intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò vốn trong ngắn hạn với kinh doanh của doanh nghiệp và vị trí của các nghiệp vụ này với ngân hàng - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

78
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngoài doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi xin vay tại NHCTII-HBT yêu cầu bắt buộc là phải có tài sản thế chấp, vậy mà nhiều trường hợp vẫn từ chối cho vay. Thành phần kinh tế tư nhân chỉ được vay theo hình thức cầm cố chứng từ có giá của 4 NHTM quốc doanh và trái phiếu kho bạc, còn các loại chứng từ có giá của các ngân hàng khác hoặc các loại tài sản khác không được chấp nhận. Điều này là một trở ngại đối với nhiều khách hàng khi muốn vay tại NHCT II-HBT,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò vốn trong ngắn hạn với kinh doanh của doanh nghiệp và vị trí của các nghiệp vụ này với ngân hàng - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cứng nhắc. Ngo ài doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi xin vay tại NHCTII-HBT yêu cầu bắt buộc là phải có tài sản thế chấp, vậy mà nhiều trường hợp vẫn từ chối cho vay. Thành phần kinh tế tư nhân chỉ được vay theo h ình thức cầm cố chứng từ có giá của 4 NHTM quốc doanh và trái phiếu kho bạc, còn các lo ại chứng từ có giá của các ngân h àng khác hoặc các loại tài sản khác không được chấp nhận. Điều này là một trở ngại đối với nhiều khách hàng khi muốn vay tại NHCT II-HBT, làm hạn chế việc mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với những đối tượng kh ách hàng này. Chất lư ợng tín dụng chưa cao, còn nhiều khoản vay phải gia hạn: Mặc dù hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn ở mức trung b ình nhưng hầu hết các khỏan vay ngắn hạn đ ều phải gia hạn nợ, thậm chí có những khoản vay phải gia hạn nh iều lần. Điều n ày gây ảnh hư ởng đến kế hoạch sử dụng vốn của NHCTII-HBT và lảm giảm vòng quay của vốn. Tình trạng thiếu thông tin. Trước nhu cầu ngày một cao nhằm giảm rủi ro tới mức thấp nhất. Ngân Hàng Nhà Nước đ• thành lập trung tâm rủi ro tín dụng để cung cấp hồ sơ khách hàng. Do đó các doanh nghiệp nói chung đều có quan hệ với một tổ chức tín dụng nào đó, nên khi vay h ọ bắt buộc phải cung câp hồ sơ của mình như báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh, khả n ăng thanh toán, tình hình vay nợ... theo yêu cầu của ngân hàng cho vay, sau đó ngân hàng cho vay phải cung cấp những thông tin cho trung tâm rủi ro tín dụng của NHNN. Khi NHTM có khách hàng mới thì thông qua trung tâm rủi ro tín dụng sẽ biết được khách h àng rõ hơn. Nếu doanh doanh nghiệp làm ăn thua lỗ , có tình hình tài chính tồi tệ không tiếp tục ở ngân h àng đã sàng ngân hàng khác thì qua trung tâm này ngân hàng sẽ có hồ sơ của họ, như vậy sẽ tránh được rủi ro
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho ngân hàng m ới. Đây là sự chuyển biến tích cực, phần nào đáp ứng nhu cầu hiện n ay trong n ền kinh tế thị trường, giúp cho việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Tuy vậy, những thông tin đó chư a th ể đủ trong quá trình xét duyệt món vay. Thông tin mà trung tâm tín d ụng đưa ra các số liệu mang tính chất tĩnh, ch ưa có sự phân tích đ ánh giá mang tính chất động về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó,NHCTII-HBT lại chư a có bộ phận chuyên nghiên cứu vấn đ ề n ày. Các cán b ộ trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ liên quan đến thu thập xử lý thông tin thì chưa được huấn luyện nghiệp vụ đó đ ể có thể tra cứu từ các nguồn khác, m ới chỉ thực hiện việc truyền nhận thông tin trong hệ thống theo chương trình đ ã cài sẳn, chưa đủ khả năng nắm bắt, khai thác, sử dụng các thông tin có ích trên th ị trường. Do thiếu thông tin cần thiết nên việc xét duyệt cho vay nhiều khi ch ưa chính xác như: không biết rỏ tình hình thực tế của doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh thua lỗ nhưng vẫn cho vay, hoặc vay để trả nợ ngân hàng theo hình thức đảo n ợ. Và do thiếu thông tin thương mại về tình hình giá cả, cung cầu biến động của thị trường n ên không lường trước các rủi ro. Như vậy trong điều kiện không nắm bắt được đầy đủ, chính xác các thông tin về khách hàng cũng nh ư không nắm bắt đầy đủ các thông tin có liên quan thì rủi ro xảy ra là điều kho tránh khỏi. Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc quá nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Th ực tế hiện nay để thực hiện một món vay thì cán bộ tín dụng là người thực hiện tất cả các công đoạn từ A đến Z. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin về khách h àng vay vốn, phân tích đánh giá khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các tài liệu các tài liệu khách h àng cung cấp, phân tích tính khả thi, khả n ăng trả nợ của
