Vốn hoàn vốn tại các ngân hàng đại lý và chính sách của ngân hàng hội sở - 2
lượt xem 6
download
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới. Nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, cho dù là một chi nhánh mới thành lập nhưng Chi nhánh NHCT Ba Đình luôn tìm cho mình những hướng đi, những giải pháp phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước, đẩy mạnh công tác huy động vốn và từng bước đã đạt được những kết...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vốn hoàn vốn tại các ngân hàng đại lý và chính sách của ngân hàng hội sở - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hàng, cả quy mô và chất lượng đ ều được phát triển. Các hình thức huy đ ộng vốn của ngân hàng ngày càng đ a dạng, đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới. Nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, cho dù là một chi nhánh mới thành lập nh ưng Chi nhánh NHCT Ba Đình luôn tìm cho mình những hướng đ i, những giải pháp phù hợp với sự phát triển kinh tế của đ ất n ước, đẩy mạnh công tác huy động vốn và từng bư ớc đã đạt được những kết quả nhất đ ịnh, phản ánh qua tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động và cơ cấu nguồn vốn huy đ ộng. Công tác huy động vốn luôn là tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ của ngân hàng, là bước cơ b ản đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh của ngân h àng. Chính vì vậy m à việc cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi ngân hàng. Hiểu rõ nh ư vậy nên chi nhánh luôn cảI tiến mở rộng các hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng chung của thị trư ờng, tích cực đổi mới phong cách phục vụ đ ể khai thác có hiệu quả mọi nguồn vốn trên địa bàn cho các nhu cầu kinh tế. Các hình thức huy động vốn chủ yếu đ ược áp dụng trong thời gian qua tại NHCT Ba Đình gồm: + Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn. + Tiền gửi của các tổ chức kinh tế. + Vay của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng. + Phát hành k ỳ phiếu, trái phiếu. 2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy đ ộng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong thời gian qua ngân hàng công thương Ba Đình phát huy được thế mạnh của mình trong công tác huy đ ộng vốn do đã tận dụng được khả năng, vị thế của m ình và đưa ra được những chiến lược khả thi cao trong dài hạn. Mặt khác, chính sách lãi su ất rất nhạy bén, phương thức trả lãi linh hoạt như: trả trước, trả sau, lãi bậc thang. . . nên chi nhánh có thể huy đ ộng vốn khi cần thiết rất đầy đủ và kịp thời. Không những thế, công tác tiếp thị được đẩy mạnh, việc đ ề cao vai trò của nhân viên quầy giao dịch là một ví dụ rất đáng quan tâm. Chi nhánh đã bố trí cán bộ tiếp cận nhiều doanh nghiệp, có chính sách khuyến khích đối với khách hàng nên không những đã giữ được khách hàng truyền thống; ngoài ra ngân hàng còn mở rộng tìm kiếm khách h àng có tiềm năng về vốn đ ể nhận tiền vay, tiền gửi. Để đạt được những kết quả như trên, ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp nghiệp vụ mới trong kinh doanh như : + Tăng cư ờng đ ào tạo đội ngũ cán bộ những kiến thức mới về tin học, thị trường, nghiệp vụ ngân hàng + Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp thuộc tổng công ty 90- 91 và khách hàng truyền thống. + Mạnh dạn tiếp cận đ ầu tư vốn cho các doanh nghiệp cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân thành lập theo luật doanh nghiệp mới. Đối với hộ sản xuất, tổng kết đầu tư theo quyết đ ịnh 67 của chính phủ, rút kinh nghiệm và nhân rộng diện cho vay qua tổ nhóm tại nhiều đ ịa phương, do dó dư nợ trong nông nghiệp nông thôn tiếp tục tăng trưởng tốt.