BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
PHẠM HOÀNG ANH
ỨNG DỤNG ĐƯỜNG MỔ ÍT XÂM LẤN
TRONG ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT BỆNH LÝ
CO GIẬT NỬA MẶT VỚI NỘI SOI HỖ TRỢ
Ngành : Ngoại khoa
số : 9720104
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN Y HỌC
NỘI - 2024
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Dương Đại Hà
Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Gia Du
Phản biện 2: TS. Nguyễn Trọng Yên
Phản biện 3: PGS.TS. Lê Thanh Dũng
Luận án sẽ bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, tại
Trường Đại học Y Hà Nội.
Vào hồi…….giờ, ngày…….tháng…….năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Y Hà Nội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Pham AH, Duong HD, Chu HT, Vu HT, Pham DT, Dong HV.
Endoscopic assisted microvascular decompression for vertebral
artery - Associated hemifacial spasm A case report. Ann Med
Surg. 2022; 75: 103461. doi:10.1016/j.amsu.2022.103461: 1-4
2. Phạm Hoàng Anh, Dương Đại Hà, Bùi Huy Mạnh, Chu Thành
Hưng, Trung Hải, Phùng Thành, Đồng Văn Hệ. Nội soi hỗ
trợ giải ép mạch máu thần kinh trên bệnh nhân đã vi phẫu thuật
giải ép thất bại báo cáo ca lâm sàng. Tạp Chí Học Việt Nam.
2022;521:689-695.
3. Phạm Hoàng Anh, Dương Đại Hà, Chu Thành Hưng, Trung
Hải, Bùi Huy Mạnh, Phạm Tuấn Dũng, Đồng Văn Hệ. Kết quả
điều trị vi phẫu thuật bệnh lí co giật mặt với nội soi hỗ trợ tại Bệnh
viện Việt Đức. Tạp Chí Nghiên Cứu Học. 2023;162(1):37-45.
doi:10.52852/tcncyh.v162i1.1316: 37-45
4. Pham AH, Duong HD, Dong HV, Chu HT, Nguyen LD, Bryan L.
Intraoperative endoscope view classification of neurovascular
compression in hemifacial spasm condition: a single neurosurgeon
prospective cross-sectional study. Ann Med Surg 2012. 2023;85(6):
2603-2608. doi:10.1097/MS9.0000000000000846: 2603-2608.
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính thời sự của đề tài
Co giật nửa mặt (Hemifacial spasm- HFS) được định nghĩa chuyển động
tăng trương lực hoặc giật rung không đều, không tự chủ của các cơ chịu sự chi phối
dây thần kinh VII một bên.
Mặc không gây đe dọa tính mạng, bệnh co giật nửa mặt gây ra những
xấu hổ giao tiếp hội và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của
người bệnh. Hiểu biết về bệnh co giật nửa mặt không đồng đều giữa các tuyến
y tế. Chẩn đoán đúng bệnh lý rất quan trọng.
Phẫu thuật giải ép thần kinh phương pháp tiêm botulinum hai pơng
pháp điều trị chủ yếu được sử dụng cho bệnh lý co giật nửa mặt hiện nay. Vi phẫu
thuật giải ép mạch máu-thần kinh được coi phương pháp điều trị triệt căn hiện
nay. Vi phẫu thuật giải ép mạch máu-thần kinh m giải phóng chèn ép n y
thần kinh VII, nguyên nhân của hầu hết các trường hợp bệnh lý co giật nửa mặt.
Tuy nhiên, các biến chứng nghiêm trọng thể xảy ra sau vi phẫu thuật giải ép
mạch máu-thần kinh, ngay c khi được thực hiện bởi các phẫu thuật viên kinh
nghiệm.
Phẫu thuật ít m lấn đường mở sau xoang sigma cũng được thực hiện trong
bệnh co giật nửa mặt. Phẫu thuật ít m lấn phẫu thuật tận dụng đường mổ
nhỏ nhất để đạt kết quả phẫu thuật mong muốn. Tại bệnh viện Việt Đức, chúng tôi
đã thực hiện vi phẫu thuật giải ép mạch máu-thần kinh ứng dụng nội soi t
năm 2015. Vi phẫu thuật kết hợp nội soi ghi nhận ưu điểm hạn chế vén não, tổn
thương thần kinh sọ, cung cấp góc nhìn rộng hơn, kiểm soát những góc mù của vi
phẫu thuật giúp cuộc phẫu thuật giảm các biến chứng, đạt kết quả tốt hơn. Một
số kết quả ban đầu khả quan được công bố, tuy nhiên chưa công trình nào
nghiên cứu đầy đủ về chẩn đoán bệnh co giật nửa mặt và chỉ định, biến chứng,
thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phương pháp này để điều trị bệnh.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng đường mổ ít xâm
lấn trong điều trị vi phẫu thuật bệnh co giật nửa mặt với nội soi hỗ trợ
với 2 mục tiêu sau:
1. tả một số đặc điểm m ng, hình nh cộng hưởng từ của người
bệnh co giật nửa mặt được phẫu thuật.
2. Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật kết hợp nội soi giải ép mạch
máu- thần kinh cho người bệnh co giật nửa mặt.
2. Những đóng góp mới của luận án
- Về đặc điểm lâm sàng hình ảnh Cộng hưởng từ của người bệnh co giật
nửa mặt: kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận thấy kiến thức về chẩn đoán
điều trị bệnh lý co giật nửa mặt của các bác chưa đồng đều các tuyến
sở. T lệ người bệnh đã từng được chẩn đoán bệnh khác chiếm 42,9%. Người
bệnh tiếp cận thông tin chẩn đoán điều trị qua nhân viên y tế chỉ chiếm 37,1%.
Bệnh co giật nửa mặt còn xuất hiện trong cả khi bệnh nhân ngủ. Một số yếu tố
hoàn cảnh sẽ nh hưởng khởi phát cơn co giật nửa mặt. Cộng hưởng từ của người
2
bệnh co giật nửa mặt ng cụ quan trọng phát hiện xung đột mạch máu- thần
kinh. Tuy nhiên kết quả cộng hưởng từ chịu nh hưởng bởi trang thiết bị kinh
nghiệm của bác sĩ chẩn đoán hình ảnh.
- Kết quả điều trị vi phẫu thuật kết hợp nội soi giải ép mạch máu thần kinh
cho người bệnh co giật nửa mặt: Chúng tôi thu thập được kết quả khả quan khi
thực hiện nghiên cứu. Vi phẫu thuật kết hợp nội soi giải ép mạch máu-thần kinh là
an toàn hiệu quả ngay cả với người bệnh lớn tuổi (>65 tuổi). 100% c trường
hợp tìm thấy xung đột mạch máu-thần kinh qua nội soi. Hiệu quả phẫu thuật
thể thay đổi theo thời gian. Hiện tượng “khỏi trì hoãn” nguyên nhân những
trường hợp cải thiện triệu chứng muộn. Việc m thấy xung đột mạch máu- thần
kinh tại vùng đi ra của rễ ảnh hưởng đến hiệu quả phương pháp phẫu thuật. Tái
phát sau mổ vẫn xuất hiện.
- Ngoài những kết quả khả quan thu được, chúng tôi 1 số hạn chế như
chưa áp dụng điện sinh lý thần kinh trong mổ, nghiên cứu không có nhóm chứng.
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 144 trang, trong đó phần đặt vấn đ2 trang, tổng quan i liệu
38 trang, đối tượng phương pháp nghiên cứu 22 trang, kết quả nghiên cứu 36
trang, n luận 43 trang, kết luận 2 trang kiến nghị 1 trang. Luận án 39
bảng, 35 hình, và 7 biểu đồ; 198 tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu sinh 04 bái báo đã đăng trên các tạp chí chuyên ngành uy
tín, trong đó có 03 bài báo trong nước, 01 bài báo Tiếng Anh.
CHƯƠNG 1
TNG QUAN TÀI LIU
1.1. Khái nim
Bệnh lý co giật nửa mặt (CGNM) là một rối loạn vận động của dây thần kinh
số VII được đặc trưng các cơn co giật ngắn hoặc dai dẳng không liên tục của các cơ
chịu sự chi phối của dây thần kinh VII. Dấu hiệu nhận biết của bệnh các cơn co
thắt không tự chủ / hoặc co rút của các biểu hiện trên khuôn mặt, thường
một bên, bắt đầu tại các quanh mắt, nhưng sau đó tiến triển đến các nhóm
quanh miệng, các cơ da cổ và các khác trên mặt.
1.2. Các nghiên cu bnh lý co git na mt
1.2.1. Lịch sử thế giới
F Schultze, năm 1875, đã báo cáo trường hợp đầu tiên của bệnh lý co giật
nửa mặt trong y văn. Năm 1886, Gowers đã nghiên cứu kỹ hơn về hội chứng này
mô tả các đặc điểm cổ điển của bệnhnày. 6 năm sau, Édouard Brissaud, cũng
đưa ra những nhận xét tương tự khi tả một nữ bệnh nhân 35 tuổi bị co thắt
nửa mặt bên phải. Ông thấy rằng những cơn co thắt này mặc biểu hiện khi
nghngơi, nhưng lại trở nên tồi tệ hơn khi người bênh tình trạng căng thẳng.
Babinski đã đặt tên bệnh y là ‘’ mispasme facial’’vào năm 1905. Babinski
đồng thời cũng mô tả thêm đặc trưng lâm sàng khác của bệnh lý, sau đó được biết
đến với tên gọi "dấu hiệu Babinski khác", tức khi vòng mi co lại mắt
nhắm lại, phần bên trong của trán co lại tạing một thời điểm đồng thời, và lông