Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
VIÊM CẦU THẬN TIẾN TRIỂN NHANH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 <br />
Lê Phạm Thu Hà**, Huỳnh Thoại Loan* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Viêm cầu thận tiến triển nhanh (VCTTN) là một trường hợp viêm cầu thận cấp có hiện tượng mất <br />
chức năng thận nhanh chóng và là một cấp cứu cần chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nghiên cứu về bệnh lý này ở <br />
trẻ em không có nhiều. <br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giải phẫu bệnh của các trường hợp viêm cầu thận tiến <br />
triển nhanh nhập viện tại khoa Thận Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 5 năm 2008 đến tháng 9 năm 2011. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu hàng loạt ca. <br />
Kết quả: Trong 13 bệnh nhân đã được chẩn đoán là VCTTTN bao gồm 6 bệnh nhân lupus đỏ hệ thống, 6 <br />
bệnh nhân viêm cầu thận hậu nhiễm và một bệnh nhân Henoch‐Schonlein. Tất cả bệnh nhân có tuổi trung bình <br />
là 13,07 (9‐15), với 6 bệnh nhân nam (46%) và 7 bệnh nhân nữ (54%). Tất cả bệnh nhân đều có bằng chứng tổn <br />
thương thận trên lâm sàng với phù và tiểu đạm. Đa số bệnh nhân có cao huyết áp (84,6%). Tất cả 6 bệnh nhân <br />
lupus đỏ đều có tổn thương giải phẫu bệnh thận nặng (WHO IV) và đa số là liềm thể xơ trong khi 6 bệnh nhân <br />
viêm cầu thận hậu nhiễm có hình ảnh liềm tế bào. Mức độ xơ hóa ống thận mô kẽ ở 4/6 bệnh nhân lupus có diễn <br />
tiến đến bệnh thận mạn là trên 20%, trong khi đó tất cả các trường hợp VCTTN khác có diển tiến hồi phục đều <br />
có tỷ lệ phần trăm cầu thận có mức độ xơ hóa dưới 15%. 12 bệnh nhân (92%) được điều trị với <br />
methylprednisolone liều cao, 4 bệnh nhân (30%)có sử dụng ức chế miễn dịch bao gồm prednisone và <br />
cyclophosphamid, 3 bệnh nhân (23%) được lọc thận tùy theo mức độ lâm sàng và sang thương giải phẫu bệnh. 7 <br />
bệnh nhân đạt lui bệnh trên lâm sàng, 5 bệnh nhân tồn tại bệnh thận mạn tính và một tử vong do viêm phổi <br />
nhiễm trùng bệnh viện. <br />
Kết luận: Viêm cầu thận tiến triển nhanh không thường gặp ở trẻ em, đa phần có diễn tiến cấp tính và <br />
nặng. Độ nặng của bệnh có liên quan đến mức độ suy thận ban đầu, tỷ lệ cầu thận có liềm thể và mức độ xơ hóa <br />
ống thận mô kẽ. Đáp ứng điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân và thời gian bắt đầu điều trị. Chúng tôi cho rằng <br />
việc chẩn đoán sớm và xử trí tích cực ngay sẽ giúp cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân. <br />
Từ khóa: viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm cầu thận liềm thể, bệnh thận mạn, liềm thể, trẻ em <br />
<br />
ABSTRACT <br />
RAPIDLY PROGRESSIVE GLOMERULONEPHRITIS IN CHILDREN’S HOSPITAL 1 <br />
Le Pham Thu Ha, Huynh Thoai Loan <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 189 ‐ 196 <br />
Background: Rapidly progressive glomerulonephritis (RPGN) is an acute nephritic illness with rapid loss <br />
of kidney function and need to be urgent to diagnose and treat. Studies in children are limited. <br />
Objectives: To evaluate the clinical, laboratory features, renal pathology of rapidly progressive <br />
glomerulonephritis in children admitted to the Nephrology Department, Children’s Hospital 1 from May 2008 to <br />
September 2011. <br />
Method: Retrospective case series. <br />
Results: Thirteen pediatric patients were diagnosed as having RPGN, including six patients with systemic <br />
lupus erythematosus (SLE), six with post infectious glomerulonepritis and one with Henoch Schönlein purpura. <br />
* Khoa Thận, Bệnh viện Nhi đồng 1, ** Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. <br />
Tác giả liên lạc: TS. Huỳnh Thoại Loan <br />
ĐT: 0918729603 <br />
E mail: huynhthoailoan@ymail.com <br />
<br />
190<br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Of patients with RPGN with an average age of 13.07 (9‐15) years, 6 patients (46%) were male and 7 (54%) were <br />
female. All patients had clinical evidence of renal involvement and presented with edema and proteinuria. The <br />
majority of the patients (84.6%) had hypertension. All 6 patients with SLE had severe renal pathology (WHO <br />
IV) and almost fibrous crescents while all 6 patients with post infectious glomerulonephritis had cellular crescents <br />
in their renal biopsies. The extent of tubulointerstitial fibrosis in 4/6 patients with SLE progressing to end stage <br />