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Mở rộng các hoạt động dịch vụ như thanh toán quốc tế, bảo lãnh ngân hàng, mua bán công trái. + Ngoài ra vấn đ ề con ngư ời luôn được quan tâm đúng mức với trên 60% cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học. Huy đ ộng vốn từ tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm. Huy đ ộng vốn tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM Việt Nam, nguồn vốn này th ường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy đ ộng của các ngân hàng. Chính vì tiền gửi tiết kiệm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động cho n ên thời gian qua, Chi nhánh NHCT Ba Đình đ ã đưa ra các biện pháp tích cực nhằm huy động tối đa nguồn vốn này. Với đ ặc điểm kinh tế trên địa b àn chủ yếu là sản xuất, kinh doanh, ngư ời dân có thu nhập cao. Đây là đ iều kiện thuận lợi để chi nhánh có th ể tăng khối lư ợng nguồn vốn huy động cao hơn. Tuy nhiên, làm được như vậy không phải là dễ, để có thể huy động nguồn vốn này đ ạt hiệu quả cao thì đò i hỏi chi nhánh phải không ngừng ho àn thiện và mở rộng các nghiệp vụ huy đ ộng vốn như : mở th êm địa bàn huy động, đ ẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, các cách thức huy động vốn với các loại thời hạn và các mức lãi su ất khác nhau để khách hàng lựa chọn. Bên cạnh đó , cần nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách h àng mỗi khi đến giao dịch với ngân hàng. Thực tế cho thấy, trong các n ăm qua (2002 -2004) công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm đ ã đ ạt đ ược những kết quả khả quan. Tính đến 31/12/2002 nguồn vốn huy động là 1.567,30 tỷ đồng, năm 2003 là 1.495 tỷ đồng, tăng 13,7% so với n ăm 2002; và đến
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cuối năm 2004 con số này đ ã là 1.833 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng so với năm trước là 2.7%. Đây là một tỷ lệ chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng các biện pháp nhằm huy động nguồn vốn này m ột cách đúng đắn, linh hoạt tạo đ ược mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và nâng cao uy tín trong hoạt động và phản ánh nỗ lực cố gắng phấn đ ấu của tập thể lãnh đạo chi nhánh nói chung và những người làm công tác huy động vốn nói riêng trong việc khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Huy đ ộng vốn từ phát hành giấy tờ có giá - Trong những năm qua, công tác huy động vốn thông qua phát hành k ỳ phiếu, trái phiếu của Chi nhánh NHCT Ba Đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn đ ã đ ạt được kết quả khả quan, nếu như n ăm 2002 vốn huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu là 79 tỷ đ ồng; năm 2003 là 189 tỷ đồng, tăng 110 tỷ đ ồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 139,2% so với năm 2002 và tính đến 31/12/2004 con số n ày đã đ ạt 235 tỷ đồng, tăng 46 tỷ đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 24%% so với cùng k ỳ n ăm trước. Kết quả này phản ánh sự cố gắng trong công tác huy đ ộng vốn đối với hình thức phát hành giấy tờ có giá của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh. Nh ư vậy, huy động vốn thông qua phát h ành giấy tờ có giá là hình thức huy động linh hoạt nhằm giải quyết những nhu cầu tức thời, ngân hàng căn cứ căn cứ vào từng thời điểm để quyết đ ịnh đ ưa ra hình thức huy đ ộng này một cách chủ động, có thể huy động vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn. Kỳ phiếu có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau, nên ngân hàng có thể sử dụng hình thức huy động này để chủ động tính toán kế hoạch tài chính, kết quả kinh doanh của ngân h àng. Tuy nhiên, k ỳ phiếu cũng có nhược điểm giống như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là lãi suất của loại vốn này th ường cao nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Huy đ ộng vốn bằng các hình thức khác Ngoài hai hình thức trên, Ngân hàng còn thực hiện một số hình thức huy động vốn khác, trong đó có: Huy động vốn ngoại tệ từ những dự án có vốn đầu tư nư ớc ngoài đạt trên 4,7 triệu USD, đây là một hướng mới được đưa vào để tiến hành kinh doanh của Ngân hàng và đang kỳ vọng một kết quả tốt trong thời gian tới. Hình thức sử dụng thẻ ATM cũng bước đầu được triển khai và đã được đông đảo người dân ủng hộ. Ngân h àng đang có kế hoạch sẽ mở rộng thị phần này vào m ột số trường đại học để thuận tiện cho giao dịch của thế hệ trẻ, những người có khả năng thích nghi với công nghệ hiện đại nhanh , và từ họ sẽ phổ biến h ình thức này ra đô ng đảo nhân dân 2.3. Mạng lưới tổ chức huy động vốn. Nguồn vốn huy động tại chỗ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn, có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nguồn