim tại Viện Tim mạch Việt Nam năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG MAI THỊ HUYỀN Mã học viên: C01161 THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH SUY TIM TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM NĂM 2019 Chuyên ngành: Điều Dưỡng Mã số: 8.72.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ BACH YẾN HÀ NỘI – 2019
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim là vấn đề lớn đối với sức khoẻ cộng đồng vì số người mắc suy tim ngày càng tăng (khoảng 1-2% dân số thế giới bị suy tim- tương đương khoảng 26 triệu người mắc bệnh); tỉ lệ mắc suy tim tăng theo tuổi ở cả hai giới. Riêng khu vực Đông Nam Á có tỉ lệ mắc suy tim cao do đây là khu vực có văn hoá xã hội đa dạng và lịch sử độc đáo. Hơn nữa đây cũng là khu vực có tốc độ phát triển dân số nhanh, lên tới trên 600 triệu người, phần đông là dưới 65 tuổi [20]. Ở Việt Nam, tuy chưa có con số chính thức nhưng ước tính có khoảng 320.000 đến 1,6 triệu người mắc suy tim, chiếm khoảng 1 - 1,5% dân số. [20] Suy tim là một trong những nguyên nhân quan trọng làm tăng gánh nặng bệnh tật và tử vong cũng như nguy cơ tái nhập viện. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về sự tuân thủ điều trị của người bệnh suy tim. Nghiên cứu của Jia-Rong Wu và các cộng sự về sự tuân thủ điều trị thuốc, hỗ trợ xã hội và sự sống còn ở người bệnh suy tim cho thấy trong 218 người bệnh trong nghiên cứu này thì có tới 41% người bệnh không tuân thủ điều trị [67]. Ở Việt Nam, một nghiên cứu khảo sát ở 1.660 bệnh nhân bệnh tim mạch tại Bệnh viện Đại học y Dược thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện nhân dân Gia Định năm 2005 thấy có 46,2% bệnh nhân bệnh tim mạch không tuân thủ điều trị [4]. Viện Tim mạch Việt Nam là đơn vị đầu ngành của cả nước trong việc ứng dụng các kỹ thuật cao để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu, đánh giá sự tuân thủ điều trị của NB suy tim. Do đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh suy tim tại Viện Tim mạch Việt Nam năm 2019” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh suy tim điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị. 2. Nhận xét thay đổi tuân thủ điều trị và hiểu biết của người bệnh sau can thiệp của điều dưỡng.
- 2 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan suy tim 1.1.1. Định nghĩa suy tim Suy tim là trạng thái bệnh lý với sự bất thường về chức năng, tim không đủ khả năng bơm để cung cấp máu đảm bảo cho các nhu cầu hoạt động của cơ thể về mặt oxy.ht 1.1.2. Phân loại Có nhiều cách khác nhau trong phân loại suy tim: - Theo hình thái định khu: suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ. - Theo tình trạng tiến triển: suy tim cấp và suy tim mạn. 1.1.3. Nguyên nhân - Nguyên nhân của suy tim trái là do các bệnh: tăng huyết áp động mạch, bệnh động mạch vành, một số bệnh van tim (hẹp hay hở van động mạch chủ, hở van hai lá), các tổn thương cơ tim, một số rối loạn nhịp tim, một số bệnh tim bẩm sinh. - Nguyên nhân gây suy tim phải: một số bệnh về phổi, một số bệnh lý tim mạch (hẹp van hai lá, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn…) - Nguyên nhân gây suy tim toàn bộ: suy tim trái tiến triển, bệnh cơ tim giãn… 1.1.4. Các yếu tố làm suy tim nặng Trên cơ sở một số bệnh lý tim mạch, một số nguyên nhân làm khởi phát, tăng nặng hoặc thúc đẩy làm suy tim nhanh hơn: - Nhiễm trùng nặng - Thiếu máu - Dùng thuốc hoá trị liệu - Rối loạn nhịp tim - Bệnh van tim kèm theo bệnh mạch vành 1.1.5. Triệu chứng - Khó thở: là triệu chứng thường gặp nhất. - Ho: có thể xảy ra khi người bệnh gắng sức hoặc ho vào ban đêm. - Cảm giác đau ngực, nặng ngực hoặc đánh trống ngực. - Tiểu ít và đi tiểu đêm.