renal disease was over 20% while in others with remission, it was less than 15%. 12 patients (92%) received <br />
intravenous administration of methylprednisolone pulse therapy, 4 patients (30%) also received <br />
immunosuppressive therapy including prednisone and cyclophosphamide, 3 patients (23%) had to receive <br />
continuous renal replacement therapy according to their clinical situation and renal pathology. Seven patients <br />
achieved clinical remission, five patients presented as chronic kidney disease and one died because of hospital <br />
acquired pneumonia. <br />
Conclusion: Rapidly progressive glomerulonephritis is not common in children; most of them progress <br />
rapidly and severely. It seems to be that the severity of renal failure at presentation, the proportion of glomeruli <br />
containing crescents and the extent of tubulointerstitial fibrosis were important prognostic signs. Remission <br />
depends on the cause and the duration to start treatment. We suggest that early recognition and prompt <br />
aggressive treatment might improve outcome. <br />
Key words: Rapidly progressive glomerulonephritis, crescentic glomerulonephritis, chronic kidney disease, <br />
crescent, children. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
Viêm cầu thận liềm thể (VCTLT) là tình <br />
trạng bệnh lý được xác định dựa trên mô học và <br />
lâm sàng biểu hiện của viêm cầu thận tiến triển <br />
nhanh (VCTTTN)(5). VCTTTN là bệnh lý có khả <br />
năng gây tử vong và là một trong số ít chẩn <br />
đoán cấp cứu thận học do ảnh hưởng đến suy <br />
giảm chức năng thận đột ngột theo thời gian <br />
tính bằng ngày hay tuần. Ở trẻ em tần suất <br />
VCTTTN là không nhiều và được mô tả dựa vào <br />
sự hiện diện của liềm tế bào trên sinh thiết thận <br />
và tình trạng suy giảm chức năng thận cấp tính, <br />
tiến triển(2,6,7,12,13,14). VCTTTN thường đi kèm với <br />
những tổn thương viêm cầu thận (VCT) nguyên <br />
phát ở trẻ em và có thể liên quan với các rối loạn <br />
hệ thống hay viêm mạch máu toàn thân(6,7,12,13). <br />
Hiện tại ở Việt Nam chưa có nhiều công trình <br />
nghiên cứu về bệnh lý này nên chúng tôi thực <br />
hiện nghiên cứu này để có một nhận xét chung <br />
về VCTTTN tại BV Nhi Đồng 1. <br />
<br />
Chọn mẫu <br />
Cách chọn mẫu trong nghiên cứu này là <br />
những bệnh nhân được chẩn đoán là viêm cầu <br />
thận liềm thể dựa vào mẫu sinh thiết thận có lớn <br />
hơn hay bằng 50% số cầu thận có liềm thể trên <br />
tổng số cầu thận trong mẫu sinh thiết thận, tuổi <br />
≤ 15 và được nhập viện tại khoa Thận bệnh viện <br />
Nhi Đồng 1 từ tháng 5/2008 đến tháng 9/2011. <br />
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giải phẫu <br />
bệnh học của những bệnh nhân này được thống <br />
kê hồi cứu. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Tăng huyết áp được định nghĩa khi huyết áp <br />
tâm thu hay huyết áp tâm trương lớn hơn bách <br />
phân vị thứ 95 theo tuổi dựa theo khuyến cáo <br />
của Task Force(10), gồm tăng huyết áp nhẹ (từ <br />
bách phân vị thứ 95 ‐ 99) và nặng (từ bách phân <br />
vị 99 trở đi). <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Nghiên cứu mô tả hồi cứu hàng loạt ca. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Các định nghĩa <br />
Lâm sàng <br />
Phù có 3 mức độ: nhẹ là chỉ phù ở quanh <br />
mắt 2 bên, trung bình là phù tứ chi và mức độ <br />
nặng còn thêm tràn dịch màng bụng và màng <br />
phổi được xác định thêm dựa vào siêu âm bụng, <br />
ngực và X quang ngực thẳng. <br />
<br />
191<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Tiểu ít được định nghĩa khi lượng nước tiểu <br />
nhỏ hơn 1ml/kg/giờ trong hơn 6 giờ. <br />
Vô niệu là khi lượng nước tiểu nhỏ hơn <br />
0,5ml/kg/giờ trong hơn 6 giờ. <br />
Tiểu đạm được đánh giá bằng que thử nước <br />
tiểu hay tỉ lệ đạm niệu/creatinin niệu một thời <br />
điểm hay đạm niệu 24 giờ. <br />
Tiểu máu là khi nước tiểu dương tính với <br />
máu hay có ≥ 5 tế bào hồng cầu trên khảo sát <br />
nước tiểu vi thể. Tiểu máu đại thể là khi bệnh <br />
nhân có tiểu hồng cầu trên tổng phân tích nước <br />
tiểu và lâm sàng có thể nhìn thấy được bằng mắt <br />
thường. <br />
Cận lâm sàng <br />
Tiểu đạm ngưỡng thận hư: được định nghĩa <br />
khi đạm niệu 24 giờ ≥ 50mg/kg/ngày. <br />
Hạ Albumin máu được định nghĩa khi nồng <br />
độ albumin máu 200 mg%. <br />
Thiếu máu được định nghĩa khi lượng Hb <br />
5,5 mmol/L. <br />
Giảm C3 khi nồng độ C3 trong máu