này đảm bảo cho ngân hàng chủ động trong hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn xã hội thông qua việc tập trung các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vào ngân hàng để đầu tư vào nền kinh tế, tiết giảm thời gian, chi phí bảo quản và tạo thu nhập cho người gửi tiền. Trong thời gian qua, NHCT Ba Đình đã đ ẩy mạnh huy động nguồn tại chỗ thông qua việc mở rộng mạng lưới huy động không những trên địa bàn qu ận Ba Đình mà còn cả các vùng lân cận nhằm khai thác tối đ a nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của ngân h àng. Tạo một mạng lưới kinh doanh rộng khắp ở các khu vực thương
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mại-dịch vụ và khu vực đông dân cư là một phương tiện hữu hiệu tăng khả năng huy động cũng như thực hiện các dịch vụ ngân hàng của chi nhánh. Trong năm 2002, ngân hàng mở th êm 2 qu ỹ tiết kiệm tại nơi dân cư tập trung đồng thời cải tạo nâng cấp hầu hết các quỹ tiết kiệm, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vốn nhàn rỗi ở các tổ chức kinh tế lớn với các hình thức hấp dẫn, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của cấp uỷ và chính qu yền địa phương từ quỹ đền bù giải phóng mặt bằng cho các hộ dân. Năm 2003 chi nhánh ngân hàng khai trương thêm qu ỹ tiết kiệm số 22 tại 142 phố Thụy Khuê, nâng tổng số quỹ tiết kiệm hiện có thêm 11 qu ỹ. Cho đến cuối năm 2004 đ ầu năm 2005, với việc khai trương qu ỹ tiết kiệm Tây Hồ th ì số quỹ tiết kiệm của chi nhánh đ ã lên đến con số 16 Nh ư vậy là quy mô mạng lưới huy động vốn của chi nhánh đ ã đ ược mở rộng ra hầu khắp các vùng trong nội th ành Hà Nội và tiến tới theo kế hoạch sẽ bành trư ớng ra ngoại th ành. Cùng với việc mở rộng mạng lưới thì ngân hàng ngoại việc huy động vốn từ các đối tư ợng truyền thống đã chủ động tìm kiếm, khai thác được một số dự án thuộc các Bộ NNo&PTNT, Bộ công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải,...Với từng vị trí, quy mô của từng đ iểm giao dịch cũng như theo đặc đ iểm, sở thích, thói quen, tâm lý và thu nh ập của vùng dân cư ngân hàng đều tổ chức kết hợp nhiều loại h ình dịch vụ ngân h àng phù h ợp. Thời kì 2002-2004 mục tiêu phấn đấu của Chi nhánh là tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn với mức huy động tăng từ 10-15% so với n ăm trước trong đó chú trọng tăng cư ờng huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng từ 25-35% tổng vốn huy đ ộng . Đây là m ức phấn đấu rất khó kh ăn đối với chi nhánh, bởi trong hoàn cảnh n ày chi nhánh đang chịu những bất lợi từ tình hình kinh tế trong nước. Nền kinh tế tăng trưởng đ ã làm tăng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, giá vàng và giá nhà đất trong thời kì này đang tăng cao nên
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com một bộ phận vốn trong dân đã đầu tư vào bất động sản, mặt khác ngân hàng vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ về huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn. Đặc biệt trong năm 2004 diễn biến lạm phát, biến động về lãi suất, và các chính sách về tỷ giá, dự trữ bắt buộc... đã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Th ị trường tiền tệ diễn biến trái chiều, trong khi ngoại tệ có xu hướng dư thừa th ì vốn nội tệ đồng VNĐ có xu hướng khan hiếm, từ đó tạo sức ép lên lãi suất huy động vốn và cho vay VNĐ. Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHCT Ba Đình 2002 -2004 (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu Tổng nguồn Chênh lệch n ăm trước Dư nợ Chênh lệch n ăm trước Năm 2002 2.975,32 +333,44 1.632.37 +18,37 Năm 2003 3.192 +217 1.717 +85 Năm 2004 3.639 +447 1.894 +191 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHCT Ba Đình ) Bảng: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư VNĐ Thời kỳ (tháng) Lãi su ất (%/tháng) TT 1 12 0,63 2 9 0,6 3 6 0,58 4 3 0,53 Không kỳ hạn 5 0,2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoại tệ Thời kỳ (tháng) Lãi su ất (%/tháng) TT 1 12 2 2 9 1,8 3 6 1,5 4 3 1,4 Không kỳ hạn 5 1,0 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh n ăm 2004) Với những nỗ lực lớn khắc phục