- 3 - Nhịp tim nhanh - Tĩnh mạch cổ nổi. - Tím da và niêm mạc. - Phù - Gan to. 1.1.6. Chẩn đoán Theo Hội Tim mạch Châu Âu 2016 (ESC) suy tim là một hội chứng lâm sàng đặc trưng gồm các triệu chứng sau: - Người bệnh khó thở, phù chân, mệt mỏi, và - Kèm các dấu hiệu: tĩnh mạch cổ nổi, có ran ở phổi và phù ngoại vi gây ra bởi bất thường cấu trúc và/hoặc chức năng tim mạch [21]. 1.1.7. Đánh giá mức độ suy tim Có các cách đánh giá khác nhau theo: - Theo Trường môn tim mạch Mỹ/ Hội Tim mạch học Mỹ (ACC/AHA) - Phân hội tim mạch New York (NYHA) 1.1.8. Điều trị 1.1.8.1. Những biện pháp điều trị chung • Chế độ nghỉ ngơi Trong điều trị suy tim, việc nghỉ ngơi rất quan trọng vì nó góp phần làm giảm công của tim. • Chế độ ăn hạn chế muối • Hạn chế lượng nước và dịch dùng cho người bệnh. • Thở oxy Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác: - Bỏ rượu, cà phê, thuốc lá… - Giảm cân ở người béo phì. - Tránh những cảm xúc tiêu cực (stress). - Tránh các thuốc giữ nước như corticoid. - Điều trị những yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy tim như: nhiễm trùng, các loại rối loạn nhịp tim. 1.1.8.2. Các thuốc điều trị suy tim • Thuốc lợi tiểu • Thuốc ức chế men chuyển (ACEI) • Thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensin (ARB) • Thuốc kháng aldosterone.
- 4 • Thuốc chẹn beta giao cảm. • Thuốc trợ tim (Digoxin). • Các thuốc làm tăng co bóp cơ tim. • Các thuốc chống đông làm giảm nguy có huyết khối. 1.2. Tuân thủ điều trị suy tim 1.2.1. Định nghĩa tuân thủ điều trị và các phương pháp đo lường tuân thủ điều trị 1.2.1.1. Định nghĩa tuân thủ điều trị: Theo Tổ chức y tế thế giới “Tuân thủ điều trị là để chỉ hành vi của người bệnh trong việc thực hiện hướng dẫn điều trị của thầy thuốc như: sử dụng thuốc, ăn kiêng, hay thay đổi lối sống”. Như vậy tuân thủ điều trị cần phải hiểu rộng hơn, bao hàm cả việc tuân thủ thuốc và những thực hành không dùng thuốc. 1.2.1.2. Một số phương pháp đo lường tuân thủ điều trị được áp dụng trên thế giới và Việt Nam: - Đếm số viên thuốc còn lại trong hộp. - Dùng hộp thuốc điện tử. - Định lượng nồng độ thuốc trong máu và nước tiểu - Đánh giá sự tuân thủ điều trị qua phỏng vấn người bệnh. - Hiện nay phương pháp phỏng vấn người bệnh bằng bộ câu hỏi MMAS-8 phối hợp với xem đơn thuốc là có giá trị thực hành nhất trong nghiên cứu tuân thủ điều trị thuốc với số lượng người bệnh lớn . Về yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị nói chung, có rất nhiều yếu tố tác động đến việc tuân thủ điều trị của người bệnh: • Do thuốc điều trị: • Tuỳ tình trạng bệnh: • Tuỳ theo đặc điểm của người bệnh: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học Do người bệnh kém tin tưởng vào thuốc… • Do nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng) và mối quan hệ giữa nhân viên y tế với người bệnh. • Hệ thống chăm sóc y tế: • Các yếu tố khác: việc sử dụng tràn lan các loại thuốc lá (thuốc bắc, thuốc nam) không rõ nguồn gốc cũng làm cản trở đến tuân thủ điều trị.
