intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

513
lượt xem
163
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình hội nhập, cả đất nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của mình nhằm tạo sự phát triển bền vững. Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Một khi nền kinh tế phát triển thì vai trò của Ngân hàng càng trở nên quan trọng, và với chức năng là mạch máu lưu thông nền kinh tế càng được thể hiện rõ nét. Với phương châm "Đi vay để cho vay", các Ngân hàng luôn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ
  2. Luậ n văn tố t nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU  I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Trong quá trình hội nhập, cả đất nước ta bư ớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của m ình nh ằm tạo sự phát triển bền vững. Ngân h àng cũng không nằm ngo ài xu hướng đó. Một khi nền kinh tế phát triển thì vai trò của Ngân hàng càng trở nên quan trọng, và với chức năng là mạch máu lưu thông nền kinh tế càng được thể hiện rõ nét. Với phương châm "Đi vay để cho vay", các Ngân hàng luôn phát huy nội lực cũng như tranh thủ những thời cơ trong mọi hoạt động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi nhuận cho m ình. Ngoài việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại, vị trí giao dịch thuận lợi, còn đòi hỏi trình độ của nhân viên, ch ất lượng sản phẩm, dịch vụ…Và thực sự Ngân h àng nào cũng ý thức rõ được điều n ày. Ngân hàng Xu ất Nhập Khẩu Việt Nam nói chung và Ngân hàng Xu ất Nh ập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ (được gọi tắt là Eximbank Cần Th ơ hay EIB Cần Thơ) nói riêng đ ã và đang khẳng định lại vị thế của mình. Th ế mạnh của Ngân hàng là tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ,… Rút kinh nghiệm từ những bài học trước đây, mọi kế hoạch đề ra và đưa vào áp dụng đều được xem xét và đánh giá cụ thể bằng những chuẩn mực nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro. Và trong nh ững năm gần đây, Eximbank Cần Thơ được đánh giá là Ngân hàng ho ạt động có hiệu quả, luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch do Ngân h àng Hội sở giao, đặc biệt là công tác huy đ ộng vốn và sử dụng vốn. Nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn từ Hội sở điều chuyển xuống thì còn có nguồn vốn chi nhánh huy động tại chỗ. Ở địa b àn thành phố Cần Thơ, người dân còn sống thiên về nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, đời sống còn thấp. Mặt khác dân chúng vẫn chưa nh ận thức hết vai trò của Ngân hàng nên Ngân h àng rất khó khăn để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên đ ịa bàn buộc Ngân hàng phải nỗ lực rất lớn mới có thể hoạt động hiệu 1 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  3. Luậ n văn tố t nghiệp quả được. Và kết quả là nguồn vốn huy động tăng lên từng năm, hoạt động tín dụng đ ược đánh giá là có hiệu quả, đặc biệt là năm 2005 đ ã có sự tăng trưởng đột biến. Nhưng xét về tổng quát th ì hiệu quả hoạt động vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn, tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh cũng như những nguyên nhân tác động đến chúng, tôi đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Tôi tiến h ành tính toán những số liệu từ bảng cân đối kế toán và b ảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2003 - 2005) để phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình hình huy động vốn và sử dụng vốn. Từ đó rút ra những mặt tích cực cũng như hạn chế để Ngân h àng có những kế hoạch, chiến lược phù h ợp trong thời gian tới. Do đó đề tài hướng đến các vấn đề chủ yếu sau: Phân tích tình hình huy đ ộng vốn và sử dụng vốn. - Dựa vào các chỉ tiêu huy đ ộng vốn và sử dụng vốn để đánh giá tình - h ình huy đ ộng và sử dụng vốn của Ngân hàng. Đề ra biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hoạt động - huy động vốn và sử dụng vốn. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trong tiến trình th ực hiện đề tài, tôi sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu: + Thu th ập những số liệu thực tế, trực tiếp có liên quan đến phân tích tình hình huy động vốn của Ngân h àng qua 3 năm (2003-2005).  