khó khăn, giai đoạn 2002 -2004, nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng trưởng mạnh, hoàn thành tốt nhu cầu về điều ho à vốn cũng như cung ứng cho tín dụng. Cụ thể: Tình hình huy động vốn năm 2002: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2002 đạt 2.975,32 tỷ đ ồng, tăng 333,44 tỷ đồng tốc độ tăng 13% so với đầu năm, đ ạt hơn 99% kế hoạch giao. Trong đó: + Vốn huy động VNĐ đạt 2.353,20 tỷ đ ồng, chiếm tỷ trọng 79%, tăng 206,59 tỷ đồng tốc độ tăng 10% so với đầu năm. + Vốn huy động ngoại tệ( quy VNĐ): Đạt 622,12 tỷ đ ồng, chiếm tỷ trọng 21%, tăng 126,85 tỷ đồng, tốc độ tăng 26% so với đầu n ăm. Cơ cấu nguồn vốn về khu vực kinh tế: +Tiền gửi TCKT: Đạt 1.406,65 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47%, tăng 91,68 tỷ đồng, tốc độ tăng 7% so với đ ầu năm.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Tiền gửi dân cư: đạt 1.567,30 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53%, tăng 240,38 tỷ đồng, tốc độ tăng 18% so với đầu n ăm. Cơ cấu nguồn vốn về thời hạn: + Tiền gửi không kỳ hạn đạt 736,49 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25%, giảm 72,10 tỷ đồng giảm 9% so với đầu năm. + Tiền gửi có kỳ hạn đạt 2.238,83 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 75% tăng 485,27 tỷ đồng tăng 26,67% so với đầu n ăm. Tình hình huy động vốn năm 2003. Về tổng nguồn vốn huy động: Đến31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.192 tỷ VNĐ ( bao gồm cả ngoại tệ quy VNĐ), so với cùng k ỳ n ăm trước tăng 217 tỷ ( tương đương 7,3%) .Trong đó: + Tiền gửi VNĐ đ ến 31/12/2003 : là 2718 tỷ VNĐ, tăng hơn so với cùng kỳ năm trư ớc là 365 tỷ VNĐ (tốc độ tăng 15,5 %) + Tiền gửi ngoại tệ (quy VNĐ) Đến 31/12/2003: là 474 tỷ VNĐ giảm 148 tỷ (-23,8%). Về cơ cấu huy đ ộng vốn: + Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.408 tỷ VNĐ, tăng 2 tỷ VNĐ so với cùng kỳ năm trư ớc. +Tiền gửi tiết kiệm đến 31/12/2003 đạt 1.495 tỷ đồng VNĐ, tăng 180 tỷ VNĐ(+13,7%) so với năm 2002. Mức tăng này chủ yếu là tăng vốn huy động VNĐ. Đến31/12/2003 huy động vốn VNĐ đạt 1062 tỷ VNĐ, tăng hơn so với năm trước 249
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tỷ VNĐ (+30,6%). Ngư ợc lại, vốn huy động bằng ngoại tệ đạt 433 tỷ VNĐ, so với năm trư ớc giảm 69 tỷ VNĐ (- 13,7%). Tình hình huy động vốn năm 2004. Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động đ ạt 3.639 tỷ đồng (kể cả ngoại tệ quy đổi). So với cùng kì năm trước tăng 447 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 14% (to àn hệ thống tăng 2,5%). So với kế hoạch đạt 97,5%. Trong đó cơ cấu huy động cụ thể như sau: - Theo lo ại tiền: + Tiền gửi VNĐ: 2.984 tỷ đồng, tăng 266 tỷ đồng (+9,79%) so với kế hoạch đ ạt 94,7%. + Tiền gửi ngoại tệ: 655 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đ ồng (+ 38,2%) so với kế hoạch vượt 12,9%. - Theo khu vực: + Huy động từ tổ chức kinh tế là: 1.806 tỷ đ ồng chiếm tỷ trọng 49,6%. So với cùng kì năm trư ớc tăng 398 tỷ đ ồng (+28.27%). + Huy động từ dân cư: 1.833 tỷ đ ồng chiếm tỷ trọng 50,4%. So với cùng kì năm trư ớc tăng 49 tỷ đồng (+2,7%). Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và các tổ chức tín dụng trên đ ịa bàn Hà Nội về lãi su ất thì mức tăng 447 tỷ đồng (+14%) so với cùng kì n ăm trước của Chi nhánh là có sự cố gắng rất lớn, đặc biệt là tiếp thị để huy đ ộng vốn từ các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn. Đối với huy đ ộng vốn ngoại tệ, để có đủ nguồn vốn thanh toán, Chi nhánh đ ã chủ động tìm kiếm, khai thác được một số dự án thuộc các Bộ NNo &PTNT, Bộ Công nghiệp, Bộ GTVT, đ ến thời đ iểm tiếp nhận vốn có hiệu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lực số vốn ngoại tệ đã chuyển về chi nhánh được trên 7,3 triệu USD. Đến cuối năm 2004 tiền gửi huy đ ộng từ các TCKT đã tăng 398 tỷ đồng (28,7%), cao hơn mức tăng tiền gửi của TCKT trên địa bàn Hà Nội. Bảng1: Kết quả huy động vốn của NHCT Ba Đình ( Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu TT 2002 2002/01 (%) 2003 2003/02 (%) 2004 2004/03 (%) Tổng vốn huy động 2975,32 1 13 3192 7.3 3639 14 VNĐ 2353,20 2 10 2718 +15,5 2984 9,79 Ngoại tệ 3 622,12 26 474 -23,8 655 38,2 