Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỶ LỆ HIỆN MẮC BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Ở CÔNG NHÂN XÍ NGHIỆP KINH DOANH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM<br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Vũ Xuân Lãm*, Nguyễn Tất Thắng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ngành công nghiệp thực phẩm đã được kết hợp với nguy cơ cao gây ra hay làm trầm trọng thêm<br />
các vấn đề về da.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân Xí nghiệp Kinh<br />
doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Sử dụng bộ câu hỏi và khám lâm sàng 450 công nhân được chọn ngẫu<br />
nhiên ở các phân xưởng sản xuất của Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Có tổng cộng 450 công nhân tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ hiện mắc bệnh da là 38,2%, trong đó, các<br />
loại bệnh da thường gặp là bệnh da do các tác nhân vật lý (16,0%) bao gồm yếu tố cơ học và yếu tố vi khí hậu môi<br />
trường; bệnh da dị ứng (10,0%) bao gồm dị ứng do tiếp xúc và không do tiếp xúc; bệnh da nhiễm khuẩn (8,2%)<br />
bao gồm nhiễm khuẩn, nấm, ký sinh trùng và vi rút (không bao gồm trứng cá thông thường). Bệnh da dị ứng,<br />
nhiễm khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường có liên quan có ý nghĩa với giới tính, tuổi đời, tiền sử dị ứng,<br />
tiếp xúc nghề nghiệp, và bảo hộ lao động. Nhiễm nấm và nấm móng có liên quan có ý nghĩa với tuổi nghề.<br />
Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da ở công nhân Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố<br />
Hồ Chí Minh là 38,2%. Tiền sử dị ứng bản thân, tiếp xúc nghề nghiệp, và bảo hộ lao động là các yếu tố liên quan<br />
quan trọng.<br />
Từ khóa: bệnh da, công nghiệp thực phẩm<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE AND RELATED FACTORS OF SKIN DISEASES IN WORKERS IN THE FOOD<br />
PROCESSING AND BUSINESS ENTERPRISE OF HO CHI MINH CITY<br />
Vu Xuan Lam, Nguyen Tat Thang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 315 - 320<br />
Background: The food industry has been associated with a high risk of causing or exacerbating work-related<br />
skin problems.<br />
Objective: To define the prevalence and related factors of skin diseases in workers in the Food Processing and<br />
Business Enterprise of Ho Chi Minh City.<br />
Methods: A cross-sectional study. We used a questionnaire and performed clinical examination on 450<br />
randomised employees working in diverse manufacturing processes of the Food Processing and Business<br />
Enterprise of Ho Chi Minh City.<br />
Results: 450 workers were included in the study. The prevalence of skin diseases was 38.2%, in which, the<br />
common categories were skin diseases due to physical agents (16.0%) including mechanical and microclimate<br />
* Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng<br />
thangngtat@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
ĐT: 0903350104<br />
<br />
Email:<br />
<br />
315<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