Bảng cân đối kế toán  Bảng báo cáo kết quả kinh doanh  Tham khảo văn bản Nhà nư ớc về những qui định của Ngân hàng. + Thu thập những thông tin phụ trợ cho đề tài từ các báo, tạp chí, các trang Web... - Phương pháp sử dụng và phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả. 2 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  4. Luậ n văn tố t nghiệp - Tiếp thu tham khảo những ý kiến của nhân viên các phòng ban trong và ngoài Ngân hàng có liên quan. Những thông tin, dữ liệu sau khi đã thu th ập được sẽ tiến hành thống kê, tính toán và lấy ch ênh lệch qua các kỳ để so sánh theo phương pháp số tương đối, số tuyệt đối... để đánh giá và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. IV. PH ẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối với hoạt động của Ngân h àng thì rất phong phú và đa d ạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nhưng do hạn chế về thời gian, không gian cũng như kinh nghiệm thực tế, tôi không nghiên cứu và phân tích chi tiết từng nghiệp vụ cụ thể mà xu ất phát từ nhu cầu không ngừng nâng cao hiệu quả công tác huy đ ộng vốn, đề tài được viết trên phương diện từ phân tích tổng quát đến cụ thể hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến Ngân h àng qua 3 năm gần đây (2003-2005) ở phòng Kế toán Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ. Cụ th ể phần sử dụng vốn , Ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn điều chuyển và vốn huy đ ộng tại chỗ để cho vay nên tôi tập trung vào ph ân tích và đánh giá ho ạt động sử dụng vốn bao hàm hoạt động cho vay của Ngân hàng. 3 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  5. Luậ n văn tố t nghiệp PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ---- I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM). Ngân hàng thương m ại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là các NHTM nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội. Sử dụng số tiền đó cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã tho ả thuận. Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng ”(1990) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. II. CÁC NGUỒN VỐN CỦA NHTM 1.Vốn tự có: Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng là bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng theo quy định của ngân hàng Trung ương. 1.1. Vốn điều lệ: Là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ của ngân hàng là do các chủ sở hữu ngân h àng đóng góp vốn điều chuyển …Mức vốn điều lệ và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi ngân hàng được ghi trong điều lệ hoạt động của từng ngân h àng và được ngân hàng Trung ương phê duyệt. Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào mức góp vốn của các chủ sở hữu ngân h àng, song nhìn chung không được thấp hơn mức vốn pháp định mà Chính phủ quy định. Trong quá trình hoạt động của các NHTM có thể tăng 4 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  6. Luậ n văn tố t nghiệp thêm vốn điều lệ của m ình nhưng phải được sự đồng ý chấp nhận của ngân hàng Trung ương. 1 .2. Các quỹ dự trữ: Các qu ỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình ho ạt động của ngân hàng nh ằm sử dụng cho có mục đích nhất định. Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thu ế để lập và duy trì các qu ỹ sau: - Qu ỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định. - Các qu ỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng…các qu ỹ quỹ n ày cũng đ ược trích lập sử dụng theo quy định của pháp luật. Các qu ỹ dự trữ sau khi đã đ ược trích lập các NHTM được sử dụng theo mục đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ ch ưa sử dụng đến thì các NHTM có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn kinh doanh. 1 .3. Các nguồn vốn khác: Một số nguồn vốn khác được coi như vốn tự có của ngân hàng, bao gồm: - Lợi nhuận giữ lại - Thu nhập lớn h ơn chi phí - Kh ấu hao tài sản cố định 2. Nguồn vốn huy động 2.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định (Các qu ỹ: đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, qu ỹ phúc lợi khen thưởng…) 2 .1.1. Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là lo ại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. 5 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  7. Luậ n văn tố t nghiệp Mục đích của loại tiền gửi n ày là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các kho ản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với ngân hàng, loại tiền gửi này thường có sự dao động lớn vì người gửi tiền có thể gửi tiền và rút ra bất cứ lúc nào, do đó Ngân hàng ch ỉ có thể sử dụng tỷ lệ nhất định để cho vay nên Ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi này. 2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền m à khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa ngân hàng và khách hàng. Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi n ày, ngư ời gửi tiền chỉ được rút ra khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho phép khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp n ày, người gửi không đư ợc hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ đ ược áp dụng với lãi su ất không kỳ hạn nếu rút ra truớc khi đáo hạn. Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa sử dụng hoặc tiền để dành của cá nhân, vì m ục đích gửi tiền vào Ngân hàng là nhằm mục đích kiếm lợi tức. Đối với ngân hàng, tiền gửi định kỳ là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất m à Ngân hàng áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn lãi su ất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Mặt khác để khuyến khích khách hàng gửi tiền theo định kỳ d ài h ạn, thông thường Ngân hàng áp dụng lãi suất cao đối với các khoản tiền gửi dài hạn (vì tiền gửi định kỳ giúp ngân hàng có th ể sử dụng vốn đó để kinh doanh qua việc cho vay trung, dài hạn, mua sắm các thiết bị cũng như đầu tư vào một số lĩnh vực….) 2.2. Tiền gửi tiết kiệm: là kho ản tiền của cá nhân được gửi vào tài kho ản tiền gửi tiết kiệm, được xác đ ịnh trên th ẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bảo hiểm tiền gửi. 2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : là lo ại tiền gửi không có thời hạn đáo hạn mà người gửi muốn rút ra phải thông báo cho Ngân hàng biết trư ớc một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay các Ngân hàng cho phép khách hàng rút ra không cần báo trước. Tiền gửi này chủ 6 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  8. Luậ n văn tố t nghiệp yếu là tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và Chính phủ. Nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi tiền không kỳ hạn ngh ĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do đó Ngân hàng không chủ động được nguồn vốn nên loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp. 2.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Người ký thác tiền n ày ở Ngân hàng đ ể sử dụng vào mục đích nhất định như mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái... Ngân hàng thường cấp th êm tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi sử dụng vào mục đích của người gửi tiền tiết kiệm. Về nguyên tắc, khách h àng ch ỉ được rút tiền khi đáo hạn. Nếu rút vốn trước hạn thì ph ải đư ợc chấp nhận của lãnh đ ạo ngân hàng và hưởng lãi su ất không kỳ hạn. Về hình thức, theo truyền thống, ngư ời gửi tiền được cấp một sổ gọi là sổ tiết kiệm, trên sổ n ày ghi rõ tất cả các khoản tiền gửi vào rút ra và lãi suất. Mỗi lần gửi tiền hoặc rút tiền, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm cho ngân hàng để ngân h àng ghi bút toán. Ngày nay, nhiều ngân h àng đã bỏ sổ tiết kiệm, thay vào đó cung cấp cho khách hàng b ảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh. Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, m à còn giúp cho ngân hàng có th ể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn để đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó. Vốn tiền mà ngân hàng huy động đư ợc trên các khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, xử lý kịp thời những kẻ vi phạm pháp luật. 2.3. Nguồn vốn huy động thông qua các chứng từ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát h ành để huy động vốn, tron g đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất 7 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  9. Luậ n văn tố t nghiệp định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng và người mua. 2 .3.1. Giấy tờ có giá ngắn hạn : là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao gồm kỳ phiếu, chứng ch ỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác. 2 .3.2. Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát h ành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi d ài h ạn và các giấy tờ có giá d ài hạn khác. 2.4. Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với ngân h àng Nhà nước. 2 .4.1. Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân h àng cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối với ngân h àng, cũng có lúc ngân h àng tập trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự có thời điểm cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn m à ngân hàng huy động được không đáp ứng đủ. Vì vậy trong trường hợp đó ngân hàng có th ể tiếp tục gửi vốn tam thời chưa sử dụng vào ngân hàng khác để lấy lãi, hoặc đi vay các ngân hàng khác. 2 .4.2. Vay từ Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu, các NHTM sẽ được NHTW cho vay vốn. Việc cho vay vốn của NHTW đối với NHTM thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình th ức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng nh ằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM. Ngoài ra, NHTW còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Chính phủ chấp thuận, NHTW còn cho vay đối với 8 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  10. Luậ n văn tố t nghiệp các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán. Khoản vay này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ chức tín dụng. 3. Những nguy ên tắc trong việc quản lý tiền gửi của Khách hàng. Các nguyên tắc trong quản lý tiền gửi khách h àng ra đời nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, tạo niềm tin cho khách hàng và góp ph ần tạo sự hoạt động kinh doanh ổn định. Các nguyên tắc đó như sau: Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng. Để thực - hiện được nguyên tắc n ày, Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm tiền gửi nhất định để cho vay, số còn lại làm qu ỹ dự trữ bảo đảm thanh toán cho khách hàng. Qu ỹ bảo đảm thanh toán bao gồm: + Tiền mặt tại quỹ + Ngân phiếu thanh toán + Tín phiếu kho bạc. + Tiền gửi thanh toán tại Ngân h àng Nhà nư ớc. + Tiền gửi dự trữ tối thiểu bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng ph ải đảm bảo tương ứng về thời hạn giữa nguồn vốn và sử - dụng vốn. Tuy nhiên, nguyên tắc này ch ỉ có ý nghĩa tương đối. Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của - khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài kho ản. Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi ph ạm luật chi trả theo quy định của cơ quan có th ẩm quyền về thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thì khi đó ngân hàng mới có quyền tự động trích tài kho ản thanh toán có liên quan. Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản. - Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của - khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân hàng ph ải kiểm tra con dấu và chữ ký của khách hàng, n ếu không phù hợp th ì ngân hàng có thể từ chối thanh toán. Khi có các nghiệp vụ có liên quan đ ến tài khoản của khách h àng thì ngân - hàng phải kịp thời gửi giấy báo cho khách hàng. Cuối tháng, ngân hàng phải gửi bản sao tài kho ản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng. 9 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  11. Luậ n văn tố t nghiệp III. H oạt động tín dụng. 1. Định nghĩa tín dụng. Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, và ngày nay tín d ụng được định nghĩa như sau: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật trong đó ngư ời cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định 2. Bản chất tín dụng. Tín dụng thể hiện ra b ên ngoài như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi, bản chất tín dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất . 3. Phân loại tín dụng. Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời gian. Căn cứ vào thời gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau : - Tín dụng ngắn hạn : Có thời hạn vay d ưới 1 năm. - Tín dụng trung hạn: Có thời hạn vay từ 1 năm đến 5 năm. - Tín dụng dài h ạn : Có thời hạn vay trên 5 năm. 4. Các nguyên tắc tín dụng. Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, Ngân h àng cũng như người đi vay cần phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh cho hai bên. Các nguyên tắc tín dụng được h ình hành từ bản ch ất tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng và được pháp lý hóa hoạt độn g tín dụng của ngân hàng cũng cần tuân thủ các nguyên tắc sau : - Tiền vay đư ợc sử dụng đúng mục đích đ ã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Tiền vay phải đư ợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. 10 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  12. Luậ n văn tố t nghiệp 5 . Rủi ro tín dụng: 5.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện đư ợc các nghiệp vụ tài chính đối với Ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan m à khách hàng không trả đ ược nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đ ến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có th ể làm cho Ngân hàng b ị phá sản. Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 70% - 90% tổng thu nhập. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực n ày cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ n ợ cao so với những khoản đầu tư khác. 5.2. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra: 5.2.1. Đối với ngân hàng : Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì ph ần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, m à khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân h àng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị phá sản. 5.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội: Ho ạt động của ngân h àng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và có kh ả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân h àng rút tiền trước thời hạn, điều đó cũng có thể đ ưa đến sự phá sản của đồng loạt các ngân hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến to àn bộ nền kinh tế. 11 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  13. Luậ n văn tố t nghiệp Nh ững điều n êu trên cho chúng ta thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương phải có những chính sách khuyến cáo thư ờng xuyên thông qua công tác thanh tra, kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ cho các NHTM khi có các biến cố rủi ro xảy ra. 5.3. Những nguy ên nhân phát sinh rủi ro tín dụng : 5.3.1. Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các kho ản lãi chưa thu ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là: + Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ cho ngân h àng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định; bị sa thải, thất nghiệp; bị tai nạn lao động; hỏa hoạn, lũ lụt; hoàn cảnh gia đình khó khăn; sử dụng vốn sai mục đích; thiếu năng lực pháp lý… + Khi các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân h àng đầy đủ cả gốc và lãi khi gặp phải những trường hợp sau: năng lực chuyên môn và uy tín của người lãnh đạo đ ơn vị giảm thấp; khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do lỗ trong kinh doanh; sử dụng vốn sai mục đích; thị trường cung cấp vật tư bị đột biến; bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ; sự thay đổi trong chính sách của Nh à nước; những tai nạn bất ngờ. 5.3.2 Những nguyên nhân khách quan: + Tình hình kinh tế trong nư ớc: Ho ạt động cho vay của ngân hàng là ho ạt động rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả đư ợc. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân h àng tăng lên nhanh chóng. Trong giai đo ạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó những người đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo d ài thời hạn vay. Điều n ày cũng là ảnh hưởng trực 12 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  14. Luậ n văn tố t nghiệp tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân h àng cũng như những khoản đầu tư của ngân hàng không có hiệu quả. Nguy cơ này có th ể làm ho ạt động cho vay của ngân hàng b ị phá sản. + Tình hình thế giới: Trong thời kỳ ngày nay, mỗi quốc gia là một tế b ào của nền kinh tế chung thế giới. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nư ớc ngo ài. Sự h ình thành các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA… cho chúng ta thấy sự ảnh hư ởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên. Chính vì vậy, khi có những biến cố và tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên thế giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân h àng. Qua các cuộc khủng hoảng kinh tế như ở Thái Lan (1997), nó ảnh hưởng mạnh đến cả những nền kinh tế mạnh như Nhật Bản và Hàn Quốc và làm cho hệ thống tài chính ngân hàng ở những n ước này phá sản hàng lo ạt. Cuộc khủng hoảng gần đây ở Argentina vào cuối 2001 cũng tác động làm lung lay các nền kinh tế cũng như h ệ thống tài chính ngân hàng các nước lân cận, điển hình là Uruguay. 5.3.3. Những nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng: + Đảm bảo đối nhân: Nếu người bảo lãnh gặp phải những tình huống chủ quan hay khách quan đã được trình bày ở phần trên. Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của m ình, tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. + Đảm bảo đối vật: Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng đ ể thế chấp, cầm cố nợ vay khi gặp phải những trường h ợp sau: - Việc đánh giá tài sản cầm cố, thế chấp không chính xác - Tài sản thế chấp, cầm cố không tiêu thụ đư ợc - Tài sản thế chấp, cầm cố bị hỏa hoạn hoặc cấm lưu thông 13 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  15. Luậ n văn tố t nghiệp - Tài sản thế chấp, cầm cố không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật nên không thể phát m ãi. 5.3.4. Những nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng : Rủi ro tín dụng xảy ra còn có thể là do chính b ản thân ngân h àng tạo ra. Nh ững nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng do ngân h àng tạo ra có thể là những nguyên nhân sau: + Do ngân hàng ch ạy theo lợi nhuận, đặt mong muốn về lợi nhuận cao h ơn các kho ản cho vay lành m ạnh. + Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn như cho một khách hàng vay quá 15% vốn tự có của ngân h àng, thiếu tài sản thế ch ấp, cầm cố, cho vay kh ống… + Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin sát thực. + Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh. 5 .4. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng: 5.4.1. Phân tích khách hàng: Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng ho àn trả nợ của họ. Đánh giá khách hàng thường chú trọng đến những mặt sau: - Tình hình tài chính của khách h àng - Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp - Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn 5.4.2. Phân tích tín dụng : - Phân tích ch ất lượng và hiệu quả tín dụng - Phân tích khả năng mở rộng quy mô tín dụng - Thực hiện các đảm bảo tín dụng - Trình độ của cán bộ tín dụng 5.4.3. Phân tán rủi ro: + NHTM không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì n ếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh h ưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy, NHTM cần phải tôn trọng giới hạn an toàn. Ở Việt Nam căn cứ vào quy ch ế cho 14 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  16. Luậ n văn tố t nghiệp vay của NHNN ban h ành 31/12/2001 quy đ ịnh: “dư nợ đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng”. + Cho vay h ợp vốn: Cho vay hợp vốn hay c òn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng cho một dự án, do một NHTM làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả trong ho ạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng. Việc cho vay hợp vốn là để cung cấp các khoản tín dụng lớn mà một ngân hàng khó có đủ khả năng cho vay, khó xác định mức độ rủi ro. Vì th ế, mà nhiều ngân hàng kết hợp với nhau, cùng nhau xem xét đánh giá khách hàng, phân tích khả năng sinh lời của dự án để tíến h ành cho vay. Các ngân hàng tham gia hợp vốn vào một dự án phải ký với nhau một hợp đồng đồng tài trợ, thỏa thuận rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên. Do đó, khi có rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ không dồn vào một ngân hàng nào, bởi các ngân hàng tham gia đồng tài trợ để chia sẻ rủi ro, hậu quả của nó đ ược giảm nhẹ. + Bảo hiểm tín dụng: là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Ở các n ước, bảo hiểm tín dụng thường được thực hiện dưới dạng sau: - Khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm cho ngành, ngh ề m à họ kinh doanh. - Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm và sẽ được bồi thường hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng. - Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay. + Lập quỹ dự phòng rủi ro: lập quỹ dự ph òng rủi ro đ ược coi là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Ở hầu hết các nư ớc trong hoạt động của ngân h àng đều th ành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản vay bị rủi ro và qu ỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Việc sử dụng các qu ỹ khi có rủi ro như sau: - Qu ỹ dự phòng rủi ro đặc biệt: dùng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng làm ăn thua lỗ do những nguyên nhân khách quan đem lại. - Qu ỹ dự phòng tổn thất tín dụng: dùng để bù đ ắp các khoản tổn thất rủi ro tín dụng do khách hàng gây nên. 15 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  17. Luậ n văn tố t nghiệp Theo luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam áp dụng từ 01/10/1998, điều 82 dự phòng rủi ro có quy định: “Tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân h àng. Khoản dự phòng rủi ro n ày phải được hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc phân loại tài sản “có”, mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và sử dụng khoản dự phòng để xử lý các rủi ro do Thống đốc NHNN cùng Bộ tài chính quy đ ịnh”. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường để giảm bớt rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì tất yếu phải th ành lập quỹ dự phòng rủi ro. Song tùy theo mỗi nư ớc mà qu ỹ n ày được tổ chức theo những h ình thức và tên gọi khác nhau. IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NHTM 1. Phân tích tổng quát nguồn vốn: Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn = Số dư từng khoản mục NV x 100% Tổng NV Ch ỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu c ầu khác nhau về chi phí, tính thanh kho ản, thời hạn hoàn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá từng loại nguồn vốn để kịp thời để có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định. 2 . Phân tích nguồn vốn huy động: - Vốn huy động / vốn tự có : giúp các nhà phân tích xác định được khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM. Soá ö töøng tieàn d loaïi göûi - Tỉ lệ phần trăm từng loại tiền gửi = x 100% Toång huy ñoäng voán Tỷ lệ này nh ằm xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Qua đó giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho Ngân hàng. 3 . Phân tích vốn vay: Vốn vay / tổng nguồn vốn (%): phản ánh mức hỗ trợ vốn từ Ngân hàng Trung Ương (NHTW) và các tổ chức tín dụng khác. 16 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  18. Luậ n văn tố t nghiệp 4. Phân tích vốn tự có của Ngân hàng: Để xác định mức độ an toàn của Ngân hàng vì khả năng thanh toán cuối cùng của một Ngân h àng có liên quan mật thiết với mức vốn tự có. Việc đánh giá khả năng thanh toán cuối cùng thường đư ợc thực hiện thông qua chỉ số sau: Tổng vốn tự có Tỷ lệ vốn tự có / từng khoản tài sản = x 100% Tổng tài sản 5. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn:  Tổng d ư nợ / Nguồn vốn huy động Ch ỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh kh ả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.  Dư nợ ngắn (trung, dài) h ạn / Tổng dư nợ Ch ỉ số này dùng xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều chỉnh kịp thời. 6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng: Doanhsoáhu nôï t a/ Hệ số thu nợ = x 100% Doanhsoá ho v ay c Ch ỉ tiêu này ph ản ánh một đồng doanh số cho vay Ngân h àng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt cho Ngân hàng. Doanhsoáhu nôï t b/ Vòng quay vốn = x 100% Dö nôï bình uaân q Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. c/ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ Ch ỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, đo lường chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng th ấp chất lượng tín dụng càng cao. 17 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  19. Luậ n văn tố t nghiệp CHƯƠNG 2 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ ---- I. GIỚI THIỆU VẦ NGÂN H ÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM. 1 . Lịch sử hình thành. Eximbank Việt Nam đ ược thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xu ất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đ ã chính th ức đi vào ho ạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Kh ẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint-Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến tháng 12 năm 2005 sau năm lần tăng vốn điều lệ, hiện nay vốn điều lệ của Eximbank là 700 tỷ đồng VN tương đương 700.000 cổ phần. Ngân h àng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa b àn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 15 Chi nhánh đư ợc đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Th ơ, và TP.HCM. thiết lập quan hệ đại lý với h ơn 620 ngân hàng ở trên 60 qu ốc gia trên th ế giới. 2. Một số thành tựu đạt được. Năm 1991 và năm 1992 được Ngân Hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần ch ương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu. Năm 1993, Vietnam Eximbank được chọn để thực hiện chương trình viện trợ của chính ph ủ Thụy Sĩ, và b ản thân ngân hàng cũng nhận được một phần viện trợ từ ch ương trình này. Năm 1993, tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. 18 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
  20. Luậ n văn tố t nghiệp Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu) từ năm 1995. Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP) Đư ợc Ngân Hàng Nhà Nước chọn là ngân hàng đ ầu mối tham gia chương trình hàng đổi hàng với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp n ước cộng hòa Indonesia. Đã thành lập phòng kinh doanh ngoại hối (dealing room) sử dụng hệ thống giao dịch Reuters. Đư ợc chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia thực h iện Dự án hiện đại hoá ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới. Đã đ ược hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính th ức (principal member) Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”. Tháng 11/2003, triển khai hệ thống thanh toán nội h àng trực tuyến toàn hệ thống. Tháng 3/2005, kết nối thành công hai h ệ thống thanh toán thẻ nội địa Vietcombank - Eximbank. Tháng 6/2005, là ngân hàng duy nh ất được chọn làm đ ại diện cho khối ngân hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và ph ần thưởng vì đã có thành tích xu ất sắc trong công tác đấu thầu trái phiếu chính phủ tại NHNN. Tháng 9/2005, nhập cúp vàng Top Ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm hỗ trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ công nghiệp Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & tư vấn quản lý QVN cùng báo điện tử Saigon News hợp tác tổ chức. Tháng 11/2005, là ngân hàng đ ầu tiên phát hành thẻ Eximbank Visa Debit Tháng 01/2006, đã vinh dự đư ợc nhận bằng khen do ngân h àng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất 19 GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTT: L ê Thị Thu Hà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2