Cơ cấu nguồn vốn huy đ ộng 4 + Tiền gửi DN +Tiền gửi tiết kiệm dân cư 1406,65 7 1408 6,8 1806 28,27 2238,83 18 1495 13,7 1833 2,7 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2002 -2004) Đây là những con số đáng kích lệ, nó chứng tỏ nỗ lực cố gắng phấn đấu của tập thể lãnh đạo chi nhánh nói chung và những người làm công tác huy động vốn nói riêng trong việc khắc phục khó khăn, làm tốt kế hoạch huy đ ộng vốn mỗi năm. Tăng trưởng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nguồn vốn huy đ ộng cả về lượng và chất luôn là vấn đề khó, phức tạp đòi hỏi sự quan tâm đúng mức của các nh à Ngân hàng. Kết quả trên đ ạt được là do sự kết hợp của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó nổi bật là chi nhánh trong những năm qua đã hoạch định và thực thi chính sách huy động vốn đúng đắn, phù hợp với bối cảnh thực tế của thị trường, với tình hình cạnh tranh, với mức sống và thu nhập của người dân cũng như phù h ợp với thế mạnh kinh doanh của bản thân chi nhánh. Để thấy rõ hơn tình hình huy động vốn của chi nhánh ta cần đi sâu xem xét chi tiết tình hình huy động vốn qua cơ cấu nguồn vốn huy động. Nguồn không kỳ hạn có xu hư ớng tăng nhanh. đ ây là nguồn vốn lãi su ất thấp tạo cơ hội thuận lợi để hạ lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng, lựa chọn thu hút khách hàng mới, khách hàng lớn tới giao dịch, vay vốn tại chi nhánh, tạo điều kiện để đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. 2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHCT Ba Đình. 2.4.1.Những kết quả đ ã đạt được. Để đ ạt đ ược những kết quả khả quan trong tình hình kinh tế có nhiều bất lợi cho hoạt động huy động vốn , chi nhánh đã thực hiện tốt các công việc sau: Ngân hàng đ ã đa dạng hoá các phương thức huy đ ộng vốn kết hợp với sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. - Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách h àng truyền thống, những đ ơn vị có nguồn vốn lớn thông qua làm công tác thanh toán sao cho nhanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chóng và thuận lợi chu đáo. Đồng thời mở rộng quan hệ khách h àng mới nhằm huy động nguồn vốn nh àn rỗi từ các tổ chức. - Khuyến khích các đơn vị đ iện nước, điện thoại, điểm bán xăng dầu mở tài khoản, chuyển tiền và thực hiện chi trả lương tại chi nhánh. - Phân công người theo dõi qu ản lý đơn vị nguồn vốn để nắm bắt tình hình các doanh nghiệp, xem tình hình hoạt động của doanh nghiệp, lắng n ghe ý kiến của doanh nghiệp để đưa ra giải pháp phục vụ một cách tốt nhất. - Thường xuyên theo dõi, phân tích nh ằm nắm bắt tình hình biến động lãi suất cũng như dự báo biến động nguồn vốn trên thị trường, nhằm có kế hoạch cụ thể đ iều chỉnh linh ho ạt lãi su ất cho phù hợp. - Thực hiện phân tích, lựa chọn và mở rộng màng lưới hoạt đ ộng tại các đ ịa bàn đông dân cư nhằm thu hút tiền gửi nh àn rỗi từ các tầng lớp dân cư theo đ ịnh h ướng tăng trưởng nguồn vốn lâu dài của chi nhánh. Kết quả hoạt động của chi nhánh và các phòng giao dịch của Chi nhánh NHCT Ba Đình đã ch ứng tỏ được phần n ào uy tín cũng như sự nghiên cứu, tìm hiểu kỹ địa điểm đ ể mở rộng m àng lưới của chi nhánh là đúng hướng và theo định hướng phát triển của NHCT Việt Nam. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong hoạt động huy đ ộng vốn tại NHCT Ba Đình. Bên cạnh những thuận lợi và những thành tích đã đạt được thì trong quá trình hoạt động chi nhánh NHCT Ba Đình còn gặp phải những vấn đề còn tồn đọng cần phải tháo gỡ:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ nhất, tỷ trọng tiền gửi không kì hạn giảm 6% so với n ăm trước đã làm tăng lãi suất đ ầu vào đáng kể của chi nhánh, vì vậy cần phải tiếp tục quan tâm hơn nữa đến doanh nghiệp có tiền gửi lớn, mặt khác mức tăng trong n ăm 2003 tuy có số tăng tuyệt đối lớn nhưng tốc độ tăng của nguồn vốn mới đạt 15% ch ưa đ ạt tới mức tăng chung trong toàn h ệ thống 23%. Sang đến n ăm 2004 thì mức huy động vốn chỉ đ ạt 97,5% so với kế hoạch. Nguyên nhân của vấn đ ề này do: + Kinh tế tăng trưởng đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng và đ ầu tư, giá vàng và giá nhà đ ất trong năm 2003-2004 tăng cao nên một bộ phận trong dân đã đầu tư vào bất động sản do đó đ ã gây khó khăn cho công tác huy động vốn của Chi nhánh. Mặt khác, nền kinh tế trong giai đo ạn này chứa đựng những yếu tố biến động khó dự đoán về lạm phát, t ỷ giá, lãi suất, phá sản,...Vì vậy, việc gửi các khoản tiền tiết kiệm có kì h ạn ngắn thường được khách hàng lựa chọn để họ dễ dàng chuyển đ ổi mục đích sử dụng vốn sang mua vàng, ngoại tệ, ... hơn là gửi tiết kiệm. + Công cụ tài chính chủ yếu để thu hú t vốn của ngân h àng công thương Ba Đình hiện nay là chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu nhưng ngân hàng ch ưa có thị trường cho phát hành và giao d ịch chứng khoán nên những người có vốn không muốn đ ầu tư vào những giấy tờ có giá dài h ạn khó chuyển đổi thành tiềm mặt khi cần thiết. + Ngân hàng chưa ho ạch định được chiến lược huy động vốn thật sự rõ ràng và phù hợp. Bộ phận marketing của ngân h àng phần nhiều chú trọng đ ến khách hàng vay vốn và khách hàng sử dụng các dịch vụ về tài chính, chưa quan tâm đúng m ức đ ến đối tượng khách h àng gửi tiền, nhất là khách hàng cá nhân. Các sản phẩm huy động vốn của ngân h àng vẫn chư a th ật sự đa dạng, tính tiện ích vẫn chưa cao, dù rằng ngân hàng đã có những nhất định theo hướng này. Xét theo góc độ lợi ích khách h àng các ngân
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hàng cần phải đ ối xử với khách hàng tiền gửi giống như với khách h àng đi vay, theo cơ ch ế thỏa thuận. Chẳng hạn các quy định có tính khuôn khổ của hình th ức huy động tiết kiệm kì hạn, gửi 1 lần, trả gốc lãi một lần, được rút trước hạn nhưng không được rút từng phần các kì h ạn được quy đ ịnh cứng nhắc... có thể phù hợp với một số khách hàng, song ch ắc chắn không phù hợp với những khách hàng khác vốn đa dạng về nguồn thu nhập, chi tiêu và nhu cầu. +Mặc d ù địa bàn hoạt động của Ngân hàng không có lợi thế về cơ sở kinh tế (dân cư không tập trung, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế lớn không nhiều…) nhưng lại có nhiều các tổ chức tín dụng có trụ sở để huy động vốn, Chi nhánh phải chấp nhận sự cạnh tranh sống còn. +Do tác động cắt giảm lãi su ất của Cục dự trữ Liên bang Hoa Kì (FED) xuống mức thấp nhất chỉ còn 1%/ n ăm nên tình hình lãi suất của nước ta đã có xu hướng trái chiều giữa VNĐ và ngoại tệ trong một thời gian dài và tác động chuyển dịch cơ cấu vốn huy động: vốn huy đ ộng VNĐ tăng, vốn huy động ngoại tệ có xu hư ớng giảm. + Mặt khác trong huy động vốn VNĐ có nhiều kênh huy động với lãi suất hấp dẫn như : Trái phiếu chính phủ, kì phiếu của công ty dầu khí… nên công tác huy đ ộng của các NHTM nói chung và NHCT Ba Đình nói riêng gặp nhiều khó khăn, đ ặc biệt trong việc huy động vốn trung và dài hạn. Thứ tư, về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng măc dù trong những năm qua đã có sự đầu tư đáng kể song vẫn có những hạn chế nhất định. Trong thời gian tới ngân h àng vẫn tiến hành d ần từng bước thực hiện chương trình hiện đ ại hóa NH trên mọi phương diện: Đổi mới cơ sở vật
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ch ất. Mở rộng mạng lưới trang thiết bị, dịch vụ đông th ời với việc đ ào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHCT ba đình. I. định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại nhct ba đ ình. Đề án chiến lược nguồn vốn của NHCT Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 đã đặt ra mục tiêu tổng quát cho công tác huy đ ộng vốn của ngân hàng là: “Tiếp tục duy trì những phương thức huy động truyền thống đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng các sản phẩm mới về huy động vốn đ a dạng, phong phú, hiện đại. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn với nhịp độ cao và bền vững, cân đối với nhịp độ tăng trưởng tín dụng và các hoạt động khác, điều chỉnh và duy trì cân đối về cơ cấu nguồn vốn, thời hạn, lãi suất, nhằm đưa NHCT Việt Nam phát triển không ngừng, trở thành một ngân hàng lớn mạnh ở Việt Nam và trong khu vực”. Quán triệt định hướng kinh doanh của NHCT Việt Nam, căn cứ vào định hư ớng, mục tiêu, giải pháp thực hiện kinh doanh năm 2004 – 2005 và những n ăm tới và căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế trên đ ịa b àn Hà Nội, NHCT Ba Đình đ ã xây dựng phương hướng, nhiệm vụ thực h iện trong thời gian tới là huy động vốn ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng đồng thời với việc mở rộng và nâng cao ch ất lượng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Cụ thể như sau: - Tiếp tục từng b ước mở rộng thị trường với phương châm phát triển ổn định, vững ch ắc nhằm tăng thêm thị phần, đảm bảo mạng lưới được bố trí thích hợp, rải đều trên các đ ịa b àn hoạt động của ngân h àng để từ đó nghiên cứu, áp dụng những hình thức
