Vài nét về kiểm tra đánh giá học sinh bằng trắc nghiệm khách quan (Phần 2)
lượt xem 12
download
Trắc nghiệm điền khuyết và trắc nghiệm có câu trả lời ngắn a. Cấu trúc câu trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm có câu trả lời ngắn và cách trả lời Loại trắc nghiệm điền khuyết hay trắc nghiệm có câu trả lời ngắn thực chất chỉ là một loại, chúng chỉ khác nhau về dạng thức của vấn đề đặt ra: – Nếu được trình bày dưới dạng câu hỏi, ta gọi là trắc nghiệm có câu trả lời ngắn. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vài nét về kiểm tra đánh giá học sinh bằng trắc nghiệm khách quan (Phần 2)
- Vài nét về kiểm tra đánh giá học sinh bằng trắc nghiệm khách quan (Phần 2) Trắc nghiệm điền khuyết và trắc nghiệm có câu trả lời ngắn a. Cấu trúc câu trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm có câu trả lời ngắn và cách trả lời Loại trắc nghiệm điền khuyết hay trắc nghiệm có câu trả lời ngắn thực chất chỉ là một loại, chúng chỉ khác nhau về dạng thức của vấn đề đặt ra: – Nếu được trình bày dưới dạng câu hỏi, ta gọi là trắc nghiệm có câu trả lời ngắn. Để trả lời, học sinh phải tự mình đưa ra những câu trả lời ngắn hoặc lựa chọn sử dụng câu trả lời ngắn đúng nhất trong số các câu trả lời ngắn cho trước. – Nếu được trình bày dưới dạng một câu phát biểu chưa đầy đủ (chỗ khuyết được điền kí hiệu “..........”, thì loại này gọi là trắc nghiệm điền khuyết. Để trả lời loại câu trắc nghiệm này, học sinh phải tự mình đưa ra những từ hay cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống sao cho phù hợp hoặc lựa chọn sử dụng những từ hay cụm từ phù hợp nhất trong số các từ hay cụm từ cho trước để điền vào chỗ trống. b. Ưu điểm của loại trắc nghiệm điền khuyết và trắc nghiệm có câu trả lời ngắn
- – Học sinh có cơ hội được trình bày những câu trả lời theo ý kiến chủ quan của mình, phát huy được óc sáng tạo của học sinh. – Phương pháp chấm điểm nhanh hơn, tuy nhiên việc cho điểm đôi khi vẫn còn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của giáo viên, tính khách quan của việc cho điểm có phần bị giảm bớt. – Loại trắc nghiệm điền khuyết và trắc nghiệm có câu trả lời ngắn dễ soạn hơn loại ghép đôi, nhưng có độ tin cậy cao hơn. – Loại trắc nghiệm điền khuyết và trắc nghiệm có câu trả lời ngắn thích hợp cho những vấn đề có yêu cầu tính toán, đánh giá mức độ hiểu biết các nguyên lí, giải thích sự kiện ..., đồng thời nó còn giúp học sinh rèn luyện được trí nhớ khi học. c. Nhược điểm của loại trắc nghiệm điền khuyết và trắc nghiệm có câu trả lời ngắn – Khi soạn thảo, giáo viên thường có khuynh hướng trích nguyên văn các câu từ sách giáo khoa sau đó tạo chỗ khuyết bằng cách bỏ đi một số từ hay cụm từ nhất định trong câu, điều đó làm mất tính sáng tạo khi trả lời của học sinh. – Giáo viên có thể đánh giá thấp giá trị các câu trả lời sáng tạo (do khác với ý của giáo viên), nhất là khi học sinh đọc theo sách và tài liệu ngoài sách giáo khoa. – Nhiều câu hỏi loại điền khuyết ngắn và gọn có khuynh hướng đề cập đến những vấn đề không quan trọng hoặc không liên quan nhau. Phạm vi khảo sát thường bị thu hẹp, nhằm vào chi tiết hay các sự kiện vụn vặt. – Các yếu tố như chữ viết, đánh vần sai, có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá câu trả lời. – Việc chấm bài mất tương đối nhiều thời gian và thiếu yếu tố khách quan. Giáo viên có thể phải cho điểm một phần hay toàn phần cho một câu trả lời khác với đáp án của giáo viên khi soạn thảo bài kiểm tra. – Khi câu điền khuyết có nhiều chỗ trống, học sinh có thể bị rối trí, kết quả là điểm số thường có độ tương quan cao với mức thông minh hơn là với thành quả học tập của học sinh, do đó độ giá trị của bài kiểm tra giảm.