agents; allergic skin diseases (10.0%) including contact and non- contact induced dermatitis; infectious skin<br />
diseases (8.2%) including bacterial, fungal, parasitic, and virus infections (not including acne vulgaris). Allergic,<br />
infectious, and microclimate, induced skin diseases were significantly related to factors such as gender, age, atopic<br />
history occupational exposures, and personal protection. Fungal infections and onychomycosis were significantly<br />
related to duration of occupation.<br />
Conclusion: The prevalence of skin diseases in workers in the Food Processing and Business Enterprise of<br />
Ho Chi Minh City was 38.2%. Individual allergic history, occupational exposures, and personal protection were<br />
important related factors.<br />
Key words: skin diseases, food industry<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngành công nghiệp thực phẩm đã được kết<br />
hợp với nguy cơ cao gây ra hay làm trầm trọng<br />
thêm các vấn đề về da(10,9), đặc biệt là viêm da<br />
tiếp xúc. Nguy cơ cao này xuất phát từ sự tiếp<br />
xúc với 3 mối nguy hiểm: tiếp xúc với các thành<br />
phần nguyên liệu gây kích thích (ví dụ, các loại<br />
dầu thực vật, các chất gia vị, tỏi, các chất bảo<br />
quản); việc rửa tay thường xuyên vì lý do vệ<br />
sinh; việc sử dụng găng bảo hộ. Cũng như các<br />
tiếp xúc độc hại khác, có thể hạn chế nguy cơ<br />
bằng cách thiết lập các phương pháp kiểm soát<br />
đặc hiệu. Tuy nhiên, hiếm khi có thể loại bỏ<br />
hoàn toàn nguy cơ, bởi vì luôn có nhu cầu cho<br />
người lao động cầm nắm các thành phần<br />
nguyên liệu hay sản phẩm và nhu cầu rửa tay.<br />
Với các lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên<br />
cứu “Tỷ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở<br />
công nhân Xí nghiệp Kinh doanh Chế biến Thực<br />
phẩm Thành phố Hồ Chí Minh”.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu<br />
tố liên quan ở công nhân Xí nghiệp Kinh doanh<br />
và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí<br />
Minh.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung, tỷ lệ<br />
hiện mắc các loại bệnh da.<br />
Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng bệnh<br />
da; xác định tỷ lệ ảnh hưởng của bệnh da lên<br />
khả năng, năng suất lao động.<br />
<br />
316<br />
<br />
Xác định sự liên quan giữa bệnh da và các<br />
yếu tố dịch tễ; tiền sử dị ứng; yếu tố nghề<br />
nghiệp; và môi trường làm việc.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
450 trong số 883 công nhân, tất cả đều đồng<br />
ý tham gia nghiên cứu, được chọn ngẫu nhiên<br />
phân tầng hệ thống ở các phân xưởng sản xuất<br />
của Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực<br />
phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Khám lâm sàng và chẩn đoán bệnh da.<br />
Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng dựa trên bộ<br />
câu hỏi thiết kế sẵn bao gồm các nội dung dịch<br />
tễ học, tiền sử dị ứng, và đặc điểm nghề nghiệp.<br />
Các thông số về môi trường được lấy từ nguồn<br />