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com huy động vốn mới vào hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả huy đ ộng vốn và năng lực tài chính, thích ứng nhanh trong quá trình hội nhập, đáp ứng có hiệu quả lộ trình cơ cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010; Kiên trì thực hiện có bài bản trong từng thời điểm cụ thể chiến lược khách hàng gắn với việc làm tốt công tác xã hội hoá hoạt động ngân hàng, tạo mối quan hệ bình đẳng cùng có lợi giữa ngân h àng và khách hàng; thu hút các tầng lớp dân cư có tiền nh àn rỗi lớn, ổn đ ịnh thông qua chính sách ưu đãi của chi nhánh. - Tìm kiếm nguồn tiền gửi từ các dự án đầu tư của các bộ, n gành và các dự án giải toả nhằm tăng cường nguồn tiền gửi không kỳ hạn với chi phí thấp. II. Giải pháp tăng cường huy đ ộng vốn tại Chi nhánh 1. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng. Trong ho ạt động kinh doanh ngân hàng, sự thành bại phụ thuộc rất lớn vào công nghệ ngân hàng. Sức mạnh nằm trong tay những ngân hàng đặc quyền về thông tin, có hệ thống thanh toán hiện đại…Hiện nay, ngành ngân hàng đã sử dụng công nghệ tin học khá rộng rãi với nhiều loại máy hiện đ ại, có một đội ngũ cán bộ chuyên gia về máy tính đ ông đảo, tạo cơ hội sử dụng tối ưu nguồn vốn và huy đ ộng ngày càng nhiều nguồn. Để bắt kịp với nhịp độ đó, Chi nhánh NHCT Ba Đình cần coi trọng củng cố và kiện to àn phương tiện giải quyết mọi nhu cầu thanh toán; chuyển từ h ình thức bán tự động sang tự động hoàn toàn một số khâu thanh toán chủ yếu. Nâng cao hiệu suất giao dịch, phục vụ nhanh và đúng khách hàng trong các khâu thanh toán bù trừ, vận hành thị trường liên ngân hàng bằng đ iện tử; tăng cường cung cấp dịch vụ thẻ điện tử (cung cấp dịch vụ ngân hàng tại nhà, lắp đặt máy rút tiền tự động tại các đ iểm giao dịch), thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hàng hiện có, chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu được phục vụ ngày càng lớn, đòi hỏi ngày càng cao của khách h àng. Sẽ làm cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh được thực hiện ngày càng tốt hơn, từ đó sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Mặt khác, với việc làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều để phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát triển kinh tế. Về quy trình nghiệp vụ, thủ tục, giấy tờ cần cải tiến cho ngày càng đ ơn giản dễ hiểu, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng giúp cho việc thanh toán nhanh chóng, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, đầy đ ủ, tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Nh ư vậy, đ ể tăng khả n ăng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả thì chi nhánh cần không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân h àng, đổi mới trang thiết bị, hoàn thiện cơ ch ế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, ứng dụng công nghệ tin học để quản lý chặt ch ẽ các nghiệp vụ, trên cơ sở đó giúp cho chi nhánh sớm hòa nhập vào m ạng lưới thanh toán hiện đại. 2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và qu ầy tiết kiệm. Nền kinh tế càng phát triển, khối lượng công việc ngày càng tăng lên thì vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để khách h àng có th ể đ ến giao dịch với ngân hàng mà không m ất nhiều thời gian, vì thời gian đang ngày càng trở thành “vàng b ạc” thực sự. Với quỹ thời gian eo hẹp chư a chắc đ ã đủ cho họ hoàn thành công việc của m ình chứ chưa nói đến việc bỏ ra thời gian đ ể tới với ngân h àng, th ậm chí còn ph ải chờ đợi cán bộ ngân hàng rất lâu để hoàn tất một nghiệp vụ (khi đông khách).
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để khuyến khích công chúng gửi tiền, giao dịch nhiều hơn, chi nhánh cần tiết kiệm và giảm bớt thời gian cho khách hàng thông qua việc bố trí mạng lưới một cách thích hợp, mở thêm các qu ỹ tiết kiệm lưu động đi thu tiền gửi tận nhà, hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh khi dân chúng yêu cầu đặc biệt là tại những nơi có dự án đầu tư triển khai trên địa bàn để vận động và nh ận tiền gửi dân cư khi họ nhận tiền đ ền bù từ giải phóng mặt bằng. Đồng thời, nghiên cứu mở thêm các qu ầy giao dịch tại các khu đông dân cư như khu chợ lớn, các trung tâm thương mại lớn của th ành phố, các khu chung cư cao tầng...chính đ iều này sẽ cho phép chi nhánh khai thác nguồn vốn với khối lư ợng lớn trong thời gian dài, mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu là tương đối lớn. Nhưng sự thâm nhập của mạng lưới chi nhánh, b àn tiết kiệm lưu động vào cộng đồng dân cư sẽ góp phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền, sử dụng tiền của người dân. Bên cạnh việc mở rộng màng lưới, chi nhánh cần nghiên cứu, áp dụng thời gian giao dịch cho phù hợp với điều kiện, bối cảnh kinh tế – xã hội và tâm lý, thói quen tích lu ỹ, tiêu dùng của người dân trên địa bàn ho ạt động của mình. Chi nhánh chủ yếu hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, nơi tập trung đông đúc các công ty, xí nghiệp lớn nhỏ, các tổ chức kinh tế – xã hội, cơ quan Chính Phủ... nên đại bộ phận là cán bộ công nhân viên, thì việc xem xét lại thời gian làm việc của chi nhánh là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đ ến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của chi nhánh nói riêng. Giờ làm việc của chi nhánh trùng với giờ hành chính có thể gây bất tiện cho những người muốn đến giao dịch với chi nhánh, trong đó có những người muốn đ ến gửi tiền nhưng gặp khó kh ăn về thời gian. Vì vậy, chi nhánh nên bố trí cho riêng bộ phận quầy phục vụ các tài kho ản cá nhân mở cửa sớm hơn và làm việc muộn hơn, rồi cho các cán bộ đó hưởng lương ngoài giờ. Bộ phận n ày có thể chia thành hai
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ca làm việc, hoạt động từ 7h đến 19h. Với lịch làm việc như vậy, những người có tài khoản có thể tranh thủ gửi tiền, rút tiền vào nhiều lúc khác nhau m à không ngần ngại khi nghĩ đ ến việc phải chờ đ ợi trong không khí đông đúc, ngột ngạt của quầy giao dịch khi đến đúng giờ cao điểm, vừa tận dụng tốt nhất thời gian rảnh rỗi của m ình. 3. Đa dạng hóa các h ình thức dịch vụ huy động vốn. Ngân hàng tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao h ơn n ữa tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu dài ngân hàng phấn đ ấu đạt được mục tiêu: bất kì cá nhân tổ chức n ào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở n gân hàng một loại h ình huy đ ộng nào đó p hù hợp với mong muốn của họ. Riêng đối với hình thức huy động tiết kiệm kì hạn truyền thống, cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt cho phép khách hàng đó rút tiền trư ớc hạn tong phần, trả lãi định kì với những món gửi lớn, khách h àng được quyền lựa chọn kì hạn bất kì trong trong giới hạn kì hạn tối đ a của ngân hàng. 4. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Nhân tố con người trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Nó quyết định đến sự th ành công trong ho ạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với hoạt động huy động vốn, con ngư ời là yếu tố không thể thiếu, quyết đ ịnh nguồn vốn huy động cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng. Bởi chính các cán bộ kế toán là người trực tiếp nhận tiền gửi, thanh toán cho khách hàng... nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có phong cách làm việc văn minh, lịch sự, cách thức giải quyết công việc khoa học. Do vậy, đ ể huy động vốn đ ạt hiệu quả cao thì chi nhánh cần chú trọng hơn nữa về cán bộ công nhân viên của mình thông qua việc th ường xuyên đ ào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án về 'Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại'
37 p | 754 | 383
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư
75 p | 349 | 157
-
Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Bình Phước
82 p | 250 | 66
-
Tiểu luận: Thực trạng về hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
47 p | 204 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại - qua thực tiễn tại tỉnh Gia Lai
154 p | 148 | 20
-
Luận văn: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
32 p | 70 | 15
-
Hạn chế khủng hoảng tài chính theo yêu cầu tăng số lượng dự trự kho vận tại các ngân hàng thương mại - 1
32 p | 55 | 10
-
Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng ISO tại Cty Hữu Nghị - 3
10 p | 81 | 10
-
Đề tài: Hạn chế khủng hoảng tài chính theo yêu cầu tăng số lượng dự trự kho vận tại các ngân hàng thương mại (part 3)
30 p | 59 | 8
-
Chất lượng các loại hình tín dụng hiện nay tại các ngân hàng hiện nay và biệp pháp hoàn thiện
86 p | 69 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
115 p | 19 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phân tích tài chính khách hàng phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
15 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
93 p | 12 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý vốn theo cơ chế tập trung tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
92 p | 8 | 4
-
Vốn hoàn vốn tại các ngân hàng đại lý và chính sách của ngân hàng hội sở - 1
37 p | 47 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
90 p | 20 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Đăk Mil
113 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn