TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI VÀ MÀNG TIM Ở BỆNH NHÂN<br />
U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN. BÁO CÁO<br />
MỘT CA LÂM SÀNG VÀ TỔNG HỢP Y VĂN<br />
Nguyễn Thị Minh Phương*<br />
TÓM TẮT<br />
Tràn dịch màng phổi (TDMP), màng tim và màng bụng là những biến chứng của bệnh u<br />
lympho ác tính không Hodgkin (NHL). Trong đó, TDMP phổ biến nhất. Dẫn lưu bạch<br />
huyết suy giảm và thâm nhiễm trực tiếp các tế bào lympho ác tính vào màng phổi là nguyên<br />
nhân chính dẫn tới hình thành tràn dịch. Nhiều kỹ thuật, bao gồm xét nghiệm tế bào, hóa<br />
mô miễn dịch và di truyền học được áp dụng trong lâm sàng giúp chẩn đoán nhanh và chính<br />
xác tràn dịch do NHL. Tràn dịch làm cho tiên lượng xấu cho bệnh nhân (BN) NHL. Nghiên<br />
cứu này mô tả một BN nam 57 tuổi bị NHL có TDMP và màng tim.<br />
* Từ khóa: U lympho ác tính không Hodgkin; Tràn dịch màng phổi, màng tim.<br />
<br />
AN AGGRESSIVE FORM OF NON-HODGKIN'S LYMPHOMA<br />
WITH PLEURAL AND PERICARDIAL EFFUSIONS: A CASE<br />
REPORT AND REVIEW OF THE LITERATURE<br />
SUMMARY<br />
Pleural, abdominal and pericardial effusion are complications of lymphoma. Among<br />
these types, pleural effusion is the most common. An impairment of the lymphatic drainage<br />
and direct infiltration have been identified to be the first cause of effusion formation.<br />
Multiple techniques, including cytological examinations, immunochemistry and cytogenetics have been applied in the clinic to access the qualities of the effusions and to attain a<br />
fast and precise diagnosis. Effusions are associated with poor outcome for patients with<br />
lymphoma. The present study describes the 57-year-old male patient with aggressive<br />
non-Hodgkin's lymphoma (NHL) involving pleural and pericardial effusions.<br />
* Key words: Non-Hodgkin's lymphoma; Pleural and pericardial effusions.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tràn dịch màng phổi, màng tim là<br />
biến chứng thường gặp ở BN NHL [10].<br />
Nhiều thống kê trên thế giới cho thấy ở<br />
<br />
BN u lympho không Hodgkin và Hodgkin<br />
(Hodgkin disease - HD), 20 - 30% có<br />
TDMP [4, 9]. Trong các thể NHL, loại<br />
tế bào T, đặc biệt, nguyên bào lympho<br />
<br />
* Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Minh Phương (nmphuong@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 9/10/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 5/11/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 12/11/2013<br />
228<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
thường gây tràn dịch [1, 5]. Nguyên<br />
nhân chính của TDMP ở BN HD là do<br />
tắc nghẽn ống ngực và dẫn lưu bạch<br />
huyết bị suy giảm [5]. Trong NHL, cơ<br />
chế chính gây TDMP là thâm nhiễm trực<br />
tiếp màng phổi [1]. Xét nghiệm tế bào<br />
dịch là phương pháp được sử dụng<br />
nhiều, tuy nhiên, kết quả dương tính<br />
thường khác nhau giữa các xét nghiệm<br />
(từ 22,2 đến 94,1%) [5]. Để chẩn đoán<br />
chính xác hơn tràn dịch do NHL, các<br />
nghiên cứu đã áp dụng kỹ thuật mới và<br />
hiện đại như hóa mô miễn dịch, đếm tế<br />
bào dòng chảy và di truyền học tế bào.<br />
Tràn dịch là một dấu hiệu tiên lượng xấu<br />
cho BN bị NHL [1, 4]. Trong nghiên<br />
cứu này, chúng tôi mô tả 1 BN nam 57<br />
tuổi bị NHL độ ác tính cao loại tế bào T,<br />
có TDMP, màng tim, đồng thời tổng hợp<br />