- – Việc chấm bài không thể thực hiện bằng máy như một số hình thức trắc nghiệm khác. d. Một số lưu ý khi soạn thảo loại trắc nghiệm điền khuyết và trắc nghiệm có câu trả lời ngắn Khi soạn thảo các câu trắc nghiệm điền khuyết cần lưu ý những điểm sau: – Nên sử dụng loại câu hỏi này khi chỉ có duy nhất một câu trả lời đúng. – Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, học sinh phải biết được các chỗ trống cần điền thêm hay câu trả lời phải thêm vào dựa trên những tiêu chí nào, dựa trên kiến thức căn bản nào. – Tránh lấy nguyên văn các câu có sẵn trong sách giáo khoa để tránh việc học sinh phải học thuộc lòng. – Tránh viết các câu có nội dung diễn tả mơ hồ, khó hiểu. – Chỉ nên chừa trống những chữ có ý nghĩa quan trọng. – Khi chỗ trống cần điền là một số đo, nên nói rõ để học sinh biết phải ghi thêm đơn vị. – Nên đặt chỗ trống vào cuối câu hỏi hoạc phần giữa câu hỏi hơn là đầu câu. – Trong một câu, không nên chừa trống quá nhiều chữ trọng yếu. – Các khoảng trống trong một câu nên có chiều dài bằng nhau để học sinh không liên tưởng đến độ dài hay ngắn của các chữ cần điền thêm vào.
- Vài nét về phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh bằng trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng các câu hỏi Trắc nghiệm khách quan. Thuật ngữ “khách quan”ở đây để chỉ tính chất khách quan khi chấm bài. Tuy nhiên, về mặt nội dung, cấu trúc, đặc điểm của các câu hỏi có ảnh hưởng bởi tính chất chủ quan của người soạn câu hỏi. Trắc nghiệm khách quan có các loại sau: 1. Trắc nghiệm ghép đôi (Trắc nghiệm xứng – hợp) a. Cấu trúc câu trắc nghiệm ghép đôi và cách trả lời Trắc nghiệm ghép đôi (còn gọi là trắc nghiệm xứng – hợp) có cấu trúc gồm hai cột: Cột bên trái và cột bên phải, mỗi cột gồm danh sách các phần tử (những chữ, nhóm chữ, câu ...). Dựa trên tiêu chuẩn về mặt kiến thức định trước, học sinh phải ghép đúng từng cặp phần tử ở hai cột với nhau sao cho phù hợp về nội dung. Để đo lường kiến thức về các mối tương quan, học sinh có thể ghép các từ với ý nghĩa tương ứng; ghép các phát minh khoa học với tên các nhà bác học đã khám phá; ghép các biến cố với ngày tháng xảy ra biến cố; ghép các chữ, tên với các phần khác nhau của một giản đồ, bản đồ ... Số phần tử ở hai cột có thể bằng nhau hay khác nhau, tuy nhiên trên thực tế ta thường cho số phần tử ở cột bên trái không bằng số phần tử của cột bên phải, vì
- rằng khi số phần tử của hai cột bằng nhau thì khi học sinh ghép đôi, hai phần tử cuối cùng mặc nhiên được ghép với nhau mà không phải lựa chọn. b. Ưu điểm của loại trắc nghiệm ghép đôi – Loại trắc nghiệm ghép đôi rất thích hợp với các câu hỏi bắt đầu bằng những chữ “ai”, “ở đâu”, “khi nào”, “cái gì”. Các giáo viên có thể dùng loại này để cho học sinh ghép một số từ ghi trong cột bên trái với một số từ ghi trong cột bên phải sao cho phù hợp về nội dung cân kiểm tra. – Các câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi dễ viết và dễ dùng, đặc biệt rất thích hợp khi cần kiểm tra với mục tiêu ở mức độ kiến thức không cao lắm, nhất là với đối tượng là học sinh ở cấp tiểu học và trung học cơ sở. – Khi soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm loại ghép đôi, điều dễ thấy nhất là đỡ tốn giấy (tất nhiên, đối với kinh phí của một trường phổ thông, điều này không thật không thật sự gây khó khăn lớn). – Khi sử dụng loại câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi để kiểm tra, đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị tốt những kiến thức cần thiết, khả năng diễn ra sự đoán mò khi làm bài giảm nhiều, nhất là khi bài kiểm tra trắc nghiệm ghép đôi có từ tám đến mười phần tử. – Loại trắc nghiệm ghép đôi có thể dùng để đo lường các mức trí năng khác nhau, nó được xem là hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay thiết lập các mối tương quan. Nếu được soạn thảo một cách khéo léo thì loại trắc nghiệm ghép đôi có thể được dùng để đo lường những mức trí năng cao hơn. c. Nhược điểm của loại trắc nghiệm ghép đôi – Đối với mục tiêu cần đo lường các mức kiến thức có tầm trí năng cao, việc soạn thảo câu hỏi cần rất nhiều thời gian và cũng đòi hỏi nhiều công phu, nên các giáo viên thường chỉ dùng loại câu trắc nghiệm ghép đôi để trắc nghiệm các kiến thức về ngày tháng, tên, định nghĩa, biến cô, công thức, dụng cụ hoạc để lập các hệ thức, phân loại. Đây là một hạn chế xuất phát từ chủ quan của mỗi giáo viên. – Đối với các mục tiêu như thẩm định các khả năng sắp đặt, áp dụng kiến thức, vận dụng nguyên lí ..., loại trắc nghiệm ghép đôi là không thích hợp.