- 5 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai. - Thời gian: từ tháng 1/2019 đến hết tháng 6/2019. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là những người bệnh suy tim đã điều trị tại các đơn nguyên của Viện Tim mạch Việt Nam (trừ đơn nguyên Hồi sức cấp cứu C1 và đơn nguyên phẫu thuật C8). • Tiêu chuẩn lựa chọn: - Người bệnh được chẩn đoán suy tim từ độ II theo tiêu chuẩn NYHA đã điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam. - Người bệnh từ 18 tuổi trở lên. - Người bệnh có đủ năng lực nhận thức để trả lời phỏng vấn. - Người bệnh tự nguyện tham gia nghiên cứu. • Tiêu chuẩn loại trừ: - Người bệnh từ chối tham gia nghiên cứu. - Người bệnh không đủ năng lực trả lời phỏng vấn. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. 2.3.2. Mẫu nghiên cứu và chọn cỡ mẫu • Công thức tính cỡ mẫu: 2 𝑝(1 − 𝑝) 𝑛 = 𝑍1−α/2 𝑑2 Trong đó: - α: mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05) - Z = 1,96: giá trị thu được từ bảng Z ứng với giá trị α được chọn (α = 0,05). - n: cỡ mẫu nghiên cứu. - p = 0,85: tỉ lệ ước lượng người bệnh suy tim tuân thủ điều trị.
- 6 - d: mức sai lệch tương đối giữa tham số mẫu và tham số quần thể (d = 0,05). - Thay số vào công thức ta tính được n = 195 đối tượng, lấy thêm 10% => cỡ mẫu cần nghiên cứu là 215. • Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích. 2.3.3. Kỹ thuật và bộ công cụ thu thập thông tin • Công cụ: - Bộ câu hỏi về nhân khẩu học. - Bộ câu hỏi tuân thủ điều trị Morisky (MMAS- 8). - Bộ câu hỏi về kiến thức suy tim (AHFKT. V2). - Bộ câu hỏi về Nhận thức sự hỗ trợ xã hội. - Bộ câu hỏi về Hỗ trợ của điều dưỡng về tuân thủ điều trị. • Thu thập dữ liệu được thực hiện với bộ câu hỏi (tham khảo từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, với sự góp ý của các chuyên gia, có chỉnh sửa cho phù hợp với đối tượng là người Việt Nam và được thử nghiệm trên 30 người bệnh). • Phương pháp: - Phỏng vấn trực tiếp NB trong thời gian điều trị theo bộ câu hỏi đã lựa chọn và điều chỉnh. - Nghiên cứu viên tư vấn trực tiếp và phát tài liệu cho NB. - Phỏng vấn qua điện thoại, email, zalo sau 3 tháng người bệnh ra viện bằng bộ câu hỏi trên. - Nhóm nghiên cứu và một số ĐD viên của Viện Tim mạch trực tiếp phỏng vấn NB theo bộ câu hỏi. - Nhóm nghiên cứu được tập huấn bộ công cụ phỏng vấn. - Tiến hành phỏng vấn đối tượng nghiên cứu khi NB đã có chẩn đoán xác định suy tim từ trước đó.
- 7 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu NB phân bố khá đồng đều về giới tính và nhóm tuổi. Nhóm tuổi từ 18 đến 60 tuổi chiếm cao nhất. 3/4 số người bệnh đến từ nông thôn và miền núi. Hầu hết người bệnh sử dụng BHYT để chi trả viện phí. Gần một nửa người bệnh là nông dân. Tái khám theo hẹn 29,8% Tái khám không theo hẹn 70,2% Biểu đồ 3.1: Đặc điểm tái khám của người bệnh Nhận xét: Đa số người bệnh tái khám không theo lịch hẹn của bác sĩ. Bảng 3.2: Sự hiểu biết của người bệnh trước khi đến viện Đặc điểm n Tỉ lệ % Có 111 53,6 NB có tìm hiểu về bệnh Không 96 46,4 Di truyền 3 2,8 Nguyên nhân gây bệnh Lối sống, sinh hoạt 79 73,1 (theo NB) Khác 26 24,1 Nhận xét: Trên 50% người bệnh có tìm hiểu về bệnh suy tim. 2/3 số người bệnh cho rằng lối sống, sinh hoạt là nguyên nhân gây suy tim.