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phương án, kiểm tra, phân tích về biên pháp bảo đ ảm tiền vay,về tính pháp lý, giá trị và khả năng xử lý tài sản bảo đảm n ày khi cần thiết. Sau khi thẩm định về khách h àng vay vốn và các vấn đề liên quan đến phương án dự án vay vốn, cán bộ tín dụng lập tờ trình th ẩm định và đ ề nghị giải quyết cho vay và là người chịu trách nhiệm về kết quả phân tích trong tờ trình, có ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ kèm theo tờ trình cho lãnh đạo phòng nghiệp vụ tín dụng. Khi nhận được hồ sơ, cán bộ tín dụng thẩm định lại hồ sơ và đưa ra quyết đ ịnh, nếu cho vay th ì trình giám đốc và giám đốc là người cuối cùng xét duyệt cho vay. Trường hợp được vay, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng đ ể soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, theo dõi phát tiền vay, theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, xử lý nợ khi cần thiết. Với quy trình thẩm đ ịnh như trên thì trách nhiệm của cán bộ tín dụng là quá lớn và họ sẽ không thực h iện cho vay m à không tránh được mọi khiếm khuyết. Bởi vì một dự án, một hợp đồng vay vốn liên quan đến rất nhiều lĩnh vực nên cán bộ tín dụng không ph ải lúc n ào cũng am hiểu hết. Chất lượng công tác thẩm định chưa cao, trình độ cán bộ còn nhiều thiếu sót, chưa đ áp ứng được những nhu cầu hiện tại: Tại ngân h àng cán bộ tín dụng ch ưa phân công một cách chuyên sâu, một cán bộ được phân công quản lý một số khách hàng. Đây là nh ững khách hàng thuộc nhiều lo ại h ình cũng như nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Do đó, sự phân chia như vậy ch ưa hợp lý vì không phát huy được hiệu quả của công tác thẩm định. Nếu mỗi cán bộ tín dụng quản lý một loại hình kinh doanh sẽ giúp họ có thời gian tìm hiểu về loại hình này cũng như có điều kiện thuận lợi đ ể so sánh tình hình hoạt động của
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các đơn vị cùng nghành nghề sản xuất kinh doanh. Hơn nữa công tác thẩm định chưa theo một quy trình cụ thể. Ngân h àng chưa có một văn bản pháp lý cụ thể về các quy trình này dẫn đến việc cán bộ tín dụng phải thực hiện theo kinh nghiệm của m ình. điều n ày đôi khi dẫn đến nhiều b ước trong quá trình thẩm định bị bỏ qua làm ảnh hưởng tới chất lượng thẩm đ ịnh tín dụng tại ngân hàng. Trong quá trình phân tích các thông tin tài chính, công tác thẩm định mới chỉ dừng lại đơn thu ần ở việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, hệ số kỳ này với kỳ trước. Chứ chưa có được hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, hay rất khó có được tình hình ho ạt động của một đ ơn vị khác cùng loại h ình đ ể tiến hành so sánh.Nguyên của thực trạng này là chúng ta chưa có một cơ quan hay văn bản pháp luật nào quy đ ịnh về vấn đề này. Trong nhiều trường hợp do hạn chế về thời gian nền nhiều chỉ tiêu cần thiết không được tính toán. Mặc dù ngân hàng Công Thương đã đưa ra một số các định mức để cán bộ tín dụng tiến h ành đánh giá trong quá trình phân tích các hệ số tài chính song các định mức n ày được thực hiện với mọi nghành nghề kinh doanh gây nên sự bất cập trong quá trình đ ánh giá. Trong quá trình thẩm đ ịnh cán bộ tín dụng phải cáng đ áng luôn cả việc đ ánh giá giá trị tài sản thế chấp. Điều n ày sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp phát mại tài sản vì cán bộ tín dụng chưa có những hiểu biết chuyên môn để có thể đ ánh giá chính xác giá trị của tài sản dẫn đến ngân hàng có thể cho vay quá tỷ lệ an toàn. hơn nữa do bối cảnh môi trường cạnh tranh gay gắt, ngân hàng ch ỉ có thể tiến h ành thẩm định trong một thời gian ngắn. sau khi cán bộ tín dụng thẩm định còn