- – Nếu số lượng các phần tử trong mỗi cột quá dài, học sinh phải mất nhiều thời gian để đọc nội dung của cả hai cột mỗi lần muốn ghép đôi. d. Một số lưu ý khi soạn thảo loại trắc nghiệm ghép đôi – Số phần tử trong mỗi cột phải thích hợp (khoảng 5 đến 8 phần tử là vừa). Nếu số phần tử quá nhiều, học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn khi lựa chọn và mất nhiều thời gian dành cho kiểm tra. Nếu số phần tử quá ít, tính may rủi khi lựa chọn sẽ tăng, kết quả kiểm tra sẽ thiếu chính xác. – Số phần tử ở cột bên trái nên nhiều hơn số phần tử ở cột bên phải, mỗi phân tử ở cột bên phải có thể được dùng nhiều lần, điều này có tác dụng giảm bới yếu tố may rủi khi học sinh lựa chọn. – Khi soạn thảo, cần phải xác định rõ các tiêu chuẩn để ghép tương ứng các phần tử ở hai cột và phải nêu rõ mỗi phần tử ở cột bên trái có thể được dùng một lần hay nhiêu lần trong quá trình ghép đôi. – Các câu hỏi soạn thảo nên có tính đồng nhất, hoặc có liên hệ với nhau. Các phần tử trong cột bên trái nên được sắp xếp theo một thứ tự hợp lí nào đó, còn các phần tử trong cột bên phải có thể sắp xếp một cách ngẫu nhiên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài 8: Qua Đèo Ngang - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
15 p | 927 | 57
-
Bài 10: Cảm nghĩ trong đêm thanh tịnh (Tĩnh dạ tứ) - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
9 p | 723 | 30
-
Bài 9: Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bố) - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
9 p | 595 | 26
-
Bài 8: Bạn đến chơi nhà - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
9 p | 307 | 11
-
Bài 7: Luyện tập làm văn biểu cảm - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
15 p | 209 | 10
-
Giáo án bài 7: Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc) - Ngữ văn 7 - GV.T.T.Chi
8 p | 328 | 10
-
Giáo án bài 1: Mẹ tôi - Ngữ văn 7 - GV.T.T.Chi
7 p | 533 | 10
-
Bài 7: Quan hệ từ - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
15 p | 368 | 9
-
Bài 9: Từ đồng Nghĩa - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
9 p | 344 | 9
-
Giáo án bài 1: Cổng trường mở ra - Ngữ văn 7 - GV.T.T.Chi
7 p | 189 | 8
-
Âm nhạc 1 đến 5 - Tuần 2
15 p | 107 | 7
-
Bài 8: Chữa lỗi về quan hệ từ - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
9 p | 292 | 7
-
Bài 9: Cách lập ý của bài văn biểu cảm - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
9 p | 282 | 6
-
Giáo án bài 7: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm - Ngữ văn 7 - GV.T.T.Chi
8 p | 245 | 6
-
Vài nét về kiểm tra đánh giá học sinh bằng trắc nghiệm khách quan ( Phần 4)
5 p | 76 | 5
-
Bài 8: Viết bài tập làm văn số 2 - Văn biểu cảm - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
9 p | 188 | 4
-
Giáo án bài 6: Đặc điểm của văn bản biểu cảm - Ngữ văn 7 - GV.T.T.Chi
8 p | 156 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn