TAP CHI k h o a h c c ĐHQGHN. KHXH ẵ NV. T XX. Số 3. 2004<br />
<br />
<br />
<br />
VIỆT NAM HỌC TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIEN<br />
VÀ GIAO LƯU, HỢP TÁC QUOC TẾ<br />
<br />
Phan Huy Lê* 1<br />
<br />
<br />
Việt Nam học (V ietnarnology I thành tựu vấn hóa của họ đểu thuộc vế lịch<br />
V ietnam ologie) hay N g h iên cứu V iệt Nam sứ và vãn hoá Việt Nam. Việt Nam học<br />
(Vietnamese Studies Ị Etudes Vietnam iennes) cùng cần nhận thức không phái chỉ là<br />
l;i một ngành khoa học nghiên cửu về Việt nghiên cửu vê Việt Nam của các học gia<br />
Nam theo từng chuyên ngành như lịch sứ, nước ngoài mà bao gồm cá nghiền cứu<br />
địa lý. ngôn ngữ. ván học, vãn hoá, kinh tế, trong nước và trên thé giới về Việt Nam.<br />
chính trị, xà hội, môi trường sinh thái... Với quan niệm như trên, cho đến ngày<br />
hay theo tính liên ngành của khu vực học. nay, Việt Nam học đă trái qua ba thời kỷ:<br />
Việt Nam trở thành quốc hiệu chính - Thòi ký thứ nhất: hình thành và phát<br />
thức lần đầu nãm 1804 dưới triều vua Gia triển trong thòi cò • trung đại tinh từ khi<br />
Long, tồn tại đến ruYm 1838 khi vua Minh bát đau có những ghi chép và bien kháo về<br />
Mệnh đối thành Đại Nam. Snu Cách mạng đất nước» con người, lịch sử và vãn hoá<br />
tháng 8-1945, Việt Nam lại trỏ thành quốc Việt Nam của người Việt Nam và người<br />
hiệu cùa nước Việt Nam dân chủ cộng hỏa nước ngoải.<br />
rỏi nước Cộng hòa xà hội chù nghĩa Viêt- - Thòi kỳ th ứ hai: Việt N am học c ậ n dại<br />
Nam cho đến nay. Tuy nhiên Việt Nam là<br />
- Thời kỳ thứ ba: V iệ t N a m học hiện đại<br />
tèn nước theo cách tự gọi cún nhân dán thì<br />
đã có từ lâu đời, theo D ư đ ị a chi (1435) của 1. Thời kỳ thứ nhất: Việt Nam học thời<br />
Nguyền Trãi từ thời Kinh Dương Vương- cổ - trung dại<br />
Hùng Vương, dì nhiên theo truyền thuyết, Nhũng ghi chép đẩu tiên vế Việt Nam<br />
đi vào vãn học thành văn lẩn đầu tiên với tìm thấy trong thư tịch cô Trung Hoa,<br />
tác phíỉm V iệt N a m th ế c h í của Hồ Tông trong 25 bộ sử các vương triều và nhiêu<br />
Thốc đòi Trần và tìm thấy phố biên trong trước tác cúa tư gia. Những thư tịch cô này<br />
thơ vản, bi ký từ thê kỷ XVI - XVII. Điểu đà được nhà Thanh tập hợp lại bộ tùng thư<br />
quan trọng là không phải Việt Nam học chỉ đồ sộ T ứ kho toàn thư. Đây là một nguồn<br />
bắt dầu từ khi có quốc hiệu Việt Nam và sứ liệu vô cùng quý giá mà các học giả Việt<br />
ngành khoa học này cũng không phái thay Nam và nước ngoài đà ra sức khai thác và<br />
đổi tôn gọi theo quốc hiệu của từng thời kỳ cho đến nay chưa thế nói là đa cạn thông tin.<br />
lịch sử mà cần quan niệm và xác định là Sau khi giành lại độc lập thế ký X,<br />
xuất phát từ nước Việt Nam hiện tại với công việc biên soạn vê lịch sứ» vãn học, địa<br />
lãnh thố và cộng đồng cư dân của nó đê lý Việt Nam khởi đầu từ triều l,ý (1009-<br />
ngược về quá khứ, tất cả những nhóm tộc 1225) và phát triển mạnh từ triều Trần<br />
người, những cộng đồng cư dân sống trên (1226-1400) cho đến triều Nguyền (1802*<br />
lãnh thô nảy cùng những quốc gia, những 1945). Kho tàng thư tịch cô Việt Nam dế<br />
<br />
GS Đại hoc Quỏc gia Hà NÔI<br />
<br />
1<br />