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phải qua sự thẩm định của trưởng phòng kinh doanh và giám đốc, vì vậy cán bộ th ẩm định phải đưa ra kết luận trong một thời gian từ 2 đ ến 3 ngày, quá ít ỏi và đòi hỏi một trình đ ộ chuyên môn cao. đ ây là một hạn chế bất cập của ngân hàng. Việc chấp h ành quy trình tín dụng chưa nghiêm, kiểm soát không thường xuyên. Việc áp dụng các văn bản về cơ chế, chính sách chư a sát thực tế, chưa đúng với chỉ đ ạo của cơ quan ban hành văn b ản. Khi thực thực hiện các văn b ản còn khó khăn vướng mắc, chưa đ ược xử lý kịp thời hiệu quả. Vẫn còn tình trạng cán bộ tín dụng xét duyệt vốn cho đã bỏ qua các nguyên tắc tín dụng, thực hiện không đúng quy trình nghiệp vụ cho vay. Có cán bộ tín dụng muốn cho vay được nhiều n ên đ• không kiểm tra kỹ lưỡng trước, trong và giám sát tốt khi cho vay nên để khách hàng sử dụng vốn sai mục đ ích. Khi phát hiện ra khách hàng có khó kh ăn trong việc hoàn trả nợ thì cán bộ tín dụng đ ã không có ngay các biện pháp phù hợp để kịp thời xử lý và trong nhiều trường hợp đ ã gia hạn sai chế độ. Bên cạnh đó việc kiểm tra kiểm soát lại không thường xuyên, nhiều khi chỉ mang tính h ình thức n ên không phát h iện kịp thời các sai phạm hoặc có phát hiện nhưng lại không có biện pháp xử lý hữu hiệu. Chiến lược khách hàng còn hạn chế, chưa sử dụng tốt chiến lược Marketing trong n gân hàng. Các cán bộ tín dụng còn chư a có tính chủ động, sáng tạo cùng khách hàng tìm kiếm phương án kinh doanh có hiệu quả m à còn thụ động trong quá trình phục vụ khách h àng. Khi các điều kiện vay ch ưa đ áp ứng đủ, các cán bộ tín dụng chưa chủ động cùng khách hàng tìm kiếm cách tháo gỡ m à còn trông chờ kế hoạch khách h àng tự
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ề xuất. Phong cách thái độ ứng xử mỗi khi tiếp cận còn thiếu ân cần, tận tụy đồng th ời không chủ động tìm kiếm khách h àng m ới. 4 .2.2. Hạn chế từ phía doanh nghiệp. Hạn chế về vốn: Nước ta là một nước đ ang phát triển, n ên nhu cầu về vốn để phát triển nền kinh tế là rất lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh rất cần vốn để phát triển, tham gia vào các phương án sản xuất kinh doanh, cũng như các dự án đầu tư. Muốn phát triển th ì các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư , đặc biệt các doanh nghiệp nhà nư ớc không chỉ ngồi trông chờ vào nguồn ngân sách nh à nước. Tuy nhiên, vốn tài trợ cho các dự án phần lớn là vốn vay ngân h àng. Nếu n gân hàng đặt lợi ích của to àn xã hội lên trên lợi ích của ngành sẽ phải đáp ứng vốn tín dụng quá khả năng nội tại của doanh nghiệp, vì thế sẽ làm m ất bản chất vốn có của tín dụng là vốn bổ sung. Trong một chừng mực nhất định ngân hàng sẽ phải hạ th ấp điều kiện vay vốn, khi đó vốn vay chiếm tỷ lệ cao đặt ngân hàng vào th ế không an toàn, bởi vì các kho ản vay có được hoàn trả hay không phụ thuộc vào khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp gặp rủi ro sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, n ếu tình hình xấu h ơn, doanh n ghiệp bị phá sản, ngân hàng có nguy cơ mất vốn. Năng lực quản lý còn h ạn chế: Trong n ền kinh tế thị trường có rất nhiều cơ hội kinh doanh cũng như có rất nhiều rủi ro luôn luôn rình rập, môi trường kinh doanh luôn đầy tính cạnh tranh. điều này đỏi hỏi năng lực quản lý của các doanh nghiệp phải cao, nh ưng đây cũng là một hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung khi tham gia vào n ền kinh tế thị
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường, dẫn đến các doanh nghiệp hoạt động không hiêu quả thậm chí còn thua lỗ. Điều này làm ảnh hư ởng đến quyết định cho vay của ngân h àng. Khả năng sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ ảnh tới chất lượng khoản vay. Số liệu tài chính của doanh nghiệp không trung thực: Một thực tế đ ang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với các ngân hàng thông qua việc cung cấp số liêu không trung thực, mặc dù các số liệu này đ ã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Chế độ kế toán đ ã b an hành nhưng ph ần lớn các doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị để qua đó có th ể đưa ra quyết đ ịnh đ ầu tư đúng đắn có tác dụng hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm thu hồi vốn cho ngân h àng. 4 .2.3 . Các nhân tố khách quan khác. Sự cạnh tranh gay gắt trên th ị trường ngân h àng: Hiện nay n ước ta có nhiều ngân hàng cùng hoạt động: NHTM quốc doanh, NHTM cỗ phần, ngân h àng nước ngoài và ngân hàng liên doanh... Tại khu Hai Bà Trưng NHCTII-HBT có các đối thủ cạnh tranh như: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. 1. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn HBT. 2. Ngân hàng cỗ phần kỹ th ương. 3. Chi nhánh cỗ phần Sài gòn – Thương tín. 4. Ngân hàng cỗ phần Sài gòn – Công th ương. 5. Ngân hàng cỗ phần á châu. 6.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phòng giao dịch ngân hàng Ngoại th ương. 7. Qu ỹ tín dụng TW. 8. Phòng giao dịch ngân hàng Đầu tư và Phát triển. 9. Ngoài ra còn nhiều đối thủ khác nữa trong hệ thống và ngoài h ệ thống. Mặc dù tín dụng ngắn hạn của NHCTII –HBT lớn mạnh hơn các ngân hàng cùng h ệ thống nh ưng không vì thế mà ngân hàng lơ là trong hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt hiện nay các ngân hàng nước ngoài có ưu thế lớn hơn hẳn ngân hàng ở trình độ quản lý cũng như quy mô về vốn, uy tín trên thị trường thế giới, và sức m ạnh cạnh tranh rất cạo những điều này làm ảnh hư ởng đến khả năng hoạt động của n gân hàng. Môi trường pháp lý không thuận lợi: Hệ thống văn bản ban hành liên quan đến hoạt động ngân hang chưa đồng bộ và chưa phù h ợp với sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống pháp luật ở nước ta tuy đ ã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chư a thực sự khoa học, vừa thiếu lại không đồng bộ, thẩm chí còn nhiều điểm chồng chéo, mâu thuẫn với nhau giữa các văn bản luật và dư ới luật, việc ban h ành về cấp độ th ì chưa phù hợp, gây khó khăn trong việc tổ chức và thực hiện, cụ thể là : - Thể lệ tín dụng ngắn hạn là văn bản cốt lõi do Thống đốc NHNN ban hành d ưới d ạng quyết định trong khi đó, th ể lệ cho vay đối với hộ sản xuất chỉ là một bộ phận của tín dụng trung và d ài h ạn thì lại được ban h ành dưới h ình thức văn b ản cao hơn là Nghị định của chính phủ và NHNN ban hành thông tư hướng dẫn. - Ngh ị định 49/CP của chính phủ ban hành ngày 6/11/97 quy định các doanh nghiệp nhà nước khi vay vốn của NHTM quốc doanh không cần thiết phải thế chấp, không
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com giới hạn tỷ lệ vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh n giệp. Trong khi hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các dự án lại do cấp chủ quản phán duyệt. Đây chính là một quy định mâu thuẫn ghê gớm với tiến trình cải cách thủ tục h ành chính hiện nay. Bởi chuyển sang nền kinh tế thị trường ta đang xoá bỏ cấp trung gian, cấp chủ quản vừa cồng kềnh vừa can thiệp quá sâu vào hoạt động tự chủ của các doanh nghiệp. Việc thực hiện pháp luật của các chủ thể kinh doanh chưa nghiêm, cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật kém hiệu lực: - Th ực trạng phổ biến hiện nay là các doanh nghiệp vi phạm pháp luật ở những mức độ khác nhau. Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế không được coi trọng, việc ký và thực h iện hợp đồng không nghiêm túc, có trường hợp ký hợp đồng giả đ ể lấy tiền vay n gân hàng. Thực tế đòi hỏi cơ chế vận hành pháp lu ật phải đồng bộ, thống nhất từ lập pháp, h ành pháp và tư pháp. Th ế nhưng trong th ời gian qua cho dù nhà nước đ ã rất chú trọng ban hành các bộ luật nhưng việc thực hiện và giám sát lại ch ưa đ i vào cuộc sống vì ch ưa có một bộ máy đ ủ n ăng lực về trình độ chuyên môn th ậm chí còn có biểu hiện thoái hoá, biến chất về đạo đức trong thực thi pháp luật như ăn đút lót, hối lộ để giảm tội cho kẻ vi phạm. - Các cơ quan hữu quan chư a có cái nhìn thấu đ áo về ngân h àng và hoạt động kinh doanh tiền tệ nên chưa có sự phối hợp đồng bộ, tích cực với ngân hàng trong việc giải quyết những vấn đề liên quan. Cho đến nay, không ít người cho rằng việc cho vay và thu hồi nợ ch ỉ đơn thuần là việc của ngân hàng, trong khi trên thực tế có nhiều khoản vay ngân h àng đã thực hiện theo đúng mọi quy đ ịnh của Nhà nước m à vẫn không thu hồi được nợ, bởi lúc đó nó đã vượt ra khỏi chức năng và khả năng
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của ngân hàng. Mặc dù đã có nhiều thông tư liên tịch giữa NHNN và các bộ nghành liên quan hướng dẫn việc thực hiên vấn đề có liên quan đến hoạt động của ngân h àng, nhưng thực tế đòi hỏi sự phối hợp h ơn nữa giữa các cơ quan này. Tóm lại, hoạt đ ộng của các ngân hàng th ương m ại nói chung và NHCTII-HBT nói riêng còn gặp nhiều khó kh ăn, tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, chắc chắn chất lư ợng tín dụng của ngân h àng đặc biệt là chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHCTII-HBT sẽ được cũng cố và nâng cao, tạo được thế cạnh tranh trong toàn h ệ thồng ngân hàng, thúc đ ẩy hoạt động kinh doanh của chi nhánh phát triển ổn định và vững mạnh. Chương III: GiảI pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHCT II- HBT 1 . Định hướng hoạt động tín dụng của NHCTII-HBT trong năm 2003. Nằm trong b ối cảnh đất nước đang trên đà đổi mới, chính phủ tập trung vào chuyển d ịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Do đó nhiệm vụ của ngh ành ngân hàng nói chung cũng như chi nhánh NHCTII-HBT nói riêng cần tiếp tục tăng cường huy động vốn, đ áp ứng nhu cầu về vốn cho sự n ghiệp công nghiệp hoá- h iện đại hoá đất nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để thực hiện tốt nhiêm vụ kinh doanh, chi nhánh đ ề ra các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2003 như sau: * Mục tiêu: Tập trung chỉ đ ạo công tác kinh doanh, bám sát các đ ịnh hướng, nhiêm vụ của NHCTVN, đư a ho ạt động của chi nhánh đ i đúng hướng đạt vượt mức mục tiêu đ ề ra:
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tăng trưởng d ư n ợ 10%. Nguồn vốn tăng 15%. Lợi nhuân tăng 5%. * Những nhiệm vụ chủ yếu: - Tập trung phấn đấu tăng trư ởng nguồn vốn, đ ặc biệt là nguồn vốn trung và dài h ạn. Nghiên cứu mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm, đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân hàng đ ể tăng sức cạnh tranh. - Về tín dụng: Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với mọi th ành ph ần kinh tế. Đặc biệt phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, nâng cao n ăng lực thẩm định cho vay. Tiếp tục chọn lọc khách hàng, kiên quyết rút dần dư nợ đối với những khoản vay không có dấu hiêu an toàn. Ph ấn đấu thực hiện các biện pháp bảo đ ảm tiền vay đối với các doanh nghiệp. - Về công tác xử lý nợ tồn đọng: Tiếp tục triển khai tích cực các biện pháp để xử lý n ợ tồn đọng của chi nhánh. -Quan tâm đến chất lượng các loại hình dịch vụ Ngân hàng đ ể nâng cao sức cạnh tranh, mặt khác nhằm tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí ngân h àng trong tổng thu nhập. 2 . GiảI pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHCTII-HBT. 2 .1. Nâng cao chất lư ợng thẩm định dự án. Một hạn chế rất lớn của các NHTM Việt Nam cũng như chi nhánh NHCTII-HBT là n ăng lực thẩm định dự án. Thẩm định là đánh giá hiệu quả một dự án, một khoản tín dụng trên lý thuyết, đ ó là công việc mang tính định lượng cũng như tính định tính. Đó là việc tính toán tổng quan về một dự án, từ đó xác định được số tiền thu được
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com từ dự án, số tiền phải bỏ ra và rất nhiều chỉ tiêu liên quan đến xã hội, sinh thái... Rõ ràng chất lượng thẩm đ ịnh được nâng lên thì sẽ nâng cao được chất lượng của tín dụng ngân hàng. Nâng cao năng lự c thẩm định dự án còn giúp cho các ngân hàng có th ể chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm đ ịnh và từ chối ngay từ đ ầu những dự án khả thi, tiết kiêm chi phí cho nền kinh tế. Để nâng cao chất lượng thẩm đ ịnh dự án thì chi nhánh NHCTII-HBT cần phải thực hiện các giải pháp sau: 2 .1.1. Nâng cao ch ất lượng thu thập thông tin. Để công tác thẩm định được tốt, đòi hỏi phải có đ ầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình th ẩm định như nh ững thông tin về người vay, về doanh nghiệp, về dự án xin vay. Ngoài ra còn có những thông tin khác liên quan như thông tin về thị trường, về môi trường kinh tế, chính trị xã hội, thông tin về lĩnh vực hoạt động của n gười vay... Các thông tin này có đầy đ ủ chính xác mới có thể đưa ra được quyết đ ịnh đúng đắn. Nguồn thông tin chủ yếu là từ doanh nghiệp xin vay cung cấp m à n guồn này không phải lúc nào cũng trung thực, do vậy để thẩm đ ịnh tốt, cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin từ những nguồn khác đó là: * Phỏng vấn trực tiếp người vay và điều tra trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi phỏng vấn cần làm rỏ những thông tin như: mục đ ích của việc vay vốn, tình hình tài chính của ngư ời vay và kh ả năng trả nợ, lịch sử và xu hướng phát triển, đội ngủ cán bộ, trình độ quản lý, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Điều cần chú ý là khi phỏng vấn trực tiếp thì cán bộ tín dụng không những giỏi về chuyên môn mà còn phải am hiểu về nhiều lĩnh vực khác có liên quan, đặc b iệt phải hiểu rõ tâm lý của người được phỏng vấn. Trong khi điều tra trực tiếp tại cơ sỏ sản xuất, cần nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh chung của doanh
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ghiệp, n ăng lực cán bộ lãnh đ ạo, quan hệ với các đối tác ra sao, trách nhiệm của công nhân với công việc... Qua đó có thể đánh giá được triển vọng của doanh n ghiệp trong tương lai. * Thu thập thông tin từ bên ngoài: Ngoài nguồn thông tin chính thức do khách hàng cung cấp thông qua các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin vay và những thông tin thu được qua phỏng vấn và khảo sát thực tế khách hàng, cán bộ tín dụng cần có những thông tin khác bổ sung thêm. Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ các đối tác làm ăn của doanh nghiệp đó, từ các ngân hàng bạn mà ngân hàng đ • từng quan hệ, từ các trung tâm thông tin chuyên nghiệp hoặc cũng có thể từ các mối quan hệ cũ của cán bộ tín dụng. Việc có đ ược những thông tin bảo đảm chính xác cho công tác thẩm đ ịnh. Ngày nay khi khoa học phát triển mạnh, kinh tế thị trường đã đòi hỏi thông tin nhanh nhạy và chính xác, chi nhánh cần xây dựng cho mình những nguồn cung cấp thông tin thường xuyên, chính xác và với chi phí thấp nhất. * Lập quỹ thẩm định và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác này: Việc thu thập thông tin phải bỏ ra những chi phí nhất định như: Chi phí gặp gỡ, phỏng vấn khách hàng, chi ph ĩ cho cán bộ tín dụng đi xuống tận cơ sở đ ể trực tiếp đ iều tra, chi phí để mua thông tin từ các trung tâm cung cấp thông tin. Ngoài ra chi nhánh cần phải đ ưa các ch ỉ tiêu tài chính vào phần mềm máy tính. Đưa toàn bộ thông tin tổng hợp về khách h àng vào máy tính đ ể khi cần cán bộ tín dụng có thể truy cập dễ dàng. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin là một vấn đề hết sức khó khãn do ph ạm vi thu th ập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đ ầy đủ và khó tiếp cận trong
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do vậy ngư ời thẩm định phải thường xuyên chú ý vấn đ ề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những nghành n ghề do m ình phụ trách. Chi nhánh th ành lập, bộ phận chuyên trách công tác thu th ập thông tin. Trong công tác thu thập thông tin cần chú ý tới những thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác thẩm đ ịnh ở ph ương diện thị trư ờng sản phẩm của dự án, bao gồm các thông tin sau: Thông tin về số lượng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm - trong cùng một khu vực thị trường, kể cả các doanh nghiệp sắp được thành lập. Thông tin về mức cầu đối với sản phẩm cung loại trong những năm qua, đ ể - th ấy được tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua, làm cơ sở cho việc dự báo trong tương lai. Mức cung thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại, thị phần và - mức độ cạnh tranh. Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong n ước và quốc tế. - Quy hoạch, kế hoach đầu tư, định hướng phát triển của các bộ ngh ành. - 2 .1.2. Nâng cao chất lượng công tác xử lý thông tin. Thông tin đ ầy đủ, chính xác mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ đ ể việc thẩm đ ịnh được chính xác. Nếu việc xử lý thông tin không được chính xác th ì mọi thông tin thu được cũng chỉ là vô ngh ĩa. Do đó việc thu thập thông tin phải đ i liền với xử lý thông tin. Khi có được số liệu chính xác từ quá trình thu th ập thông tin thì cần phải xem xét tính sát thực và m ức độ tin cậy của thông tin, phải xem xét các số liệu này cả về
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tương đối lẫn tuyệt đ ối. Phân tích báo cáo tài chính theo chiều dọc lẫn chiều ngang. Theo chiều ngang cho thấy sự biến động theo thời gian, th ấy được sự tăng trưởng của các doanh nghiệp. Còn theo chiều dọc cho thấy sự hợp lý trong cơ cấu các khoản mục đ ể từ đó xem xét kh ả năng, năng lực của doanh nghiệp để thấy đư ợc đ iểm mạnh yếu của doanh nghiệp. Trong khi phân tích cần xem xét đ ến sự thay đổi của các tỷ lệ và đặt nó trong môi trường ho àn cảnh cụ thể, có sự so sánh với các chỉ tiêu của nghành để đánh giá một cách chính xác. Khi phân tích không nên tính toán toàn bộ các chỉ tiêu vì đ iều này là không cần thiết b ởi có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá và những chỉ tiêu này có tính chất chung cho mọi doanh nghiệp. Tuỳ theo loại h ình doanh nghiệp m à ngân hàng chọn ra một số chỉ tiêu cơ bản, phản ánh được rỏ nét tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Khi th ậm định dự án xin vay phải đoán được những rủi ro có th ể xảy ra, xem xét tính khả thi của dự án không chỉ d ưới góc độ tài chính, mà còn cả những ảnh hưởng tới môi trư ờng, xã hội. Bên cạnh việc phân tích các chỉ tiêu đ ịnh lượng, việc phân tích các chỉ tiêu định tính cũng hết sức quan trọng. Đó là việc đ ánh giá tư cách của người vay, khả năng quản lý, đồng thời phân tích sự biến động của lĩnh vực kinh tế khách quan hoạt động. Ngày nay trong kinh doanh, n ăng lực, kinh nghiệm và tầm nh ìn của người l•nh đạo có vai trò quan trọng đ ối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó cần chú trọng tới vấn đề này khi th ẩm định cho vay. 2 .2. Đa dạng hoá ph ương thức cho vay ngắn hạn đặc biệt mở rộng chiết khấu chứng từ có giá trên th ị trường tiền tệ:
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nền kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các ngân hàng thương mại càng tăng nhanh và lo ại hình cho vay càng trở nên vô cùng đ a dạng. Xu hướng cho vay chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài h ạn. Khu vực ngắn hạn nhường chỗ cho thị trường tài chính – tiền tệ cung ứng. Với hình thức cho vay ngắn hạn h iện n ay ngư ời ta gọi là “ tín dụng ứng trước” nghĩa là vốn vay đưa ra lưu thông không tương xứng với một lượng h àng hoá nào, việc luân chuyển vốn tách rời việc luân chuyển vật tư h àng hoá. Tuy nhiên ph ương pháp này đã gặp phải một số hạn chế sau: Rủi ro tập trung vào một khách h àng, hàng hoá luân chuyển chư a tương xứng với sự luân chuyển vốn tín dụng. Để khắc phục tình trạng này NHCTII-HBT n ên mở rộng hình thức cung ứng vốn bằng h ình thức chiết khấu thương phiếu. Hình thức này cho phép mở rộng việc mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau, sự tham gia của ngân h àng thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong n ền kinh tế. Không những thế nó còn được coi là một nghiệp vụ ít rủi ro, vì chiết khấu là một hợp đồng đ ược phép truy đòi, vì vậy khi ngân h àng không thu đ ược nợ của ngư ời phát hành chứng từ đó thì có th ể đòi ở những người liên đới trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, các tổ chức tín dụng có thể tái chiết khấu tại NHNN khi chứng từ có giá đến hạn thanh toán. Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng: do thời hạn ngắn lại có thể chiết khấu trong trường hợp cần thiết nên khoản vốn của ngân hàng nhanh chóng được giải phóng, nâng cao tính thanh khoản trong quản lý tài sản có của ngân hàng. Mặt khác trong ngắn hạn cũng giúp cho ngân hàng dự đoán được sự phát triển của n ền kinh tế khi quyết định có chiết khấu hay không.
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tạm ứng vốn trong nghiệp vụ chiết khấu sẽ tạo ra tiền gửi- nguồn vốncủa ngân h àng: khi thực hiện chiết khấu, số tiền cấp cho khách hàng được chuyển sang tài khoản tiền gửi. Số tiền n ày có th ể chưa được sử dụng to àn b ộ, như vậy đ ã tạo ra n guồn vốn trong ngân h àng, đồng thời ngân hàng cũng được hưởng to àn bộ tiền lãi thu trên số tiền ứng cho khách hàng. Hiện nay hoạt động n ày rất nhỏ bé tại NHCTII-HBT. Với những ưu đ iểm đã nói trên, rõ ràng chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng có lợi cho NHCTII- HBT. Mở rộng và nâng cao hiệu quả làm việc của phương pháp này sẽ nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHCTII-HBT. 2 .3. Xây d ựng chính sách khách hàng h ợp lý: Hiện nay NHCTII-HBT đã triển khai tốt công tác tiếp cận khách hàng, có được một chính sách khách hàng hợp lý, tuy nhiên NHCTII-HBT cũng n ên cũng cố hơn nữa công tác này để có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến với ngân hàng mình. Đối với các khách hàng truyền thống: NHCTII-HBT cần thành lập và duy trì quan h ệ tín dụng ổn định và lâu dài và đặc biệt là các ngành thương nghiệp, công nghiệp, giao thông... trong đó chú trọng hơn nữa đối với ngành công nghiệp chế biến vì đâ y là ngành chiếm dư nợ tín dụng ngắn hạn lớn nhất trong tất cả các ngành. Bên cạnh đó, NHCTII-HBT cần từng bước mở rộng cho vay đối với ngành công nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu hoặc sản xuất công nghiệp được th ị trường chấp nhận. Những công ty này có triển vọng lớn trong tương lai khi nền kinh tế phát triển mạnh. Với mối quan hệ tốt đ ẹp và được duy trì thường xuyên với các doanh nghiệp đó, trong tương laiNHCTII-HBT sẽ có những khách h àng lớn
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com m ạnh, nhiều tiềm năng, đồng thời đó cũng là điều kiện đ ể NHCTII-HBT kh ẳng định u y tín và kh ả n ăng của mình không chỉ trong nước mà cả quốc tế. Đối với khách hàng có khó kh ăn về tài chính, NHCTII-HBT cần đ áp ứng dần những nhu cầu dịch vụ từ thấp đ ến cao, trên cơ sở vẫn đ ảm bảo an to àn tín dụng, không đ ể xảy ra rủi ro. Như vậy NHCTII-HBT vừa giúp đỡ được doanh nghiệp vừa tạo ra khách hàng tiềm năng tốt và lâu dài. Chi phí đ ể giữ một khách h àng không nhỏ nhưng chi phí để có một khách hàng mới lớn hơn nhiều. Do vậy việc xây dựng một chính sách khách hàng tốt, cũng cố và duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng cũ là một yếu tố hết sức quan trọng bên cạnh việc xây dựng chính sách khách hàng đ ể mở rộng và thu hút thêm các đ ối tượng khách h àng mới. Đối với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân: NHCTII-HBT cần có những chính sách cụ thể đ ể phát huy tiềm năng đối tượng khách hàng này. Trên th ực tế, số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ nhỏ trong số lượng khách hàng của chi nhánh. Mặc dù các doanh n ghiệp này tiềm ẩn những rủi ro rất cao cả từ phía nguyên nhân khách quan và n guyên nhân chủ quan, nhưng không phải tất cả các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh đ ều làm ăn như vậy. Có rất nhiệu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi và hoàn trả đầy đ ủ và đúng hạn các khoản vay ngân hàng. Trong th ời kỳ nền kinh tế đang có nhiều chuyển đổi hiện nay, số lượng các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh được thành lập tăng lên đáng kể. Nếu cứ giữ nguyên tình trạng như h iên nay, chi nhánh sẽ bỏ qua một nguồn lực lớn, giảm khả năng cạnh tranh trong khu vực... Nhiệm vụ trước mắt đ ặt ra cho chi nhánh NHCTII-HBT là m ở rộng hình thức cho vay ngắn
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h ạn đối với khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh. Đồng thời thực hiện các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn tại ngân hàng. Hiện nay trên thế giới các ngân hàng tiến h ành cho vay tiêu dùng, nhưng tại Việt Nam hầu như hình thức cho vay này chỉ tồn tại ở ngân h àng thương m ại cổ phần, tại các NHTM quốc doanh hầu như doanh số cho vay tiêu dùng là rất nhỏ bé, có những n gân hàng còn không thực hiện việc cho vay này. Đâ y là m ột hạn chế lớn, vì đ ây là một nguồn tạo thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Các khoản vay n ày thường rất nhỏ b é so với các khoản vay của doanh nghiệp, vì vậy khả n ăng quản lý tiền vay dễ d àng, hơn nữa với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu câu mua sắm tiêu dùng của nhân dân tăng lên đ áng kể, đáp ứng tốt lực lượng này, các ngân hàng có th ể tăng thêm đáng kể thu nhập. NHCTII-HBT nằm tại khu vực khá đông dân cư do đó nhu cầu vay vốn tiêu dùng của dân cư là khá cao, nhưng hiện nay ngân hàng chưa triển khai tốt loại hình cho vay này. Hy v ọng trong tương lai NHCTII-HBT sẽ triển khai tốt hơn nữa cho vay tiêu dùng, nhằm tăng tối đa lợi nhuận thu được, đ a d ạng hoá các loại hình cho vay. 2 .4. Tăng cường quản lý món vay. Đối với NHTM, hoàn tất việc cho vay mới chỉ là bước đ ầu của quy trình tín dụng. Một quy trình cho vay chỉ hoàn chỉnh khi khách hàng trả nợ và ngân hàng tất toàn hồ sơ. Để nâng cao hơn nữa chất lư ợng tín dụng, hạn chế mức thấp nhất các rủi ro phát sinh và đề ra các biện pháp hữu hiệu xử lý món vay có vân đ ề. Giám sát món vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đ ánh giá tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đ ề ra các biện pháp xử lý thích ứng với tình hình. Tuy nhiên hiện nay ở nước ta, các ngân hàng không được cung cấp đầy đ ủ và th ường xuyên thông tin từ phía kh ách hàng , nhất là thông tin về kế toán tài chính. Để khắc phục tình trạng này, cán bộ tín dụng luôn tận dụng triệt đ ể những lần gặp gỡ chủ doanh nghiệp khi họ đên ngân hàng trả lãi, khi đến thăm trực tiếp và cũng có th ể thu thập thông tin từ những người biết doanh nghiệp, trong đó đến th ăm trực tiếp n ơi sản xuất kinh doanh sau khi doanh nghiệp hoàn tất việc thực thi dự án vay vốn, điều n ày hết sức quan trọng nó giúp cho cán bộ tín dụng biết được: Biết được tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với nợ vay ngân - h àng qua việc họ có l•ng tránh gặp gỡ, có nhiệt tình trao đổi với cán bộ tín dụng những vấn đề có liên quan đến món vay, có sao nh•ng việc trả nợ hay không? So sánh mức độ khác biệt giữa ph ương án xin vay với thực tế, chiều hướng - tốt hay xấu? Doanh số và quy mô ho ạt động, doanh thu, lợi nhuận tăng hay giảm; Sức cạnh tranh của h àng hoá như thế nào? Có ph ải hạ giá bán một cách không bình thường không? Đánh giá kh ả n ăng thanh toán của doanh nghiệp như khả năng luân chuyển - tiền mặt có đáp ứng được cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trả nợ đến hạn không? Nợ phải thu nhiều hay ít, dễ thu hay khó thu, có quá phụ thuộc vào một con n ợ không? Xem xét biến động tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh ra sao. Có loại tài sản nào nhàn rỗi, giá trị có bị giảm xuống không? Đánh giá lại giá trị thực tế của tài sản đ ảm bảo nợ vay, xem giá trị đó có đủ - đ ể thu hồi nợ hay không nếu xảy ra trường hợp khách hàng vay m ất khả năng thanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0