dữ liệu cùng thời điểm nghiên cứu của Trung<br />
tâm Sức khỏe Lao động Môi trường Thành phố<br />
Hồ Chí Minh. Các dữ liệu được xử lý bằng phần<br />
mềm EpiInfo 6.04.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Có tổng cộng 450 đối tượng tham gia nghiên<br />
cứu, bao gồm các phân xưởng: khu tồn trữ thú<br />
sống - 31 (6,9%), phân xưởng sản xuất - 33<br />
(7,3%), khu trữ lạnh - 39 (8,7%), xưởng chế biến<br />
xuất khẩu - 64 (14,2%), xưởng chế biến thực<br />
phẩm - 198 (44,0%), xí nghiệp chế biến kinh<br />
doanh - 34 (7,6%), phòng kiểm tra chất lượng<br />
sản phẩm - 28 (6,2%), và phòng vật tư kỹ thuật -<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
23 (5,1%). Trong đó có 297 nam (66,0%) và 153<br />
nữ (34,0%). Sự phân loại nguy cơ tiếp xúc dựa<br />
trên cả tính chất tiếp xúc và thời gian tiếp xúc<br />
với các thành phần nguyên liệu hay sản phẩm.<br />
Tỷ lệ bệnh da là 38,2% (172/450). Tỷ lệ các<br />
loại bệnh da được trình bày trong bảng 1. Tỷ lệ<br />
các bệnh da thường gặp được trình bày trong<br />
bảng 2 (N=450).<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Tần số<br />
72<br />
45<br />
37<br />
25<br />
16<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
16,0%<br />
10,0%<br />
8,2%<br />
5,6%<br />
3,6%<br />
<br />
bao gồm các yếu tố cơ học và vi khí hậu môi trường. bbao<br />
gồm các viêm da do tiếp xúc và không do tiếp xúc<br />
a<br />
<br />
không bao gồm trứng cá thông thường<br />
<br />
c<br />
<br />
Bảng 2: Tỷ lệ các bệnh da thường gặp<br />
Bệnh da<br />
Do tác nhân cơ học<br />
Dị ứng không tiếp xúc<br />
Mụn trứng cá<br />
Nấm<br />
Xạm da<br />
Dị ứng do tiếp xúc<br />
<br />
Tần số<br />
63<br />
32<br />
27<br />
25<br />
14<br />
13<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
14,0%<br />
7,1%<br />
6,0%<br />
5,6%<br />
3,1%<br />
2,9%<br />
<br />
Tổng<br />
Dị ứng<br />
bản thân<br />
Dị ứng<br />
gia đình<br />
<br />
Bảng 3: Bệnh da và các đặc điểm dịch tễ<br />
Tổng<br />
Giới tính<br />
<br />
Nam<br />
<br />
N<br />
450<br />
297<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
a<br />
<br />
Tỷ lệ bệnh<br />
86(19,1%)<br />
68(22,9%)<br />
<br />
b<br />
<br />
P<br />
<br />
0,004<br />
<br />
Nữ<br />
Dưới 30<br />
30 – 39<br />
40 – 49<br />
Trên 49<br />
<br />
Pb<br />
0,041<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
N<br />
450<br />
67<br />
383<br />
74<br />
376<br />
<br />
a<br />
<br />
Tỷ lệ bệnh<br />
86(19,1%)<br />
34(50,7%)<br />
52(13,6%)<br />
23(31,1%)<br />
63(16,8%)<br />
<br />
b<br />
<br />
P<br />
<br />
0,000<br />
0,004<br />
<br />
Bảng 5: Bệnh da và đặc điểm nghề nghiệp<br />
Tổng<br />
Tuổi nghề<br />
Dưới 10<br />
10 – 19<br />
Trên 19<br />
Tiếp<br />
Nhiều<br />
xúcc<br />
Trung bình<br />
Ít<br />
Bảo hộ<br />
Không<br />
lao<br />
Không<br />
đầy đủ<br />
độngd<br />
Đầy đủ<br />
<br />
N<br />
450<br />
<br />
Tỷ lệ bệnha<br />
86(19,1%)<br />
<br />
Pb<br />
<br />
265<br />
109<br />
76<br />
166<br />
196<br />
88<br />
27<br />
183<br />
240<br />
<br />
45(17,0%)<br />
20(18,3%)<br />
21(27,6%)<br />
40(24,1%)<br />
36(18,4%)<br />
10(11,4%)<br />
9(33,3%)<br />
47(25,7%)<br />
30(12,5%)<br />
<br />
0,111<br />
<br />
0,046<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Bảng 5a: Nấm và tuổi nghề<br />
<br />
Các ảnh hưởng của bệnh da bao gồm: 25,0%<br />
(43/172) đối tượng có bệnh da cần đến sự điều<br />
trị; 5,2% (9/172) trường hợp phải nghỉ ốm.<br />
Sự liên quan giữa bệnh da và các đặc điểm<br />
dịch tễ bao gồm giới tính, và tuổi được trình bày<br />
trong bảng 3. Sự liên quan giữa bệnh da và yếu<br />
tố tiền sử dị ứng bao gồm tiền sử dị ứng bản<br />
thân, và tiền sử dị ứng gia đình được trình bày<br />
trong bảng 4. Sự liên quan giữa bệnh da và các<br />
đặc điểm nghề nghiệp bao gồm tuổi nghề, tiếp<br />
xúc nghề nghiệp, và bảo hộ lao động được trình<br />
bày trong bảng 5. Sự liên quan giữa nấm, nấm<br />
móng và tuổi nghề được trình bày trong bảng<br />
5a, 5b. Sự liên quan giữa bệnh da và yếu tố vi<br />
khí hậu môi trường được trình bày trong bảng 6.<br />
<br />
Tỷ lệ bệnha<br />
18(11,8%)<br />
27(19,0%)<br />
15(13,3%)<br />
27(19,0%)<br />
17(32,1%)<br />
<br />
N<br />
153<br />
142<br />
113<br />
142<br />
53<br />
<br />
Bảng 4: Bệnh da và tiền sử dị ứng<br />
<br />
Bảng 1: Tỷ lệ các loại bệnh da<br />
Loại bệnh da<br />
a<br />
Do tác nhân vật lý<br />
b<br />
Dị ứng<br />
Nhiễm khuẩnc<br />
Nấm<br />
Nấm móng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tuổi<br />
nghề<br />
<br />
Tổng<br />
Dưới 10<br />
10 – 19<br />
Trên 19<br />
<br />
N<br />
450<br />
265<br />
109<br />
76<br />
<br />
e<br />
<br />
Tỷ lệ bệnh<br />
25(5,6%)<br />
9(3,4%)<br />
8(7,3%)<br />
8(10,5)<br />
<br />
b<br />
<br />
P<br />
<br />
0,037<br />
<br />
Bảng 5b: Nấm móng và tuổi nghề<br />
<br />
Tuổi<br />
nghề<br />
<br />
Tổng<br />
Dưới 10<br />
10 – 19<br />
Trên 19<br />
<br />
N<br />
450<br />
265<br />
109<br />
76<br />
<br />
Tỷ lệ bệnhf<br />
16(3,6%)<br />
4(1,5%)<br />
7(6,4%)<br />
5(6,6%)<br />
<br />
Pb<br />
0,020<br />
<br />
Bảng 6: Bệnh da và vi khí hậu môi trường<br />
<br />
Vi khí<br />
g<br />
hậu<br />
<br />
Tổng<br />
Không đạt<br />
Đạt chuẩn<br />
<br />
N<br />
450<br />
220<br />
230<br />
<br />
a<br />
<br />
Tỷ lệ bệnh<br />
86(19,1%)<br />
43(19,5%)<br />
43(18,7%)<br />
<br />
b<br />
<br />
P<br />
<br />
0,819<br />
<br />
chỉ bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm khuẩn, và bệnh da do<br />
vi khí hậu môi trường; bkiểm định chi bình phương; ctiếp<br />
xúc nhiều - tiếp xúc với nhiều loại thành phần nguyên liệu<br />
hay sản phẩm, và mật độ thời gian tiếp xúc/ca cao; tiếp xúc<br />
trung bình - tiếp xúc ít hơn với các thành phần nguyên liệu<br />
a<br />
<br />
317<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
hay sản phẩm, và mật độ thời gian tiếp xúc/ca cao; tiếp xúc<br />
ít - tiếp xúc ít hơn với các thành phần nguyên liệu hay sản<br />
phẩm, và mật độ thời gian tiếp xúc/ca thấp; dđầy đủ bao<br />
gồm nón, và khẩu trang, và găng, và ủng, và tạp dề/áo<br />
choàng; etỷ lệ nhiễm nấm; ftỷ lệ nấm móng; gđạt chuẩn bao<br />
gồm nhiệt độ 18-320C, và độ ẩm không vượt quá 80%, và<br />
tốc độ gió 0,2-2m/s<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tỷ lệ hiện mắc bệnh da trong nghiên cứu là<br />
38.2%. Tỷ lệ hiện mắc bệnh da trong nghiên cứu<br />
có xu hướng cao hơn tỷ lệ hiện mắc bệnh da<br />
chung trong cộng đồng. Theo một số nghiên<br />
cứu tỷ lệ hiện mắc bệnh da dựa trên dân số có<br />
kiểm soát quản lý trên thế giới, tỷ lệ hiện mắc<br />
bệnh da nói chung dao động từ 14-36%(13). Nếu<br />
so sánh với một số ngành nghề khác, tỷ lệ này<br />
nằm trong nhóm các ngành nghề có tỷ lệ hiện<br />
mắc bệnh da cao. Theo một số nghiên cứu tỷ lệ<br />
hiện mắc bệnh da dựa trên ngành nghề ở Việt<br />
Nam, tỷ lệ hiện mắc bệnh da nói chung dao<br />
động từ 14-63%(3,6). Dĩ nhiên, sự so sánh này chỉ<br />
mang tính tương đối do những lý do sau: (1)<br />
khoảng cách thời gian giữa các nghiên cứu là<br />
khá lâu; (2) khoảng cách địa lý, mà đi kèm là các<br />
yếu tố khí hậu, chủng tộc, môi trường, mức phát<br />
triển, mức sống,… là khá lớn; (3) phương pháp<br />
nghiên cứu (mẫu, quan điểm ghi nhận bệnh<br />
da,…).<br />
Nếu không kể các rối loạn da do yếu tố cơ<br />
học đặc trưng trong các nhà máy xí nghiệp thực<br />
phẩm do các thao tác thủ công cổ điển không<br />
thể thay thế trong điều kiện tiếp xúc với môi<br />
trường hoạt động của các hệ thống máy móc,<br />
dây chuyền tự động hóa, 5 bệnh da thường gặp<br />
theo thứ tự tỷ lệ hiện mắc trong nghiên cứu là dị<br />
ứng không do tiếp xúc (7,1%), trứng cá thông<br />
thường (6,0%), nấm (5,6%), xạm da (3,1%), dị<br />
ứng do tiếp xúc (2,9%). Các loại bệnh này cũng<br />
nằm trong nhóm 5 bệnh thường gặp của các<br />
nghiên cứu dựa trên dân số khác(13). Cũng như<br />
tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung, nhìn chung, tỷ lệ<br />
hiện mắc bệnh da dị ứng và nhiễm khuẩn trong<br />
nghiên cứu (10,0% và 8,2% theo thứ tự) nằm<br />
trong nhóm các ngành nghề có nguy cơ cao, đặc<br />
<br />
318<br />
<br />
biệt là viêm da dị ứng. Theo một số nghiên cứu<br />
tỷ lệ hiện mắc bệnh da dựa trên ngành nghề ở<br />
Việt Nam, tỷ lệ hiện mắc bệnh da dị ứng dao<br />
động từ 2-20%(6,7), tỷ le hiện mắc bệnh da nhiễm<br />
khuẩn dao động từ 5-35%(3,6,12). Có vẻ sự hoàn<br />
thiện các biện pháp an toàn vệ sinh lao động<br />
trong những năm gần đây cũng khó có thể khắc<br />
phục 2 vấn đề về da này, nhất là trong điều kiện<br />
đa tiếp xúc của ngành chế biến thực phẩm.<br />
Nghiên cứu cắt ngang này không phải là một<br />
nghiên cứu bệnh da nghề nghiệp, nhưng kết quả<br />
nghiên cứu phần nào phản ánh sự tiếp xúc khó<br />
tránh khỏi của các công việc trong các nhà máy<br />
xí nghiệp chế biến thực phẩm, hoặc gây ra tình<br />
trạng viêm da tiếp xúc trực tiếp hoặc gây ra tình<br />
trạng tăng mẫn cảm do tiếp xúc kéo dài. Sự đa<br />
dạng hóa sản phẩm càng cao luôn kèm theo sự<br />
tiếp xúc càng nhiều hơn. Điều này phù hợp với<br />
nhận định chung của nhiều nghiên cứu trên thế<br />
giới về vấn đề viêm da nghề nghiệp trong<br />
ngành chế biến thực phẩm(10,9).<br />
Bệnh da (bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm<br />
khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường),<br />
đặc biệt là bệnh da dị ứng có liên quan với giới<br />
tính. Nam giới có tỷ lệ hiện mắc bệnh da cao<br />
hơn có ý nghĩa so với nữ giới. Do tính chất công<br />
việc với nhiều thao tác thủ công nặng nhọc,<br />
phức tạp thường gây chấn thương, vi chấn<br />
thương da của nam giới (ví dụ, giết mổ, bốc xếp)<br />
và trong những khu vực có điều kiện vi khí hậu<br />
không thuận lợi cùng với áp lực tốc độ công<br />
việc, cũng như nhu cầu thao tác thủ công dễ<br />
dàng, thuận tiện đã dẫn đến sự kém tuân thủ<br />
bảo hộ lao động đầy đủ và hiệu quả. Ở một vài<br />
công việc đặc biệt, các găng tay cao su, nhựa<br />
không thấm làm giảm tốc độ công việc, do đó<br />
chúng ít được chấp nhận(5). Điều này làm tăng<br />
nguy cơ của sự tiếp xúc nghề nghiệp sẵn có, và<br />
hậu quả là làm tăng tỷ lệ bệnh da.<br />
Bệnh da (bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm<br />
khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường) có<br />
liên quan với tuổi. Mặc dù tỷ lệ các bệnh da dị<br />
ứng của nhóm tuổi trẻ (dưới 30) khá cao, nghiên<br />
cứu này không ghi nhận được các viêm da tiếp<br />
xúc liên quan lao động phần lớn ảnh hưởng tuổi<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trẻ theo như ghi nhận chung(2). Nói chung, tỷ lệ<br />
hiện mắc bệnh da tăng có ý nghĩa theo tuổi. Tuy<br />
nhiên, do sự liên quan có ý nghĩa giữa 2 yếu tố<br />
tuổi và tiếp xúc nghề nghiệp, yếu tố tiếp xúc<br />
nghề nghiệp có thể góp phần vào sự liên quan<br />
có ý nghĩa giữa bệnh da và tuổi; và cũng do đó,<br />
mô hình liên quan giữa bệnh da và 2 yếu tố tuổi,<br />
tiếp xúc gần giống nhau.<br />
<br />
đặc thù với các vấn đề về sức khỏe nói chung,<br />
bệnh da và bệnh da liên quan nghề nghiệp nói<br />
riêng trong các ngành nghề khác nhau. Yếu tố<br />
này cũng có thể góp phần vào sự kết hợp giữa<br />
các yếu tố khác và bệnh da như đã bàn ở trên.<br />
Kết quả nghiên cứu này phần nào phản ánh việc<br />
bảo hộ cho/của người lao động chưa đúng cách,<br />
hiệu quả.<br />
<br />
Bệnh da (bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm<br />
khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường),<br />
đặc biệt là bệnh da dị ứng có liên quan với tiền<br />
sử dị ứng bản thân hay gia đình. Các đối tượng<br />
có tiền sử cơ địa bản thân hay gia đình có tỷ lệ<br />
hiện mắc bệnh da, đặc biệt là bệnh da dị ứng,<br />
cao hơn có ý nghĩa so với các đối tượng không<br />
có tiền sử cơ địa bản thân hay gia đình. Kết quả<br />
này phù hợp với nhận định kinh điển rằng các<br />
đối tượng có tiền sử bản thân cơ địa có nguy cơ<br />
cao mắc bệnh da nghề nghiệp(2). Ở các đối tượng<br />
viêm da cơ địa, chức năng hàng rào bảo vệ của<br />
da bị suy giảm, và sự mất nước xuyên thượng bì<br />
gia tăng(1,11). Các thay đổi cấu trúc da góp phần<br />
tạo thành các vi nứt ở da, là cổng vào cho các tác<br />
nhân gây bệnh, các kích ứng nguyên, và dị<br />
nguyên(4). Do sự liên quan có ý nghĩa giữa tiền<br />
sử dị ứng bản thân và tiền sử dị ứng gia đình,<br />
yếu tố tiền sử dị ứng bản thân có thể góp phần<br />
vào sự liên quan có ý nghĩa giữa bệnh da và tiền<br />
sử dị ứng gia đình.<br />
<br />
Sự khác biệt có ý nghĩa của bệnh da càng gia<br />
tăng nếu tính đến tổng thời lượng – mức độ tiếp<br />
xúc (tuổi nghề – tiếp xúc). Các đối tượng có tổng<br />
lượng-mức tiếp xúc cao (tuổi nghề trên 19 năm<br />
và tiếp xúc nhiều) có tỷ lệ hiện mắc bệnh da là<br />
33.3%, các đối tượng có tổng lượng-mức tiếp<br />
xúc thấp (tuổi nghề dưới 10 năm và tiếp xúc ít)<br />
có tỷ lệ hiện mắc bệnh là 7,1%, các đối tượng có<br />
tổng lượng-mức tiếp xúc trung bình (số còn lại)<br />
có tỷ lệ hiện mắc bệnh là 19,7% (P=0.008;<br />
÷22=9,58).<br />
<br />
Nhiễm nấm, trong đó chủ yếu là nấm móng<br />
có liên quan với tuổi nghề. Tỷ lệ hiện mắc<br />
nhiễm nấm, và nấm móng tăng có ý nghĩa theo<br />
tuổi nghề. Kết quả tất nhiên này phù hợp với<br />
đặc điểm mạn tính của các nhiễm khuẩn này và<br />
môi trường làm việc tiếp xúc mạn tính với các<br />
mầm bệnh này (môi trường làm việc ẩm ướt,<br />
tiếp xúc thường xuyên với nước, và sử dụng<br />
găng cao su thường xuyên).<br />
Bệnh da (bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm<br />
khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường) có<br />
liên quan với tiếp xúc nghề nghiệp. Tỷ lệ hiện<br />
mắc bệnh da tăng có ý nghĩa theo mức độ tiếp<br />
xúc nghề nghiệp. Đây là yếu tố phản ánh loại<br />
công việc, và là yếu tố liên quan quan trọng và<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Bệnh da (bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm<br />
khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường) có<br />
liên quan với vấn đề bảo hộ lao động. Tỷ lệ hiện<br />
mắc bệnh da dị ứng cũng như bệnh da nhiễm<br />
khuẩn đều tăng có ý nghĩa theo sự bảo hộ lao<br />
động cho/của người lao động không đầy đủ.<br />
Tiếp xúc không có nghĩa là tiếp xúc trực tiếp,<br />
tiếp xúc ít không có nghĩa là không có nguy cơ,<br />
và còn phải kể đến thời lượng tiếp xúc kéo dài<br />
của người lao động; kết quả nghiên cứu này cho<br />
thấy bên cạnh vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm<br />
cần phải đánh giá đúng mức các yếu tố nguy cơ<br />
đối với người lao động để có thể thực hiện các<br />
biện pháp vệ sinh an toàn lao động đầy đủ, hiệu<br />
quả. Nông Thái Sơn Hà trong nghiên cứu của<br />
mình đã chứng minh rằng hiệu quả can thiệp<br />
của việc trang bị bảo hộ lao động thích hợp và<br />
đúng cách đã làm giảm được 30% nguy cơ mắc<br />
bệnh ngoài da ở công nhân(8).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tỷ lệ hiện mắc bệnh da là 38,2%, trong đó,<br />
các loại bệnh da thường gặp là bệnh da do các<br />
tác nhân vật lý (16,0%) bao gồm yếu tố cơ học và<br />
yếu tố vi khí hậu môi trường; bệnh da dị ứng<br />
(10,0%) bao gồm dị ứng do tiếp xúc và không do<br />
<br />
319<br />
<br />