- 8 Tỉ lệ bệnh các mắc kèm trong nhóm NB nghiên cứu 56.7 60 40 18.1 21.9 20 12.6 11.6 5.1 6 3.7 2.8 0 Bệnh Tăng ĐTĐ Bệnh Bệnh cơ Bệnh COPD Suy Bệnh mạch huyết áp tuýp 2 van tim tim tim bẩm thận mạch vành sinh máu não Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ các bệnh mắc kèm trong nhóm NB nghiên cứu Nhận xét: Bệnh van tim, tăng huyết áp và bệnh mạch vành là 3 bệnh đi kèm phổ biến nhất ở người bệnh suy tim. 3.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh suy tim điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị Bảng 3.4: Điểm Morisky về tuân thủ điều trị các loại thuốc ở nhóm người bệnh nghiên cứu trước can thiệp Điểm Morisky trước can thiệp Loại thuốc Thuốc trợ tim 4,68 ± 1,21 (min = 2 – max = 7) Thuốc lợi tiểu 4,55 ± 1,13 (min = 1 – max = 7) Thuốc ức chế men chuyển 4,56 ± 1,08 (min = 2 – max = 7) Thuốc chẹn beta giao cảm 4,31 ± 1,27 (min = 1 – max = 7) Thuốc ức chế thụ thể 4,58 ± 0,86 (min = 3 – max = 6) Thuốc giãn mạch 4,49 ± 1,04 (min = 1 – max = 6) Thuốc chống đông kháng vitamin K 4,59 ± 0,93 (min = 2 – max = 6) Nhận xét: Sự tuân thủ điều trị của người bệnh sử dụng thuốc trợ tim là tốt nhất (4,68 ± 1,21 điểm), tuân thủ đối với thuốc chẹn beta giao cảm thấp nhất (4,31 ± 1,27 điểm)
- 9 Bảng 3.5: Phân bố NB theo các mức tuân thủ điều trị của các loại thuốc trước can thiệp Tuân thủ điều trị trước can thiệp Tên thuốc Thấp Trung bình Cao n (%) n (%) n (%) Thuốc trợ tim 44 (69,8) 19 (30,2) 0 (0,0) Thuốc lợi tiểu 150 (80,2) 37 (19,8) 0 (0,0) Thuốc ức chế men chuyển 54 (79,4) 14 (20,6) 0 (0,0) Thuốc chẹn beta giao cảm 45 (81,8) 10 (18,2) 0 (0,0) Thuốc ức chế thụ thể 46 (86,8) 7 (13,2) 0 (0,0) Thuốc giãn mạch 33 (89,2) 4 (10,8) 0 (0,0) Thuốc chống đông kháng 58 (81,7) 13 (18,3) 0 (0,0) vitamin K Nhận xét: Đa số người bệnh đạt mức tuân thủ điều trị thấp, không có NB đạt mức tuân thủ cao. 100.0% 94.0 90.0% 80.0% 65.6 70.0% 60.0% 49.8 49.8 52.6 53.0 50.0% 40.0% 28.8 28.8 28.8 27.4 30.0% 21.4% 21.4 16.717.7 18.6 19.5 20.0% 10.0% 4.2 1.9 0.0% Giải thích rõ Giải thích về Cung cấp Cung cấp Cung cấp Cung cấp về cách dùng tác dụng phụ thông tin về thông tin về thông tin về thông tin về thuốc (câu 2) của thuốc suy tim và chế độ ăn chế độ tập vai trò và (câu 3) cách điều trị nhạt và ít béo luyện (câu 6) kiểm soát cân (câu 1) (câu 4) nặng (câu 7) Hỗ trợ cao Hỗ trợ trung bình Hỗ trợ thấp Biểu đồ 3.3: Phân bố NB suy tim theo mức hỗ trợ của điều dưỡng (trước can thiệp) ( n= 215) Nhận xét: Trước can thiệp, đa số NB được điều dưỡng hỗ trợ về tác