lại một di sản Hán Nỏm lớn gồm các bộ vế Việt Nam nhu G ia o C lìà u cáo cùa Trần<br />
quốc sử như D ạ i Việt sứ k ý toàn thư. D ạ i Cương Trung, A n N am hành kỷ của Từ<br />
Việt sứ k ý tiền b iê n , K h ả m đ ịn h Việt sử Minh Thiện đời Nguyên, Việt kiệu thư cún<br />
thòng giàm cương m ục, Đ ạ i N a m thực lục. Lý V ă n Phượng đòi Minh. A n N am chỉ cua<br />
các bộ luật, các bộ tùng thư và các trước Cao Hùng Trung đòi Thanh... Các công<br />
tác vê thơ. vàn, sử. triết cua tư gia với trình biên kháo về Việt Nam trong thời kỳ<br />
những tên tuồi lừ n g d an h như Lê Vàn này đểu viết theo phương pháp và thế loại<br />
Hưu, Nguyền Trãi* Ngô S! Liên, Nguyền của văn hoá Việt Nam và Dông Á thời cố -<br />
Bỉnh Khiêm, Ngô Thì Sì, Lô Quý Đòn, trung đại với những ảnh hưởng sáu sác của<br />
Phan Huy Chú... Ngoài ra phái kể thêm văn hoá Trung Hoa.<br />
nhửng nguồn tư liệu đa dạng chửa đựng<br />
2. Thời kỳ thứ hai: Việt Nam học thời<br />
nhiều thông tin phong phú phan ánh trung cận đại<br />
thực cuộc sống của nhân (lân như vấn hoá<br />
dân gian của đán tộc Kinh và các dân tộc Trong lịch sứ thê giới, thòi kỳ cặn (lại<br />
thiêu số, châu bản triều Nguyễn, bi ký, gia là thời kỳ phát triển cùa chú nghĩa tư bân,<br />
phá. địa bạ. hương ước... mà gần đây các cùa nến Ví\n minh công nghiệp với nhiều<br />
học gia Việt Nam đang ra sức thu thập và tiên bộ lỏn lao về kinh tế, vãn hoá, khoa<br />
tô chức khai thác. học công nghệ. Nhưng Việt Nam và CÀ<br />
phương Đỏng, trừ Nhật Bán. thời cận (lại<br />
Từ thế ky XVI- XVII, Việt Nam bát dầu<br />
chú yêu lại là thòi kỷ hành trướng và thống<br />
tiếp xúc với một số' nước: phương Tây như<br />
trị cua chú nghĩa thực dân. Trong quan<br />
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha» Hà Lan, Pháp,<br />
niệm mang tính qui ước của giới sứ học<br />
Anh... và thư từ, du ký, hồi ửc do các giáo<br />
Việt Nam, thòi kỳ cận dại là thòi Phấp<br />
sì, thương gia phương Tây viết bổ sung<br />
thuộc, thời kỳ thống trị CÚA chù nghĩa thực<br />
thêm một nguồn tư liệu mới với cách nhìn<br />
dán Pháp. Nội dung lịch sứ chù yếu của<br />
nhận và miêu tà, so sánh cùa vãn hoá<br />
thời ký này là Pháp thuộc và chông Pháp<br />
phương Tầy. Củng từ dãy, chữ quốc ngữ ra<br />
thuộc, một mặt là sự bóc lột. khai thác<br />
đời nhơ sàn phâm giao lưu ván hon Việt •<br />
thuộc địa và dàn áp của chủ nghía thực<br />
Tây và khới đầu một nguồn tư liệu viết<br />
dân và mạt đối lập là cuộc đấu tranh chông<br />
bằng chử quốc ngữ.<br />
chu nghỉu thực dân, giíii phóng dãn tộc của<br />
Cho (lên cuối thê ký XIX, tuy đã Kình nhân dân Việt Nam. Bôn cạnh đỏ. cần ghi<br />
thành ba nguồn tư liệu trên với nhiều tác nhận thêm, đây củng là thời kỳ đà diễn ra<br />
giả nồi tiếng nhưng kháo cửu vồ Việt Nam quá trình cận đại hoa kết cấu kinh tế, xầ<br />
chủ yếu thuộc vể các học giá Việt Nam với hội, vàn hoá, khoa học Việt Nam. Trên các<br />
nhiều tác phẩm SƯU tầm, biên kháo về thơ lĩnh vực khoa học xà hội và nhản văn, dưới<br />
văn, lịch sử, địa chí, trong đó có tham khảo sự thông trị của chu nghía thực dân và<br />
một phần thư tịch Trung Hoa. Các tác giá trong quan hệ giao lưu vân hoả giữa Việt<br />