y văn về sinh bệnh học của tràn dịch,<br />
cũng như bàn luận về phương pháp và<br />
kết quả điều trị.<br />
GIỚI THIỆU CA BỆNH<br />
BN nam 57 tuổi, có tiền sử nghiện<br />
thuốc lá nhiều năm vào viện 14 - 12 2012 với biểu hiện mệt mỏi, sốt nhẹ,<br />
gày, sút cân, vã mồ hôi đêm, ho khan<br />
kéo dài 1 tháng, khó thở tăng dần phải<br />
thở oxy hỗ trợ, đau ngực phải, có triệu<br />
chứng phù áo khoác do khối u lớn trung<br />
<br />
thất chèn ép. Soi phế quản phát hiện khí<br />
quản bị chèn đẩy từ phía trước gây hẹp<br />
đoạn 1/3 giữa và dưới. Siêu âm có dịch<br />
màng phổi bên phải 1.000 ml, trái 600<br />
ml và dịch màng ngoài tim > 400 ml,<br />
không có dịch ổ bụng. CT-scan ngực có<br />
một khối 9 x 12 x 12 cm đậm độ mô<br />
mềm không thuần nhất, rải rác có các ổ<br />
hoại tử ngấm mạnh thuốc cản quang sau<br />
tiêm (tăng 22 HU) chiếm toàn bộ trung<br />
thất. Khối này xâm lấn các mạch máu<br />
vùng nền cổ và tầng trên trung thất, đẩy<br />
tim và các mạch máu lớn ra phía sau và<br />
xuống dưới, ranh giới khối với các thành<br />
phần này khá rõ. TDMP 2 bên, ưu thế<br />
bên phải, tràn dịch màng ngoài tim. BN<br />
được nội soi lồng ngực sinh thiết u. Khối<br />
u trung thất chắc, dính vào mạch máu<br />
trong trung thất. Đã cắt 5 mảnh khối u,<br />
mỗi mảnh kích thước 0,5 - 1 cm làm giải<br />
phẫu bệnh. Kết quả: NHL lan tỏa tế bào<br />
T nhỏ. Các tế bào u dương tính chủ yếu<br />
với các marker LCA, CD43, CD3 và âm<br />
tính với marker: CD20, CD79a. BN<br />
được chọc hút dịch màng phổi nhiều lần,<br />
nhiều nhất 1.500 ml và 350 ml dịch<br />
màng ngoài tim do khối u và dịch chèn<br />
ép, gây suy hô hấp nặng. Điều trị<br />
phác đồ CHOP (cyclophosphamide 750<br />
mg/m2, doxorubicin 50 mg/m2, vincristin<br />
1,4 mg/m2 ngày 1 và methylprednisolon<br />
100 mg/m2 từ ngày 1 đến ngày 5) từ<br />
18 - 12 - 2012.<br />
229<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả xét nghiệm dịch màng phổi và tim.<br />
CÁC XÉT<br />
NGHIỆM<br />
<br />
DỊCH MÀNG PHỔI<br />
<br />
DỊCH MÀNG TIM<br />
<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Chu kỳ 3<br />
<br />
Số lượng<br />
dịch hút ra (ml)<br />
<br />
3.750<br />
<br />
800<br />
<br />
Màu sắc<br />
<br />
Hồng nhạt<br />
<br />
Vàng chanh<br />
<br />
Vàng chanh<br />
<br />
Protein (g/l)<br />
<br />
40<br />
<br />
32<br />
<br />
24<br />
<br />
200<br />
<br />
Dày vi trường<br />
<br />
Số lượng bạch Dày vi trường<br />
cầu/mm3<br />
<br />
Chu kỳ 6 Trước điều trị<br />
<br />
Chu kỳ 3<br />
<br />
Chu kỳ 6<br />
<br />
Hết dịch<br />
<br />
100 (trên<br />
siêu âm)<br />
<br />
Hết dịch<br />
<br />
300<br />
<br />
Bạch cầu<br />
lympho<br />
<br />
92%<br />
<br />
86%<br />
<br />
90%<br />
<br />
LDH (U/L)<br />
<br />
769<br />
<br />
456<br />
<br />
652<br />
<br />
Rivalta<br />
<br />
(+)<br />
<br />
(+)<br />
<br />
(+)<br />
<br />
Soi tế bào<br />
<br />
Lympho ác<br />
tính<br />
<br />
Lympho ác<br />
tính<br />
<br />
Lympho ác<br />
tính<br />
<br />
Sau 1 chu kỳ CHOP + chọc hút dịch<br />
màng phổi nhiều lần, BN hết khó thở, ăn<br />
ngủ được và ra viện. Sau hết 3 chu kỳ,<br />
dịch màng tim hầu như hết trên siêu âm,<br />
chỉ còn dịch màng phổi, số lượng ít<br />
không cần rút. Tuy nhiên đến chu kỳ 4,<br />
bệnh chuyển thành bạch cầu lympho cấp<br />
và có thâm nhiễm thần kinh TW với<br />
biểu hiện lâm sàng: đau đầu, yếu 1/2<br />
người trái tăng dần, nói khó, nhìn đôi,<br />
sụp mí mắt trái, yếu tay phải, rối loạn cơ<br />
tròn. Tủy đồ có lymphoblast 30%. Chọc<br />
dịch não tủy màu trắng trong, protein<br />
12,98 g/l, LDH: 205, ly tâm có nhiều<br />
lympho bào mật độ cao. Đếm tế bào<br />
dòng chảy CD3: 74%, CD19 = 0%,<br />
<br />
lympho bào 34%. MRI sọ não không<br />
thấy khối khu trú. Chuyển điều trị phác<br />
đồ linker regimen với tiêm methotraxate<br />
nội tủy. BN lui bệnh hoàn toàn sau điều<br />
trị tấn công, hết đau đầu, sức cơ chân tay<br />
hồi phục, tự đi lại sinh hoạt được, thị lực<br />
cải thiện. Tủy đồ hết blast, dịch não tủy<br />
về bình thường. Chuyển điều trị củng cố<br />
và duy trì, bệnh ổn định trong 6 tháng.<br />
Đến 9 - 2013, bệnh tái phát, mặc dù vẫn<br />
đang giai đoạn duy trì với biểu hiện đau<br />
đầu nhiều, hoa mắt, chóng mặt, bại 1/2<br />
trái, nhìn mờ, động kinh cục bộ, cứng<br />
gáy (+), kernig (+). MRI sọ não xuất<br />
hiện khối u bán cầu trái 1,6 x 3,2 x 4,2<br />
230<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
cm. Dịch não tủy protein 1,8 g/l với<br />
nhiều lympho bào ác tính. Bệnh diễn<br />
biến nặng dần và BN tử vong vào tháng<br />
10 - 2013 sau 10 tháng điều trị.<br />
BÀN LUẬN<br />
Tràn dịch thanh dịch thường xảy ra ở<br />
một số bệnh ác tính [1]. Johnston và CS<br />
nghiên cứu 584 BN bị tràn dịch thanh<br />
dịch và xác định 15% là do NHL [9].<br />
Các nguyên nhân khác bao gồm ung thư,<br />
bệnh lao và bệnh thận [7]. Trong tổng số<br />
BN NHL tràn dịch, Johnston và CS thấy<br />
72% là nam và 29% nữ [9]. Tràn dịch<br />
thường gặp nhiều hơn ở NHL có nguồn<br />
gốc tế bào T hơn là tế bào B. TDMP<br />
trong 26,2% BN NHL loại tế bào T,<br />
ngược lại, loại tế bào B hiếm khi gây<br />
TDMP [8]. Trong tất cả các thể NHL<br />
gây TDMP, 41,6% là u nguyên bào<br />
lympho so với 3,8% các thể khác [6].<br />
BN của chúng tôi bị NHL thể lan tỏa tế<br />
bào T nhỏ. Bệnh diễn biến tương đối ác<br />
tính, gây TDMP và màng tim nặng,<br />
chuyển bạch cầu lympho cấp và thâm<br />
nhiễm thần kinh TW.<br />
Các nguyên nhân khác nhau có thể<br />
dẫn đến tràn dịch ở BN NHL gồm: dẫn<br />
lưu bạch huyết kém do các hạch trung<br />
thất chèn ép gây tắc nghẽn hoặc tắc nghẽn<br />
ống ngực, nhiễm trùng phổi, xạ trị hoặc<br />
do u xâm lấn màng phổi [8]. Nguyên<br />
nhân chính gây TDMP trong HD đã<br />
được xác định là tắc nghẽn ống ngực.<br />
<br />
Tuy nhiên, trong NHL, nguyên nhân đầu<br />
tiên là do thâm nhiễm trực tiếp màng<br />
phổi. BN của chúng tôi TDMP và màng<br />
tim được xác định vừa do thâm nhiễm tế<br />
bào lympho ác tính, vừa do khối hạch<br />
trung thất chèn ép. Lý do tràn dịch có<br />
thể các tế bào ung thư hạch di căn chặn<br />
đường dẫn bạch huyết, dẫn đến suy giảm<br />
và tắc nghẽn đường dẫn bạch mạch.<br />
Chọc hút dịch từ khoang phế mạc và<br />
khoang ngoại tâm mạc với mục đích vừa<br />
chẩn đoán vừa điều trị để làm giảm chèn<br />
ép do dịch. Sử dụng dịch từ các khoang<br />
cơ thể để tìm tế bào ác tính. Das và CS<br />
so sánh chọc hút tế bào kim nhỏ với xét<br />
nghiệm tế bào dịch thấy: trong 93,7%<br />
BN cho kết quả chẩn đoán phù hợp [5].<br />
Hiện nay, với sự phát triển của nhiều kỹ<br />
thuật mới như hóa mô miễn dịch, các<br />
chất chỉ điểm sinh học và xét nghiệm di<br />
truyền học tế bào được sử dụng rộng rãi<br />
đã giúp chẩn đoán nhanh chóng và chính<br />
xác hơn [10].<br />
Ở BN này, chúng tôi tiến hành chọc<br />
dịch màng phổi và màng tim vừa để giải<br />
chèn ép vừa để chẩn đoán. Đã phát hiện<br />
các tế bào lympho ác tính trong dịch và<br />
việc chọc rút bớt dịch đã giúp BN cải<br />
thiện rõ rệt các triệu chứng khó thở, suy<br />
hô hấp.<br />
Triệu chứng rõ rệt nhất và duy nhất ở<br />
BN NHL là tràn dịch. Một dạng NHL<br />
được gọi là u lympho gây tràn dịch<br />
nguyên phát khi chỉ có tràn dịch thanh<br />
231<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
dịch mà không thể phát hiện được khối u<br />
hay hạch. Sử dụng các dấu ấn phân tử để<br />
chẩn đoán NHL giai đoạn sớm. U<br />
lympho gây tràn dịch nguyên phát<br />
thường ở BN AIDS giai đoạn muộn.<br />
Mặc dù u lympho gây tràn dịch nguyên<br />
phát được coi là NHL nhưng không phát<br />
hiện khối u. Các nghiên cứu cho thấy có<br />
liên quan đến hạch bạch huyết, tổn<br />
thương đáy lưỡi và đường tiêu hóa thứ<br />
phát. Cơ chế của loại u lympho này chưa<br />
rõ. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra mức độ<br />
tăng của yếu tố tăng trưởng nội mô<br />
mạch máu (VEGF) có thể gây tăng<br />
trưởng mao mạch trong tràn dịch ở u<br />
lympho gây tràn dịch nguyên phát [2].<br />
Chẩn đoán u lympho gây tràn dịch<br />
nguyên phát chủ yếu phụ thuộc vào biểu<br />
hiện lâm sàng, kết quả chẩn đoán hình<br />
ảnh và phân tích tế bào học.<br />
Tràn dịch thanh tơ trong u lympho<br />
thường kèm theo tiên lượng xấu. Giảm<br />
nhẹ triệu chứng và nâng cao chất lượng<br />
cuộc sống của BN là mục tiêu điều trị<br />
chính. Trong u lympho ác tính độ ác tính<br />
cao, bao gồm u lympho Burkitt và u<br />
nguyên bào lympho thường có tràn dịch<br />
thanh tơ và tiên lượng xấu. Nếu BN<br />
được điều trị bằng hóa trị liệu, có thể<br />
xảy ra hội chứng ly giải khối u cấp tính.<br />
Xét nghiệm dịch cũng có thể giúp phát<br />
hiện hội chứng này và BN được điều trị<br />
thuốc giảm axít uric. Nghiên cứu ngẫu<br />
nhiên có đối chứng của Avishay Ellis và<br />
<br />
CS trên nhóm BN NHL có TDMP (17<br />
BN) so sánh với nhóm NHL cùng giai<br />
đoạn, cùng độ tuổi và giới nhưng không<br />
có tràn dịch (29 BN). Tác giả thấy: BN<br />
NHL độ ác tính trung bình và thấp có<br />
tràn dịch vẫn đáp ứng hoàn toàn với hóa<br />
chất và thời gian sống toàn bộ không<br />
khác biệt so với nhóm chứng không bị<br />
tràn dịch. Tuy nhiên, ở nhóm NHL độ ác<br />
tính cao mặc dù số lượng BN ít, nhưng<br />
bệnh đáp ứng kém với điều trị, diễn biến<br />
xấu nhanh, thời gian sống thêm ngắn<br />
hơn rõ rệt. BN của chúng tôi thuộc độ ác<br />
tính cao thời gian sống thêm ngắn chỉ<br />
đạt 10 tháng.<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu mô tả trường hợp BN<br />
nam 57 tuổi bị NHL loại tế bào T gây<br />
TDMP và màng tim. Tràn dịch ở BN<br />
này do cơ chế tắc nghẽn đường bạch<br />
huyết và thâm nhiễm màng phổi, màng<br />
tim. Tràn dịch thanh tơ phổ biến trong u<br />
lympho ác tính, đặc biệt độ ác tính cao<br />
bao gồm u lympho Burkitt, loại tế bào T,<br />
đặc biệt là nguyên bào lympho. Ở những<br />
BN u lympho ác tính, tràn dịch xuất hiện<br />
làm kết quả điều trị kém.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Alexandrakis MG, Passam FH, Kyriakou<br />
DS and Bouros D. Pleural effusions in<br />
hematologic malignancies. Chest. 2004, 125,<br />
pp.1546-1555.<br />
<br />
232<br />
<br />