- 10 dụng phụ của thuốc, thông tin điều trị, chế độ ăn, thông tin tập luyện và kiểm soát cân nặng ở mức trung bình và thấp. Bảng 3.6: Điểm hỗ trợ của xã hội đối với NB suy tim (trước can thiệp) Điểm hỗ trợ từ Điểm hỗ trợ từ Điểm hỗ trợ từ người đặc biệt gia đình bạn bè Chung các NB 6,08 ± 0,83 6,24 ± 0,77 5,48 ± 0,94 Nhóm tuân thủ 6,04 ± 0,81 6,20 ± 0,78 5,40 ±0,87 thấp (n = 169) (min = 4 -max = 7) (min=4,75 - max= 7) (min =3 - max =7) Nhóm tuân thủ trung 6,32 ± 0,82 6,39 ± 0,71 5,60 ± 1,03 bình (n = 46) (min=4,75-max = 7) (min=4,75 -max=7) (min =4 -max = 7) Nhận xét: Trong nghiên cứu này, NB suy tim đều nhận được hỗ trợ từ người đặc biệt, gia đình và bạn bè ở mức cao. Bảng 3.7: Liên quan giữa bệnh đi kèm và điểm tuân thủ điều trị trước can thiệp Bệnh đi kèm Điểm Morisky trung bình Bệnh van tim (n = 122 ) 4,49 ± 1,08 Bệnh mạch vành (n = 39) 4,64 ± 1,09 Tăng huyết áp (n = 47) 4,55 ± 1,28 Bệnh cơ tim (n = 11) 4,54 ± 1,69 Bệnh tim bẩm sinh (n = 13) 4,46 ± 1,05 Nhận xét: Trong những NB có bệnh lý đi kèm về tim, người mắc bệnh mạch vành có mức tuân thủ điều trị cao nhất.
- 11 Bảng 3.8: Mô hình hồi quy đơn biến về yếu tố về nhân khẩu học, xã hội học ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị Tuân thủ điều trị trung bình trở lên Các yếu tố liên quan Trước can thiệp OR P 95 % CI Nhóm tuổi 18- 60 tuổi 1 > 60 tuổi 0,8 0,43 0,39 – 1,49 Giới Nam 1 Nữ 0,8 0,52 0,41 – 1,56 Trình độ học Không biết chữ 1 vấn Cấp 1, 2, 3 0,8 0,84 0,08 – 7,84 CĐ, ĐH 0,9 0,94 0,08 – 10,15 Thu nhập < 5 triệu đồng 1 ≥ 5 triệu đồng 1,7 0,11 0,88 – 3,43 Nhận xét: Kết quả ở bảng này cho thấy chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố tuổi, giới, trình độ học vấn hay thu nhập với việc tuân thủ điều trị của người bệnh suy tim. 3.3. Thay đổi tuân thủ điều trị và hiểu biết của người bệnh suy tim sau can thiệp của điều dưỡng. Bảng 3.9: Sự thay đổi về đánh giá của người bệnh về mức độ hỗ trợ của điều dưỡng đối với người bệnh suy tim (n= 215) Hỗ trợ từ điều dưỡng Cao Trung bình Thấp trước và sau can thiệp: n (%) Trước Sau Trước Sau Trước Sau Giải thích rõ về cách dùng 202 215 9 0 4 0 thuốc (câu 2) (93,9) (100) (4,2) (0,0) (1,9) (0,0) Giải thích về tác dụng phụ 107 203 46 12 62 0 của thuốc (câu 3) (49,8) (94,4) (21,4) (5,6) (28,8) (0,0) Cung cấp thông tin về suy 107 214 46 0 62 1 tim và cách điều trị (câu 1) (49,8) (99,5) (29,3) (0,0) (20,9) (0,5) Cung cấp thông tin về chế 141 214 36 1 38 0 độ ăn nhạt và ít béo (câu 4) (65,6) (99,5) (16,7) (0,5) (17,7) (0,0)
