
3
được12 týp HPV nguy cơ cao như 52,16, 51, 39, 18, 56, 58, 35, 31, 33,
45, 59, trong đó, týp 52 chiếm cao nhất (29%), týp 16 (16%), týp 51
(13%); týp 39 (8%), týp 18, 56, 58 là 7%, týp 35 (5%), nhiễm đơn týp
(83,53%) và HPV có liên quan đến độ tuổi, nơi cư trú, trình độ học vấn
trên trung học phổ thông, số lần mang thai, quan hệ tình dục với nhiều
người của phụ nữ và người chồng.
- Nêu được đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tổn thương CTC,
đánh giá kết quả điều trị tổn thương này bằng phương pháp áp lạnh.
Đây là phương pháp được Bộ Y tế cho phép thực hiện nơi có điều kiện
y tế còn hạn chế. Qua nghiên cứu kết quả điều trị thành công cao, là
phương pháp độ an toàn, ít tác dụng không mong muốn và được sự
chấp nhận của phụ nữ.
4. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 132 trang gồm: Đặt vấn đề (2 trang). Chương 1: Tổng
quan tài liệu (38 trang). Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu (24 trang). Chương 3: Kết quả nghiên cứu (23 trang). Chương 4:
Bàn luận (41 trang). Kết luận và kiến nghị (3 trang). Luận án có 46
bảng, 1 biểu đồ, 27 hình, 2 sơ đồ. Có 147 tài liệu tham khảo (62 tiếng
Việt; 85 tiếng Anh). Phụ lục: 10 trang.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu- sinh lý cổ tử cung
Giải phẫu: Cổ ngoài: Phủ biểu mô lát tầng, từ 15-20 lớp, gồm: Tế bào
đáy, tế bào cận đáy, tế bào trung gian, lớp sừng hoá nội của Dierks, lớp
bề mặt. Cổ trong: Phủ lớp tế bào tuyến gồm lớp tế bào hình trụ có nhân to
nằm cực dưới tế bào, đỉnh chứa nhiều tuyến nhầy. Bên dưới lớp tế bào trụ
thỉnh thoảng có tế bào nhỏ, dẹt, ít bào tương. Vùng chuyển tiếp: có nhiều
tế bào khác nhau, thường biểu mô lát nhiều hơn biểu mô trụ tuyến.
Sinh lý: Cổ ngoài phủ biểu mô lát tầng, ống CTC phủ bởi biểu mô
trụ với tế bào biệt hóa cao, chế nhầy và nhiều rãnh gồ ghề. Vùng tiếp
giáp có tế bào dự trữ nhân to, ưa kiềm, có khả năng tăng sinh và biệt
hoá thành lát hay trụ, nhằm tái tạo tổn thương CTC. pH dịch âm đạo có
tính acid nhẹ (3,8- 4,6), giúp bảo vệ môi trường âm đạo. Môi trường
này liên quan đến Doderlein, lượng glycogen, estrogen.