nước ngoài nghiên cứu về Việt Nam trong Nam với phương Tây qua vãn hoá Pháp,<br />
thời ký này chu yêu là học giá Trung Hon, nhiều thành tựu của vãn hoá. khoa học cận<br />
trong dó có một số chuyên khảo eó giá trị dại phương Tây (là dược (lu nhập vào Việt.<br />
<br />
<br />
ÍỢỊ) ( hi Khoa íiọt D ỉ ỉ ọ a u X . KH X H & AT. / XX. So l. 2(HU<br />
Viộl Nam học Iivn dường phái lị iõn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nil 111 và tác dộng theo hướng cận đại hoá cứu lớn trên các linh vực khảo cổ học» dân<br />
nền vản hoá. khoa học Việt Nam. Từ đáy tộc học, ngôn ngữ học, sử học, địa chất học,<br />
náy sinh hai xu hướng của quá trình cận địa lý học với tên tuổi của nhiều nhà Đỏng<br />
dại hoá ò Việt Nam: một mặt chính quyền phương học nổi tiêng như Henry Maspéro,<br />
thực dân áp đật nền văn hoá khoa học Léonard Aurousseau, Paul Pelliot* Leopold<br />
phương Tây qua thê chê chính trị, hệ thống Cadiẻre, Emile Gaspardonne, André<br />
gi ào dục, thiết chê vần hoá và mặt khác, Georges Hauđrricourt, Madeleine Colani,<br />
nến học thuật truyền thông Việt Nam Pierre Gourou... Viện Viễn Đông bác có<br />
chuyền hướng theo con đường cận đại hoá, Pháp cũng cổ công lớn trong thu thập và<br />
Trong thòi cận đại này, một loạt ngành bảo quản các thư tịch Hán Nôm, vãn bia,<br />
khoa học và nghệ thuật mang tính cận đại lập hồ sơ khoa học nhiều di sản văn hoá<br />
của phương Tây đà ra đời (1 Việt Nam như vật thế, xây dựng bảo tàng [3]. Nhưng Việt<br />
kháo cổ học, dân tộc học, ngôn ngữ học, Nam học chưa dược đôi xử như một ngành<br />
vãn hán học, bảo tàng học, háo tồn học, ám khoa học riêng biệt mà luôn luôn gắn liền<br />
nhạc, hội hoạ, kiến trúc, sân khâu, báo và coi như một bộ phận cúa nghiên cửu<br />
chí... Đông Dương hay nghiên cứu Trung Hoa,<br />
nghiên cứu Ấn Độ. Mặt khác chủ nghía<br />
Trong bối cánh đó. Việt Nam học củng<br />
châu Ảu trung tâm (Eurocentrisme) và tư<br />
có những biến đối sâu sác. Các học: giả<br />
tưởng thực dân chủ nghía cùng đê lại dấu<br />
Pháp và phương Táy nghiên cứu vể Việt<br />
ấn trong một sô tác giả. Việt Nam học lúc<br />
Nam tập trung chủ yếu trong Viện Viền<br />
ấy phát triển trong sự phát triển chung<br />
Đông bác cố Pháp (Ecole française d<br />
của nên Đông phương học phương Tây.<br />
Kxtrẽme-Orient, EFEO) thành lập nám<br />
1900 có trụ sci và thư viện chính đặt tại Hà Nền học thuật, truyền thống Việt Nam<br />
Nội. Các học giá phường Táy áp dụng cũng biên dôi nhanh theo hướng cận (lại<br />
phơciiìg pháp cận dại trong nghiên cứu hơá mớ đẩu với những tư tưỏng canh tân<br />
Việt Nam và hãng loạt công trình khoa học của các nhà cái cách nhu' Bùi Viện, Nguyễn<br />
được xuất bán hay công bỏ trôn tạp chí của Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch, Đặng Huy<br />
Viện Viễn Đóng bác có (Bulletin de r Ecole Trứ... và với công lao của nhung trí thức<br />
Française d Extrême-Orient, BËFËO). Tây học có tinh thần dân tộc và nhửng học<br />
Tạp chí nàv cùng với tạp chí Đô thành hiếu giá trong nước có tinh thần cấp tiến. Họ<br />
cổ Huê (Bulletin des Amis du Vieux Hue, vận dụng lý luận, phương pháp luận và<br />
BAVH) và tạp chí Hiệp hội nghiên cứu kiến thức khoa học phường Tây đê nghiên<br />
Dông Dương (Bulletin de la Société des cứu lịch sứ, vản hoá Việt Nam. Nhừng nhà<br />
Etudes Indochinoises, BSEI) là những tạp khoa học tiêu biếu trên con dường cận đại<br />
chi khoa học tiêu biếu của học già Pháp và hóa này là Trương Vinh Ký, Nguyền Vản<br />
phương Tây nghiên cứu vê Việt Nam, trong Huyên, Nguyễn Vãn Tô, Trần Văn Giảp.<br />
nghiên cứu chung vê Đòng Dương và Viển Hoàng Xuân Hãn, Đào Duy Anh, Đặng<br />
Đỏng. Trong nửa đầu thê ký XIX, những Thai Mai... Một khuynh hướng mới nẩy<br />
học giả này dà cỉạt nhiều thành tựu nghiên sinh trong thời kỳ này là sự tiếp thu và<br />
<br />
<br />
I itf) rh t Kỉutư hot /)//(>(,7/A'. A7/A7/ A AT. I XV, So J, 2004<br />
4 Phan Huy IJC<br />
<br />
<br />
<br />
truyền bá chù nghía Mác vào Việt Nam mà cứu Việt Nam được triển khai theo khuynh<br />
người mở đường là Nguyễn Ái Quốc và từ hướng khoa học hiện đại.<br />
đây xuất hiện một số công trình nghiên Sau khi chiến tranh kết thúc năm<br />
cứu lịch sứ, vãn hoá Việt Nam trên quan 1975, nhất là từ khi bắt đầu công cuộc đối<br />
điếm duy vật lịch sử. mối năm 1986, cùng vối những thành tựu<br />
Như vậy» Việt Nam học cận đại gồm phát triển kinh tê xả hội và hội nhập thê<br />
hai dòng: nghiên cứu Việt Nam của các học giỏi, Việt Nam học càng có điều kiện phát<br />
giá Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam của triến thuận lợi. Cho đến nay* hệ thông đào<br />
các nhà Đỏng phương học phương Tây* tạo và nghiên cứu liên quan đến Việt Nam<br />
phát triển trong điều kiện thông trị của học trong nước đã có những phát triển<br />
chủ nghía thực dán Pháp. đáng kê và tương đối đổng bộ. Bẽn cạnh<br />
những chuyên ngành đà thành lặp từ<br />
3. Thời kỳ thứ ba: Việt Nam học thời<br />
trước» từ những năm 80 thế kỷ XX xây<br />
hiện đại<br />
dựng thêm nhiều ngàn h mới như xà hội<br />
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng 8* học, nhân học, môi trường sinh thái, các<br />
1945, Việt Nam giành lại độc lặp dân tộc ngành của khoa học chính trị, kinh tế học,<br />
trên phạm vi cả nước, nhưng rồi phái tiến luật học, văn hoá học... Các tô chức đào tạo<br />
hành hai cuộc kháng chiến trong 30 năm và nghiên cứu vể Việt Nam tập trung (i<br />
(1945-1975) đê hoàn thành sự nghiệp độc Viện khoa học xã hội, Viện khoa học và<br />
lập và thống nhất tô quốc. Trong hoàn công nghệ, các trường đại học và một số<br />
cảnh chiến tranh, công việc nghiên cửu vẽ viện, trung tâm khoa học của các ngành.<br />
Việt Nam gặp rất nhiều khỏ khán nhưng Một số nhà khoa học trè tuối được gửi di<br />
củng đạt một số thành tựu đặt có sỏ cho sự đào tạo cấp thạc sì và tiến sì ở nước ngoài.<br />
hình thành nền Việt Nam học hiện đại. Đó Công việc sưu tầ m và k h a i thác các<br />
là sự thành lặp Ban văn sứ địa năm 1953 nguồn tư liệu trong mấy thập ký vừa qua<br />
rồi tiếp theo là sự ra đời của các Viện sử được giới khoa học Việt Nam đặc biệt quan<br />
học, Viện ván học, Viện kháo cổ học, Viện tâm và đạt nhiều kết quả tốt đẹp. Công<br />
dân tộc học thuộc Uỷ ban khoa học xã hội việc điều tra, khai quật kháo cổ học được<br />
(sau’ là Viện khoa học xà hội, Trung tám mỏ rộng trên phạm vi cả nước và đà làm<br />
khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, nay sáng rõ các giai đoạn phát triển tiền sử ở<br />
là Viện khoa học xã hội). Cùng lúc đó là sự Việt Nam từ bắc đến nam, từ miền (tồng<br />
thành lập hệ thống đại học Việt Nam trong bằng, ven biển, hài đảo đến vùng núi rừng<br />
dỏ có nhừng khoa và bộ môn đào tạo, miền Bắc, miên Trung vò Tây Nguyên. Các<br />
nghiên cứu về lịch sử. kháo cồ học, dân tộc nền vàn hoá Đỏng Sơn, Sa Huỳnh-<br />
học. ngôn ngủ, vãn học, địa lý, địa chất. Chảmpa, Óc Eo được nhận thửc sâu sác<br />
Lán đầu tiên trong lịch sử, một đội ngu các hơn trên cơ sở nhừng phát hiện kháo cố học<br />
nhà khoa học nghiên cửu về Việt Nam trên mới. Đặc biệt năm 2003*2004, phát hiện di<br />
các chuyên ngành quan trọng nhất đà được tích Hoàng thành Thăng Long ờ Hà Nội vói<br />
dào tạo ở trong nước và công việc nghiên bè dày hơn 10 thê ký lịch sủ đang thu hút<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp ( h i Khoa liụ c OỈỈQCỈỈỊN, K H X II & NV. I XX. So .V 2004<br />
sự quan tâm cun cả mtóc và giới Việt Nam con đương phát triển độc lập, mỏi nước<br />
học nước ngoài. Các kho tư liệu hêt sức đồ phường Đóng tô chức lại việc nghiên cứu<br />
sộ cua cháu bàn triều Nguyễn, cua hàng đất nước, lịch sử và ván hoá cua mình. Sau<br />
chục vạn văn bia. địa bạ, gia phá, hương một thời gian khủng hoẳng vào những năm<br />
ước đang được khai thác, đưa lại nhiều két 50-60 thê kỳ XX. nến Đỏng phương học<br />
quả kha quan. Các tư liệu văn hoá dãn phương Tây cùng chuyên hướng trong<br />
gian, dặc biệt các sử thi, luật tục. âm nhạc quan niệm và phương pháp tiếp cận<br />
của các dân tộc thiếu sỏ củng đang được phương Đông, thiẽt lập quan hệ giao lưu.<br />
SƯU tầm với nhiều hứa hẹn đầy triển vọng. hợp tác trong quan hệ bình đắng với các<br />
Cùng với nghiên cứu chuyên ngành, nước phướng Đông. Từ nghiên cứu chuyên<br />
việc nghiên cứu Việt Nam theo khuynh ngành chuyến sang nghiên cứu liên ngành,<br />
hướng liên ngành của khu vực học được đa ngành theo khu vực học là một hướng<br />
quan tâm và triển khai trong nhiêu công phát triển mới của Đông phương học<br />
trình khoa học, nhất lã các chương trình và hiện đại.<br />
đê tài khoa học cấp Nhà nước. Năm 1989 Việt Nam lại là nưỏc đi đẩu trong<br />
lìiột tỏ chức nghiên cửu liên ngành vế Việt phong trào giải phóng dân tộc và sau chiến<br />
Nam học được thiết lập ỏ Đại học tông hợp tranh, công cuộc dôi mới, xây dựng lại đất<br />
Hà Nội. Đó là Trung tâm hợp tác nghiên nước và hội nhập khu vực, hội nhập thê<br />
cứu Việt Nam, năm 1995 đổi thành Trung giỏi đạt nhiều thành tựu mỏi, càng thu hút<br />
tâm nghiên cứu Việt Nam và giao lưu văn sư quan tâm và nghiên cứu của các học giả<br />
hon thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và nam nước ngoài. Trong bối cạnh dỏ, ngành Việt<br />
2004 dược nâng lên thành Viện Việt Nam Nam học hiện dại ra đòi và xác lập vị trí<br />
học và khoa học phát triển. Việc đào tạo về trong sự phát triển của nền Đông phương<br />
Việt Nam học cấp đại học giành cho sinh học thê giói. Trong số các nhà Việt Nam<br />
viên nước ngoài đà phát triền ỏ một sô hoc nước ngoài dì nhiên thuộc nhiều<br />
trường đại học lớn và gần dây chương trình trường phái triết học và khoa học khác<br />
đảo tạo Việt Nam học cáp thạc si và tiên sỉ nhau, có những quan điềm chính trị khác<br />
đang được xây dựng để chuẩn bị triến khai nhau, nhưng là nhà khoa học, họ đều có<br />
trong những năm sắp tới. Dì nhiên trên mục tiêu và ước vọng chung là nhận thức<br />
đường phát triển, Việt Nam học cũng bộc lộ Việt Nam một cách trung thực, khách<br />
một số hạn chế nhất là về trình độ lý luận quan trong quan niệm Việt Nam là một<br />
và phương pháp luận cần được khắc phục nước độc lập, có lịch sử và vãn hoá lâu đòi,<br />
dể tiến kịp trào lưu khoa học trên thê giới. tồn tại và phát triển trong quan hệ giao<br />
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền lưu với nhiều nến văn hoá khu vực Đông<br />
Đỏng phương học trên thê giới trái qua Nam Á, Đông Á, Nam Á, nhất là Trung<br />
nhiều biến đối lớn ánh hưởng đến sự phát Hoa, An Độ và một số nền văn hoá phương<br />
triển của Việt Nam học ở nước ngoài. Các Tây. Đặc biệt, trong số’ nhà Việt Nam<br />
nước phương Đông lần lượt giành lại độc học nước ngoài có một số học giá gốc người<br />
lập, chủ nghía thực dân bị xoá bỏ và trên Việt nằm trong ổộng đồng người Việt Nam<br />
<br />
<br />
I iiỊ) < hí Khoa học OIIQCilỉN. KỈÌXH Ấ N \ . ĩ . XX, Sò 2004<br />
6 Phan Huy Lè<br />
<br />
<br />
<br />
hải ngoại. Họ nghiên cứu Việt Nam không khoa học độc lập hoặc như một bộ phận<br />
chỉ như một đối tượng khoa học mà còn cúa nghiên cứu khu vực Đông Nam Á. Việt<br />
mang trong tâm hổn và ý thức của minh Nam học phát triển tại các trường đại học<br />
nhừng tình cảm dân tộc sâu xa. lớn như Đại học Bác Kinh, Đại học Trịnh<br />
Châu (Hà Nam) và trong các tỉnh chung<br />
Sự phát triển của Việt Nam học hiện<br />
biên giới với Việt Nam như Quáng Đỏng,<br />
đại tuỳ hoàn cành cụ thể của từng nước<br />
Quảng Tây, Vân Nam.<br />
không tránh khỏi những bước thăng trầm<br />
của lịch sử. Việt Nam học ớ Hoa Kỳ đà phát triển<br />
khá mạnh trong thòi gian chiến tranh Việt<br />
Pháp là nưỏc đi đầu trong nghiên cứu<br />
Nam và giám sút nhanh sau khi chiến<br />
Việt Nam'ớ châu Au và dã từng có nhiều<br />
tranh kết thúc. Nhưng trong vài thập kv<br />
nhà Việt Nam học lồi lạc, nhưng nay hình<br />
gần đây, Việt Nam học ở Mỹ, Canada củng<br />
như đang trải qua một bước hơi gián đoạn<br />
lấy lại đà phát triển và bên cạnh những<br />
về nối tiếp thê hệ và tôi hi vọng nhiều ỏ lớp<br />
nhà Việt Nam học lão thành đả xuất hiện<br />
nhà khoa học trẻ hôm nay sẽ đưa Việt Nam<br />
những nhà n g h iê n cứu Việt Nam trẻ tuôi.<br />
học của Pháp lên một tầm phát triển mói.<br />
Điều đáng lưu ý là Việt Nam học hiện<br />
Nghiên cứu Việt Nam ỏ Liên Xô, Trung<br />
đại cỏ xu hướng lan rộng và phát triển khá<br />
Hoa, Đông Áu đă từng một thời phát triển<br />
nhanh ở nhiều nước. Ngoài những nước kê<br />
sôi nôi cùng bị sa sút sau sự sụp đổ của<br />
trên, tố chức nghiên cứu và đào tạo Việt<br />
Liên Xô, các nước xã hội chủ nghía Đông<br />
Nam học đã ra đòi và phát triển hoặc đang<br />
Ảu và trong cách mạng văn hoá ỏ Trung<br />
hình thành trong một số trường đại học<br />
Hoa. Nhưng tôi củng vui mừng nhận thấy<br />
của Nhật B