- 12 Cung cấp thông tin về chế 40 214 62 1 113 0 độ tập luyện (câu 6) (18,6) (99,5) (28,8) (0,5) (52,6) (0,0) Cung cấp thông tin về vai 42 214 59 1 114 0 trò và kiểm soát cân nặng (19,5) (99,5) (27,4) (0,5) (53,1) (0,0) (câu 7) Nhận xét: Sau can thiệp, trên 90 % NB được ĐD hỗ trợ ở mức cao về cách dùng thuốc, tác dụng phụ của thuốc, thông tin về suy tim và cách điều trị, chế độ ăn, thông tin về chế độ tập luyện và kiểm soát cân nặng. 100 87.4 78.6 p < 0.05 80 60 40 21.4 20 10.1 2.5 0 0 Tuân thủ thấp Tuân thủ trung bình Tuân thủ cao Trước can thiệp Sau can thiệp Biểu đồ 3.4: Tuân thủ điều trị của người bệnh suy tim Nhận xét: Sự tuân thủ điều trị của NB chuyển dịch từ tuân thủ thấp với tỉ lệ 78,6 % sang tuân thủ trung bình với tỉ lệ 87,4 %. Bảng 3.10: Tuân thủ điều trị của người bệnh sử dụng thuốc trợ tim: Kết quả trước can Kết quả sau can Nội dung thiệp thiệp sau 3 tháng p (n = 63) (n = 63) Điểm Morisky 6,29 ± 0,92 4,68 ± 1,21 < trung bình (min = 2, max = 7) (min = 2, max =7) 0,05 Tuân thủ thuốc n (%) n (%) - Thấp 44 (69,8) 9 (14,3) < - Trung bình 19 (30,2) 54 (85,7) 0,05 - Cao 0 (0,0) 0 (0,0)
- 13 Nhận xét: Sau can thiệp, điểm Morisky đã tăng rõ rệt từ 4,68 ± 1,21 lên 6,29 ± 0,92. Bảng 3.11: Tuân thủ điều trị của người bệnh sử dụng thuốc lợi tiểu Kết quả trước can Kết quả sau can Nội dung thiệp thiệp 3 tháng p (n = 187) (n = 187) Điểm Morisky 4,55 ± 1,13 6,51 ± 0,79 trung bình (min = 1, max = 7) (min = 2, max = 8) < 0,05 Tuân thủ thuốc n (%) n (%) Thấp 150 (80,2) 16 (8,5) < 0,05 Trung bình 37 (19,8) 164 (87,7) Cao 0 (0,0) 7 (3,8) Nhận xét: Sau can thiệp, điểm Morisky đã tăng rõ rệt từ 4,55 ± 1,13 lên 6,51 ± 0,79. Bảng 3.12: Tuân thủ điều trị của NB sử dụng thuốc ức chế men chuyển Kết quả trước can Kết quả sau can Nội dung thiệp thiệp 3 tháng p (n = 68) (n = 68) Điểm Morisky 4,56 ± 1,08 6,58 ± 0,68 < 0,05 trung bình (min = 2, max = 7) (min = 5, max = 8) Tuân thủ thuốc n (%) n (%) Thấp 54 (79,4) 5 (7,3) Trung bình 14 (20,6) 59 (86,8) < 0,05 Cao 0 (0,0) 4 (5,9) Nhận xét: Sau can thiệp, điểm Morisky đã tăng rõ rệt từ 4,56 ± 1,08 lên 6,58 ± 0,68.
- 14 Bảng 3.13: Tuân thủ điều trị của NB sử dụng thuốc chẹn beta giao cảm Kết quả trước can Kết quả sau can thiệp Nội dung thiệp 3 tháng p (n = 55) (n = 55) Điểm Morisky 4,31 ± 1,27 6,54 ± 0,71 < 0,05 trung bình (min = 1, max = 7) (min = 4, max = 8) Tuân thủ thuốc n (%) n (%) - Thấp 45 (81,8) 4 (7,3) < 0,05 - Trung bình 10 (18,2) 50 (90,9) - Cao 0 (0,0) 1 (1,8) Nhận xét: Sau can thiệp, điểm Morisky đã tăng rõ rệt từ 4,31 ± 1,27 lên 6,54 ± 0,71. Bảng 3.14: Tuân thủ điều trị của NB sử dụng thuốc ức chế thụ thể Kết quả trước can Kết quả sau can Nội dung thiệp thiệp 3 tháng p (n = 53) (n = 53 ) Điểm Morisky trung 4,58 ± 0,86 6,50 ± 0,71 bình < 0,05 (min = 3, max = 6) (min = 4, max = 8) Tuân thủ thuốc n (%) n (%) - Thấp 46 (86,8) 7 (13,2) < 0,05 - Trung bình 7 (13,2) 44 (83,0) - Cao 0 (0,0) 2 (3,8) Nhận xét: Sau can thiệp, điểm Morisky đã tăng rõ rệt từ 4,58 ± 0,86 lên 6,50 ± 0,71.
- 15 Bảng 3.15: Tuân thủ điều trị của NB sử dụng thuốc giãn mạch Kết quả trước can Kết quả sau can Nội dung thiệp thiệp 3 tháng p (n = 37) (n = 37) Điểm Morisky 4,49 ± 1,04 6,45 ± 0,62 trung bình < 0,05 (min = 1, max = 6) (min = 5 , max = 7 ) Tuân thủ thuốc n (%) n (%) - Thấp 33 (89,2) 2 (5,4) < 0,05 - Trung bình 4 (10,8) 35 (94,5) - Cao 0 (0,0) 0 (0,0) Nhận xét: Sau can thiệp, điểm Morisky đã tăng rõ rệt từ 4,49 ± 1,04 lên 6,45 ± 0,62. Bảng 3.16: Tuân thủ điều trị của NB sử dụng thuốc kháng vitamin K Kết quả trước Kết quả sau can Nội dung can thiệp thiệp 3 tháng p (n = 71) (n = 71) Điểm Morisky 4,59 ± 0,93 6,49 ± 0,70 < 0,05 trung bình (min = 2, max = 6 ) (min = 4, max = 8) Tuân thủ thuốc n (%) n (%) - Thấp 58 (81,7) 7 (9,9) < 0,05 - Trung bình 13 (18,3) 63 (88,7) - Cao 0 (0,0) 1 (1,4) Nhận xét: Sau can thiệp, điểm Morisky đã tăng rõ rệt từ 4,59 ± 0,93 lên 6,49 ± 0,70. Bảng 3.17: Tuân thủ điều trị của NB sau can thiệp phân theo nhóm bệnh đi kèm Điểm Morisky trung bình Nội dung Trước can thiệp Sau can thiệp Bệnh van tim (n = 122) 4,49 ± 1,08 6,47 ± 0,76 Bệnh mạch vành (n = 39) 4,64 ± 1,09 6,53 ± 0,64 Tăng huyết áp (n = 47) 4,55 ± 1,28 6,68 ± 0,95 Bệnh cơ tim (n = 11) 4,54 ± 1,69 6,18 ± 0,75 Bệnh tim bẩm sinh (n = 4,46 ± 1,05 6,76 ± 0,43 13)
- 16 Nhận xét: Trước can thiệp, người bệnh mắc tim bẩm sinh có điểm Morisky trung bình thấp nhất; nhưng sau can thiệp họ đã có điểm Morisky trung bình cao nhất. Tỷ lệ% p< 81,3 100 70,2 80 60 29,8 40 18,7 20 0 Trước can thiệp Sau can thiệp Tái khám theo hẹn Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ người bệnh tái khám theo hẹn Nhận xét: Do có can thiệp tư vấn của điều dưỡng, trên 80% người bệnh đã tái khám theo hẹn. Bảng 3.18: Tỷ lệ NB có kiến thức đúng về bệnh suy tim trước và sau can thiệp Sau can thiệp Trước can thiệp 3 tháng P n (%) n (%) Hiểu đúng về bệnh 105 (48,8) 207 (96,3) < 0,05 (câu1) Hiểu đúng về việc điều trị bệnh (câu 3) 87 (40,5) 207 (96,3) < 0,05 Nhận xét: Sau can thiệp tư vấn của điều dưỡng, trên 95% người bệnh đã có kiến thức đúng về bệnh suy tim và việc điều trị bệnh.
- 17 Bảng 3.19: Tỷ lệ NB có kiến thức đúng về thuốc và sử dụng thuốc trước và sau can thiệp Sau CT Trước CT 3 tháng P n (%) n (%) Hiểu đúng về tác dụng của thuốc lợi tiểu 155 (72,1) 214 (99,5) < 0,05 (câu 5) Hiểu đúng về việc khi sử dụng thuốc lợi tiểu phải bổ sung 32 (14,9) 204 (94,9) < 0,05 thêm Kali (câu 6) Khi NB suy tim quên uống thuốc cần uống thuốc ngay khi 9 (4,2) 76 (35,3) < 0,05 nhớ ra (câu 18) Nhận xét: Trên 90% NB đã có kiến thức đúng về sử dụng thuốc lợi tiểu; gần 1/3 NB suy tim quên uống thuốc đã uống thuốc ngay khi nhớ ra. Bảng 3.20: Tỷ lệ NB có kiến thức đúng về theo dõi cân nặng trước và sau can thiệp Sau CT Trước CT 3 tháng p n (%) n (%) Người bệnh suy tim cần tự 53 (24,7) 111 (51,6) < 0,05 cân hàng ngày (câu 8) Thời gian tốt nhất để cân là 109 (50,7) 192 (89,3) < 0,05 vào buổi sáng (câu 9) Tăng 1- 2kg trong một vài ngày thường là do thừa nước 142 (66,0) 210 (97,7) < 0,05 trong cơ thể (câu 7) Nhận xét: Sau can thiệp, trên 50 % NB đã có kiến thức về tự cân hàng ngày và 97,7% NB đã có kiến thức đúng về kiểm soát cân nặng.
- 18 Bảng 3.21: Tỷ lệ NB có kiến thức đúng về chế độ luyện tập trước và sau can thiệp Sau CT p Trước CT 3 tháng n (%) n (%) NB suy tim nên tập thể dục hàng 172 (80,0) 209 (97,2) < 0,05 ngày (câu 11) NB suy tim nên ngừng tập thể dục nếu có các dấu hiệu khó thở, đau 197 (91,6) 207 (96,3) < 0,05 ngực, hoa mắt, chóng mặt. (câu 12) Nhận xét: Sau can thiệp, trên 95% người bệnh đã có kiến thức đúng về tập thể dục hàng ngày. p< 0.05 98,6 82,3 88,4 100 50,2 80 60 40 20 0 Hiểu biết loại thức ăn có Hiểu biết loại thực phẩm chứa nhiều muối (câu 15) có chứa ít muối nhất (câu 14) Trước CT Sau CT 3 tháng Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ NB có kiến thức đúng về thực phẩm có chứa muối trước và sau can thiệp Nhận xét: Sau can thiệp, đa số người bệnh đã có kiến thức đúng về các loại thực phẩm, thức ăn có chứa muối.
- 19 Bảng 3.22: Tỷ lệ NB có kiến thức đúng về sử dụng chất lỏng trước và sau can thiệp Sau CT Trước CT 3 tháng p n (%) n (%) Phân loại các chất lỏng (câu 16) 121 (56,3) 177 (82,3) < 0,05 NB suy tim hạn chế uống nước có thể giảm khát bằng cách nhai 25 (11,6) 56 (26,0) < 0,05 kẹo cao su/ ăn kẹo cứng (câu 17) Nhận xét: Sau can thiệp, trên 80% người bệnh đã có kiến thức đúng về phân loại các chất lỏng hàng ngày. p = 0.158 p = 0.18 p < 0.05 Tỷ lệ % p < 0.05 p < 0.05 99,1 100 98,1 99,5 94,4 99,1 95,8 100 97,2 100 80 55,3 60 40 20 0 Hạn chế ăn Hạn chế uống Không hút Không uống Không bỏ muối nhiều nước thuốc lá rượu bia hàng thuốc suy tim ngày khi thấy bệnh khỏe hơn Trước CT Sau CT 3 tháng Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ NB có kiến thức đúng về một số phương pháp tự điều trị trước và sau can thiệp Nhận xét: Sau can thiệp, hầu hết NB đã có kiến thức đúng về các hành động tự chăm sóc bản thân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn